Tìm hiểu về việc thiết kế chương trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại Công ty Kiểm Toán Việt Nam - Pdf 29

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Chơng trình kiểm toán là bớc cuối cùng của giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán, là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian
hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên (KTV) cũng nh dự
kiến về những t liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Thiết kế chơng
trình kiểm toán đúng đắn sẽ là cơ sở để KTV thu thập bằng chứng có giá trị góp
phần đa ra các nhận xét xác đáng về thực trạng hoạt động đợc kiểm toán góp phần
giữ vững và nâng cao uy tín và hình ảnh của công ty kiểm toán đối với khách
hàng. Chính vì tầm quan trọng đó mà chơng trình kiểm toán đợc thiết kế cho từng
tài khoản trên BCTC của doanh nghiệp đợc kiểm toán và đợc thực hiện cho mọi
cuộc kiểm toán.
Chu trình mua hàng và thanh toán là một chu trình rất quan trọng, tạo ra
đầy đủ các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Không những thế chu trình này còn liên quan đến rất nhiều tài khoản, cần
nhiều thời gian kiểm tra chi tiết trong một cuộc kiểm toán.
Do tầm quan trọng của việc thiết kế chơng trình kiểm toán và của chu trình
mua hàng và thanh toán nên em đã chọn đề tài Tìm hiểu việc thiết kế chơng
trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại công ty Kiểm toán Việt
nam. Nhằm tìm hiểu công tác thiết kế chơng trình kiểm toán cho một chu trình
kiểm toán cụ thể từ lý thuyết đến thực tại.
Ngoài phần Mở đầu và kết luận bài viết chia làm 2 nội dung cơ bản:
Phần I. Cơ sở lý luận của việc thiết kế chơng trình kiểm toán chu trình
mua hàng và thanh toán.
Phần II. Thực tế việc thiết kế chơng trình kiểm toán chu trình mua hàng và
thanh toán tại công ty kiểm toán Việt nam (VACO).
Trong bài viết em dùng phơng pháp biện chứng duy vật để lý giải dẫn dắt
vấn đề từ xa đến gần, từ những công việc của kế toán chu trình mua hàng và thanh
toán tới những hoạt động của KTV đối với chu trình này. Ngoài ra em còn kết hợp
việc sử dụng các bảng biểu để giải thích vấn đề một cách khoa học hơn.
Do hạn chế về thời gian nên bài viết chỉ đề cập đến những vấn đề liên quan

Việc lập chơng trình kiểm toán là bắt buộc cho mọi cuộc kiểm toán. Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 300 Lập kế hoạch kiểm toán (VSA 300) quy định
chơng trình kiểm toán phải đợc lập và thực hiện với mọi cuộc kiểm toán, trong đó
xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để
thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể. Khi xây dựng chơng trình kiểm toán KTV
phải xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cũng nh mức độ
đảm bảo phải đạt đợc thông qua thử nghiệm cơ bản. KTV cần xem xét:
Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm toán trong nhóm và sự tham
gia của KTV khác hoặc các chuyên gia khác.2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Quy trình thiết kế chơng trình kiểm toán.
Chơng trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán đợc thiết kế thành ba
phần: khảo sát nghiệp vụ, các thủ tục phân tích, và khảo sát chi tiết số d.
Mục tiêu kiểm toán của các hình thức khảo sát này là:
Sự tồn tại và phát sinh: KTV có trách nhiệm thu thập bằng chứng về sự tồn
tại của các tài sản bằng các kỹ thuật kiểm toán.
Quyền và nghĩa vụ: Đơn vị phải có quyền sở hữu với tài sản và có nghĩa vụ
phải thanh toán với các khoản công nợ đợc trình bày trên báo cáo tài chính. Do
vậy KTV cần phải kiểm tra chủ quyền với các khoản nợ phải trả, KTV cũng phải
xem đó có thực sự phải là nghĩa vụ của công ty không.
Sự ghi chép đầy đủ: KTV cần thu thập bằng chứng để chứng minh là mọi
nghiệp vụ, tài sản, công nợ đều đợc phản ánh đầy đủ trong BCTC.
Sự đánh giá: KTV cần thu thập bằng chứng để xem tài sản, công nợ có đợc
đánh giá đúng theo những chuẩn mực kiểm toán hiện hành hay không.
Sự ghi chép chính xác:KTV phải xác định quá trình tính toán, tổng cộng luỹ
kế các số liệu trên BCTC xem có chính xác hay không.

