Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu trong giai đoạn hiện nay - Pdf 29

LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên và sâu sắc nhất em xin được dành gửi đến PGS.TS.
Nguyễn Hữu Chí - Người đã luôn quan tâm và tận tình hướng dẫn em trong
suốt quá trình thực hiện luận văn. Thầy đã cho em thêm nhiều kiến thức về
khoa học quản lý giáo dục cũng như giúp em rèn luyện kỹ năng nghiên cứu
khoa học và trang bị thêm kiến thức để hoàn thiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Học viện quản lý giáo dục, cùng các thầy cô
giáo đã luôn quan tâm tạo điều kiện thuận lợi, dành nhiều công sức giảng dạy,
hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng - khoa - trung tâm
và cán bộ quản lý, giáo viên, giáo viên chủ nhiệm của Trường TCKTKT Tô
Hiệu đã nhiệt tình cộng tác, tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, cho ý
kiến góp ý. Tôi cũng chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và
bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân đã rất cố gắng,
song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, em kính mong
nhận được những đóng góp ý kiến quý báu của các thầy giáo, cô giáo và các bạn
quan tâm góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hưng Yên, tháng 6 năm 2014
Tác giả
Bùi Duy Khoan
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Cụm từ viết tắt
CBGV Cán bộ, giáo viên
CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GD Giáo dục
ĐĐ Đạo đức
GDĐĐ Giáo dục Đạo đức

1.2.3. Khái niệm quản lý và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức 13
1.3. Ý nghĩa, yêu cầu của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
Trung cấp chuyên nghiệp 16
1.3.1.Ý nghĩa của việc tăng cường quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong khối các
trường đào tạo ngành nông nghiệp 16
1.3.2. Những yêu cầu của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong khối các trường
đào tạo ngành nông nghiệp 17
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức 21
1.4.1. Giáo dục đạo đức đối với học sinh 21
1.4.2. Đặc điểm học sinh trường Trung cấp chuyên nghiệp 27
1.4.3. Môi trường ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trường Trung cấp chuyên nghiệp 30
Tiểu kết chương 1 31
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ KỸ THUẬT TÔ HIỆU 33
2.1. Sự hình thành và phát triển trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu 33
2.1.1. Đặc điểm đối tượng đào tạo của trường Trung cấp KTKT Tô Hiệu 34
2.1.2. Mục tiêu đào tạo của trường Trung cấp KTKT Tô Hiệu 35
2.1.3. Quy mô, chất lượng đào tạo 35
2.1.4. Hoạt động giáo dục tư tưởng 38
2.2. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trung cấp KTKT Tô
Hiệu 40
2.2.1. Thực trạng đạo đức của học sinh trường Trung cấp KTKT Tô Hiệu 40
2.2.2. Thực trạng công tác GDĐĐ cho học sinh trường Trung cấp KTKT Tô Hiệu 50
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường Trung cấp kinh tế kỹ
thuật Tô Hiệu 55
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý công tác GDĐĐ 55
2.3.2. Thực trạng về công tác tổ chức GDĐĐ 56
2.3.3. Thực trạng về chỉ đạo kiểm tra, đánh giá công tác GDĐĐ 57
2.3.4. Thực trạng chỉ đạo phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội 59