kiểm toán đã đề ra.Phần lớn các trắc nghiệm trực tiếp số d đợc thực hiện vào thời
điểm cuối kỳ ( kết thúc niên độ kế toán ). Tuy nhiên đối với các khách hàng muốn
công bố báo cáo tài chính sớm ngay sau ngày lập bảng cân đối tài sản, thì những
khảo sát trực tiếp số d tốn nhiều thời gian sẽ đợc làm từ giữa kỳ và KTV sẽ thực
hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung vào cuối năm để cập nhật các số d đã kiểm
toán giữa kỳ thành số d cuối kỳ.
a. Thiết kế các thủ tục khảo sát nghiệp vụ.
Các thủ tục kiểm soát: Việc thiết kế các thủ tục kiểm toán khảo sát nghiệp
vụ thờng tuân theo phơng pháp luận, gồm bốn bớc sau:
+ Cụ thể hoá các mục tiêu KSNB cho từng khoản mục đang đợc khảo sát.
+ Nhận diện quá trình kiểm soát đặc thù mà có tác dụng làm giảm rủi ro
kiểm soát của từng mục tiêu KSNB.
+ Thiết kế các thủ tục kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát đặc thù
nói trên.
+ Thiết kế các thủ tục khảo sát chính thức nghiệp vụ theo từng mục tiêu
KSNB có xét đến nhợc điểm của hệ thống KSNB và kết quả ớc tính của các khảo
sát kiểm soát.
Quy mô chọn mẫu:Trong khảo sát nghiệp vụ, để xác định quy mô chọn mẫu
ngời ta thờng dùng phơng pháp chọn mẫu thống kê đợc sử dụng để ớc tính tỷ lệ
của các phần tử trong một tổng thể có chứa một đặc điểm hoặc thuộc tính đợc
quan tâm.
Khoản mục đợc chọn: Sau khi xác định quy mô mẫu chọn, KTV phải xác
định các phần tử cá biệt mang tính đại diện cao cho tổng thể.
Thời gian thực hiện: Các cuộc khảo sát nghiệp vụ thờng đợc tiến hành vào
thời điểm giữa năm hoặc thời điểm kết thúc năm. Các khảo sát giữa năm đợc thực
hiện giúp kết thúc kiểm toán ngay sau ngày lập bảng cân đối kế toán vì đó cũng là
mong muốn của khách hàng và để giúp hãng kiểm toán giãn đều công việc suốt
trong năm. Với các khảo sát giữa năm, các khảo sát bổ sung sẽ đợc thực hiện ngay
sau đó đối với các nghiệp vụ từ ngày giữa năm đến ngày kết thúc năm.
b. Thiết kế các thủ tục phân tích

Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro cố hữu đối với các khoản mục đang
khảo sát: Thông qua ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu và phân bổ tính trọng yếu
này cho từng khoản mục trên BCTC, KTV sẽ xác định mức sai sót kế toán chấp
nhận đợc cho từng khoản mục. Sai số chấp nhận đợc của mỗi khoản mục càng
thấp thì đòi hỏi số lợng bằng chứng kiểm toán thu thập càng nhiều và do đó các
khảo sát chi tiết nghiệp vụ và khảo sát chi tiết số d sẽ đợc mở rộng và ngợc lại.
Rủi ro cố hữu cho từng khoản mục càng cao thì số lợng bằng chứng kiểm
toán phải thu thập càng nhiều và do đó các khảo sát chi tiết sẽ đợc mở rộng và ng-
ợc lại.
Đánh giá rủi ro kiểm soát: Quá trình kiểm soát có hiệu quả sẽ làm giảm rủi
ro kiểm soát, do đó số lợng bằng chứng cần thu thập trong các cuộc khảo sát chính5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thức nghiệp vụ và khảo sát chi tiết số d giảm xuống, chi phí kiểm toán giảm xuống
và ngợc lại.
Thiết kế và dự đoán kết quả khảo sát kiểm soát, khảo sát nghiệp vụ và các
thủ tục phân tích : Các hình thức khảo sát kiểm toán này đợc thiết kế với dự kiến
là sẽ đạt đợc một số kết quả nhất định. Các kết quả dự kiến này sẽ ảnh hởng tới
việc thiết kế các khảo sát số d tiếp theo.
Thiết kế các khảo sát chi tiết số d để thoả mãn các mục tiêu kiểm toán đặc
thù của khoản mục đang xét : các khảo sát chi tiết số d đợc thiết kế dựa trên kết
quả ớc tính của các khảo sát kiểm toán trớc đó và chúng đợc thiết kế làm các
phần :Thủ tục kiểm toán, quy mô chọn mẫu và thời gian thực hiện.
Trên thực tế khi đã đợc thiết kế, các thủ tục kiểm toán ở các hình thức khảo
sát trên sẽ đợc kết hợp và sắp xếp lại theo một chơng trình kiểm toán. Chơng trình
kiểm toán ban đầu đợc thiết kế sớm trong cuộc kiểm toán và có thể cần phải sửa
đổi do hoàn cảnh thay đổi. Việc thay đổi chơng trình kiểm toán ban đầu không
phải là điều bất thờng vì việc dự kiến trớc tất cả các tình huống xảy ra là rất khó

phân bổ của chi phí ở bên trong tổ chức.
Đặc điểm của chu trình mua hàng và thanh toán
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình sản xuất kinh doanh, nó tạo ra
các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí cho việc mua hàng thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất kinh doanh.
Giai đoạn mua vào thờng phức tạp do phải sử dụng nhiều tiêu chuẩn về chất
lợng, số lợng, tính kịp thời cho sản xuất và cần đến sự phối hợp của nhiều bộ phận
khác nhau trong Doanh nghiệp nh bộ phận sản xuất, bộ phận thu nhận, bộ phận
kho, bộ phận kế toán...
Mua hàng có tính độc lập thấp thông thờng sản xuất ở giai đoạn nào thì mua
vào cho giai đoạn đó tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất và tiêu thụ thực tế.
Thanh toán là việc thực hiện nghĩa vụ của DN đối với nhà cung cấp. Nghiệp
vụ thanh toán chỉ phát sinh khi DN mua hàng theo phơng thức thanh toán trả chậm
tiền hàng hoặc trả trớc tiền hàng so với việc thực hiện giao nhận hàng. Trong cả
hai tình huống trên đều dẫn đến quan hệ nợ nần giữa DN với ngời bán. Khi DN
ứng trớc tiền hàng cho ngời bán sẽ nảy sinh một khoản tiền phải thu ở ngời bán.
Khi DN mua chịu vật t, hàng hoá, dịch vụ thì sẽ phát sinh nợ phải trả cho ngời
bán.
- Giai đoạn mua hàng và thanh toán có liên quan đến rất nhiều khoản mục
trên BCTC nh:Tiền, các khoản phải trả nhà cung cấp, hàng tồn kho, TSCĐ....
Chu trình mua hàng và thanh toán gồm các quyết định và các quá trình cần
thiết để có hàng hoá, dịch vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chu trình thờng đợc bắt đầu bằng việc lập một đơn đặt hàng của ng-
ời có trách nhiệm tại bộ phận cần hàng hoá hay dịch vụ và kết thúc bằng việc
thanh toán cho nhà cung cấp về hàng hoá hay dịch vụ nhận đợc.
Chu trình mua vào và thanh toán thờng bao gồm bốn chức năng cơ bản sau:
- Xử lý đơn đặt mua hàng hoá hay dịch vụ.
- Nhận hàng hoá hay dịch vụ.
- Ghi nhận các khoản nợ ngời bán.

gửi cho thủ kho và một bản khác gửi cho kế toán các khoản phải trả để thông báo.
Để ngăn ngừa sự mất mát và sự lạm dụng thì điều quan trọng là hàng hoá phải đợc
kiểm soát một cách chặt chẽ từ lúc nhận chúng cho đến khi chúng đợc chuyển đi.
Nhân viên trong phòng tiếp nhận phải độc lập với thủ kho và phòng kế toán. Cuối
cùng sổ sách kế toán sẽ phản ánh việc chuyển giao trách nhiệm đối với hàng hoá
khi hàng hoá đợc chuyển từ phòng tiếp nhận qua kho và từ kho vào quá trình sản
xuất hay đa đi tiêu thụ.
Ghi nhận các khoản nợ ngời bán.
Sự ghi nhận đúng đắn khoản nợ về hàng hoá hay dịch vụ nhận đợc đòi hỏi
việc ghi sổ chính xác và nhanh chóng. Việc ghi sổ ban đầu có ảnh hởng quan
trọng đến các báo cáo tài chính và đến khoản thanh toán thực tế, do đó, kế toán chỉ
đợc phép ghi vào các lần mua có cơ sở hợp lý theo số tiền đúng. Các phần hành kế
toán đợc thực hiện trên máy vi tính sẽ hạn chế tối đa việc ghi trùng lắp các khoản
nợ.
Kế toán các khoản phải trả thờng có trách nhiệm kiểm tra tính đúng đắn của
các lần mua vào và ghi chúng vào sổ nhật ký và sổ hạch toán chi tiết các khoản
phải trả. Khi kế toán các khoản phải trả nhận đợc hoá đơn của ngời bán thì phải so8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sánh mẫu mã, giá, số lợng, phơng thức và chi phí vận chuyển ghi trên hoá đơn với
thông tin trên đơn đặt mua (hoặc hợp đồng ) và báo cáo nhận hàng (nếu hàng đã
về). Thờng thì các phép nhân và các phép cộng tổng đợc kiểm tra lại và đợc ghi
vào hoá đơn. Sau đó, số tiền đợc chuyển vào sổ hạch toán chi tiết các khoản phải
trả.
Xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán cho ngời bán.
Đối với hầu hết các công ty, các hoá đơn do kế toán các khoản nợ phải trả lu
giữ cho đến khi thanh toán. Thanh toán thờng đợc thực hiện bằng uỷ nhiệm chi,
sec hoặc phiếu chi làm thành nhiều bản mà một bản đợc gửi cho ngời đợc thanh

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cùng với việc chỉ ra tên ngời cung cấp hàng, ngày của hoá đơn và khoản tiền của
các hoá đơn đó.
Sổ hạch toán chi tiết nợ phải trả nhà cung cấp: Danh sách các khoản tiền phải
trả cho mỗi nhà cung cấp hàng. Tổng số của tài khoản ngời cung cấp hàng trong
sổ hạch toán chi tiết phải bằng khoản tiền ghi trên khoản mục phải trả ngời bán.
Bảng đối chiếu của nhà cung cấp: báo cáo nhận đợc của nhà cung cấp hàng
(thờng là hàng tháng) chỉ ra các hoá đơn cha thanh toán vào một ngày đối chiếu
nhất định.
Thông tin, số liệu vận động từ các chứng từ vào sổ sách kế toán thông qua hệ
thống tài khoản. Đối với chu trình mua hàng và thanh toán, các tài khoản chịu ảnh
hởng của chu trình gồm có các tài khoản trong các khoản mục vốn bằng tiền, hàng
tồn kho, nợ phải trả,... Nhìn chung đa số các tài khoản chịu ảnh hởng trong chu
trình mua vào và thanh toán có liên quan đến các chu trình nghiệp vụ khác.
2. Thiết kế chơng trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính là xác minh và bày tỏ ý kiến về độ
tin cậy của các thông tin và tính tuân thủ nguyên tắc trong việc lập và trình bày
Báo cáo tài chính. Do vậy mục đích chung của kiểm toán chu trình mua hàng và
thanh toán là đánh giá xem liệu các số d tài khoản có liên quan có đợc trình bày
trung thực và phù hợp với các nguyên tắc kế toán hiện hành hoặc thừa nhận hay
không. Từ mục đích chung của kiểm toán có thể cụ thể hoá thành các mục tiêu đối
với chu trình.
Mục tiêu kiểm toán đối với chu trình mua hàng và thanh toán bao gồm các
mục tiêu sau:
Tính có thực của hàng hoá hay dịch vụ mua vào cũng nh các khoản nợ ngời
bán với ý nghĩa các thông tin phản ánh tài sản hoặc công nợ phải đợc đảm bảo
bằng sự tồn tại của các tài sản cũng nh công nợ đó.
Tính trọn vẹn của việc ghi nhận các hàng hoá hay dịch vụ mua vào và các
khoản phải trả ngời bán với ý nghĩa thông tin phản ánh trên sổ sách, tài liệu kế

hàng và thanh toán.
Khảo sát công việc trong chu trình mua hàng và thanh toán là cách thức và
trình tự rà soát các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán trong quan hệ với sự tồn tại
và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ, trớc hết là hệ thống kế toán. Thông th-
ờng, khảo sát công việc đợc sử dụng để xác định tính đúng đắn trong hệ thống kế
toán từ việc tuân thủ các quy định về việc lập, xét duyệt và kiểm tra, sử dụng
chứng từ kế toán đến ghi sổ chi tiết mua hàng và thanh toán với ngời bán hoặc
nhật ký mua hàng đến kết chuyển các số phát sinh vào sổ cái. Khảo sát công việc
hớng vào hai mặt của tổ chức kế toán là thủ tục kế toán và độ tin cậy của các
thông tin kế toán, từ đó KTV sẽ thực hiện hai loại khảo sát trong khảo sát công
việc là khảo sát đạt yêu cầu và khảo sát độ vững chãi trong chu trình kiểm toán
mua hàng và thanh toán.
Khảo sát đạt yêu cầu trong nghiệp vụ mua hàng và thanh toán là trình tự rà
soát các thủ tục của kế toán chu trình mua hàng và thanh toán hay thủ tục quản lý
có liên quan đến việc mua hàng và thanh toán.
Khảo sát độ vững chãi là trình tự rà soát các thông tin về giá trị trong phần
hành mua hàng và thanh toán của kế toán.Trong trờng hợp này KTV phải tính toán
lại số tiền trên chứng từ kế toán nh kế toán viên đã làm và so sánh số tiền trên các
chứng từ kế toán với sổ sách kế toán khác có liên quan nh sổ chi tiết nợ phải trả
ngời bán, sổ nhật ký mua hàng... Qua đó KTV có thể khẳng định mức độ thoả mãn
mục đích bảo đảm độ tin cậy của thông tincủa hệ thống kiểm soát nội bộ.11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do nghiệp vụ mua hàng và thanh toán xảy ra thờng xuyên nên KTV không
thể soát xét toàn bộ thủ tục của kế toán hay thủ tục quản lý cho tất cả các lần mua
bán đặc biệt lại càng không thể tính toán lại số tiền trên các chứng từ nh kế toán
viên đã làm vì nó mất quá nhiều thời gian, không đảm bảo hiệu quả của cuộc kiểm
toán. Để thiết kế thủ tục khảo sát công việc trong chu trình mua hàng và thanh

TRắC NGHIệM
ĐạT YÊU CầU
TRắC NGHIệM Độ
VữNG CHãI
Các nghiệp vụ mua
hàng ghi sổ là của
hàng hoá và dịch vụ
nhận đợc (tính có căn
cứ hợp lý)
- Sự có thật của yêu
cầu mua hàng, đơn
đặt hàng mua, báo
cáo nhận hàng và hoá
đơn của ngời bán.
- Sự phê chuẩn các
- Kiểm tra sự hiện
diện của các chứng từ
- Kiểm tra dấu
- Xem xét lại sổ
nhật ký mua hàng, sổ
cái tổng hợp, và sổ
hạch toán chi tiết các
khoản phải trả đối
với các số tiền lớn và12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp vụ mua hàng
ở cấp có thẩm quyền.

Các nhiệp vụ mua
hàng đợc phê chuẩn
(sự phê chuẩn)
Sự phê chuẩn các
nghiệp vụ mua hàng
ở đúng cấp có thẩm
quyền
Kiểm tra dấu hiệu
của sự phê chuẩn.
Kiểm tra tính đúng
đắn của chứng từ
chứng minh.
Các nghiệp vụ mua
hàng hiện có đều đợc
vào sổ (tính đầy đủ)
Các đơn đặt mua đều
đợc đánh số trớc và
theo dõi.
Các báo cáo nhận
hàng đều đợc đánh số
trớc và theo dõi.
Theo dõi một chuỗi
các đơn đặt mua.
Theo dõi một chuỗi
các hoá đơn nhận
hàng.
Đối chiếu một hồ
sơ các báo cáo nhận
hàng với sổ nhật ký
mua hàng.

tục vào sổ thủ công
và sơ đồ tài khoản.
- Kiểm tra dấu
hiệu của sự kiểm tra
nội bộ.
- So sánh sự phân
loại nghiệp vụ mua
hàng với sơ đồ tài
khoản tham chiếu
theo hoá đơn của
từng ngời bán.
Các nghiệp vụ mua
hàng đợc ghi sổ đúng
lúc (tính đúng thời
gian)
- Doanh nghiệp có
các thủ tục quy định
việc ghi sổ nghiệp vụ
càng sớm càng tốt
sau khi nhận đợc
hàng hoá và dịch vụ.
- Quá trình kiểm
tra nội bộ.
- Kiểm tra các thủ
tục vào sổ thủ công
và quan sát liệu có
hoá đơn nào của ngời
bán cha đợc ghi sổ
hay không.
- Kiểm tra dấu

hạch toán chi tiết các
khoản phải trả và sổ
kho.
Các trắc nghiệm công việc đối với nghiệp vụ thanh toán.
MụC TIÊU KIểM
TOáN
QUá TRìNH KIểM
SOáT NộI Bộ CHủ
YếU
TRắC NGHIệM
ĐạT YÊU CầU
TRắC NGHIệM
Độ VữNG TRãI
Các khoản thanh toán
ghi sổ là của hàng
hoá và dịch vụ thực tế
nhận đợc (có căn cứ
hợp lý)
- Sự tách biệt trách
nhiệm giữa nhân viên
ghi sổ các khoản phải
trả với ngời ký phiếu
chi và các chứng từ
thanh toán.
- Kiểm tra các
chứng từ chứng minh
trớc khi lập phiếu chi
và các các chứng từ
thanh toán do một
nhân viên có thẩm

phê chuẩn tính đúng
đắn của các phiếu chi
và các chứng từ thanh
toán đã thực hiện.
Nghiệp vụ thanh toán
- Sự phê chuẩn các
- Kiểm tra dấu hiệu - Kiểm tra các chứng14

Trích đoạn Nhận xét và kiến nghị về việc thiết kế chơng trình kiểm toán tại công ty
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status