3.4. Thử nghiệm những đề xuất của tác giả 94
3.4.1. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất 94
3.4.2. Thử nghiệm biện pháp quản lý“Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng năng lực thực
hiện đổi mới hoạt động GDĐĐ cho đội ngũ GVCN chuyên trách” 96
3.4.3. Đánh giá chung về kết quả thử nghiệm 104
Tiểu kết chương 3 106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 107
1. Kết luận 107
2. Khuyến nghị 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
DANH MỤC CÁC BẢNG
Sơ đồ 2.1. Mối quan hệ giữa các hệ đào tạo của trường 36
Bảng 2.1. Kết quả tuyển sinh theo hệ đào tạo từ năm học 2005 đến năm học 2013 36
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của trường Trung cấp KTKT Tô Hiệu 36
Bảng 2.2. Bảng kết quả xếp loại rèn luyện của học sinh trường Trung cấp KTKT Tô Hiệu
trong 2 năm học 39
Bảng 2.3. Bảng thăm dò ý kiến của học sinh về sự cần thiết của GDĐĐ 40
Bảng 2.4. Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục cho học sinh
Trung cấp chuyên nghiệp hiện nay 41
Bảng 2.5. Thái độ của học sinh với những quan niệm về đạo đức 42
Bảng 2.6. Số học sinh vi phạm đạo đức trong hai năm học 2011 - 2012, 2012 - 2013 45
Bảng 2.7. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi Rêu cực đạo đức của học sinh 46
Bảng 2.8. Những biện pháp, GVCN thường sử dụng để GDĐĐ cho học sinh 50
Bảng 2.9. Sự tham gia của GVBM vào các hoạt động GDĐĐ cho học sinh 51
Bảng 2.10. Bảng tổng hợp đánh giá thực hiện mục Rêu GDĐĐ 52
Bảng 2.11. Mức độ sử dụng các hình thức GDĐĐ chủ yếu 53
Bảng 2.12. Các hình thức GDĐĐ cho học sinh 55
Bảng 2.13. Thực trạng kế hoạch hoá công tác GDĐĐ 56
Bảng 2.14. Thực trạng chỉ đạo kế hoạch GDĐĐ cho học sinh 58
Bảng 2.15. Mức độ phối hợp giữa BGH với các lực lượng ngoài nhà trường 59

Sơ đồ 3.1: Xây dựng và phát triển môi trường sư phạm để giáo dục đạo đức học sinh.
87
Biểu đồ 3.1. Năng lực thực hiện đổi mới hoạt động GDĐĐ của nhóm lớp đối chứng và
nhóm lớp thực nghiệm trước khi thử nghiệm 101
Biểu đồ 3.2. Năng lực thực hiện đổi mới hoạt động GDĐĐ ở nhóm lớp đối chứng và
nhóm lớp thực nghiệm, sau khi thử nghiệm 104
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Giáo dục và Đào tạo là bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách mạng
của Đảng, Nhà nước và của dân tộc Việt Nam. Giáo dục là công cụ, là
phương tiện để cải tiến xã hội. Khi xã hội phát triển, giáo dục vừa được coi là
động lực, vừa là thước đo của sự phát triển xã hội.
Luật giáo dục năm 2005 (sửa đổi năm 2009) nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục
là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Trong thông báo kết luận của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục đào tạo đến
năm 2020 có viết: “…Việc giáo dục tư tưởng đạo đức, lối sống, về truyền thống
văn hóa, lịch sử dân tộc, về Đảng, về quyền lợi và nghĩa vụ của công dân cho
học sinh, chưa được chú ý đúng mức về cả nội dung và phương pháp, giáo dục
phổ thông chỉ mới quan tâm nhiều đến “dạy chữ”, chưa quan tâm đúng mức đến
“dạy người”, kỹ năng sống và “dạy nghề” cho thanh, thiếu niên”.
Nghị quyết hội nghị lần 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
(Nghị quyết 29 – NQ/TW) về đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục & Đào
tạo có ghi: “Mục tiêu cơ bản của giáo dục là tạo chuyển biến căn bản, mạnh
mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công
cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục
con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả

Trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu, thuộc tỉnh Hưng Yên là
2
trường Trung cấp chuyên nghiệp, bồi dưỡng những cán bộ, nhân viên tương
lai của ngành nông nghiệp. Trường luôn là địa chỉ tin cậy của người học và
của các doanh nghiệp tuyển dụng lao động. Trong những năm qua, mặc dù
nhà trường đã quan tâm nhiều hơn đến giáo dục các giá trị đạo đức, đạo đức
nghề nghiệp cho học sinh nhưng thực tế vẫn còn hạn chế và chưa được thực
sự coi trọng.
Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan nêu trên, tôi chọn đề
tài: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường
Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu trong giai đoạn hiện nay” nhằm tìm ra
những biện pháp hữu hiệu để quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu với mong muốn đào tạo ra
những người lao động giỏi về nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, xứng
đáng với thương hiệu của đơn vị đào tạo.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực trạng, đề xuất một số biện
pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật
Tô Hiệu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.
3.2. Khảo sát, phân tích thực trạng của việc quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu.
3

khảo, Phụ lục, nội dung luận văn dự kiến được trình bày trong 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở các trường Trung cấp chuyên nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu trong giai đoạn hiện nay.
5
Chương 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có vai trò quan trọng trong bất
kỳ xã hội nào từ trước đến nay. Do đó, từ xa xưa con người đã rất quan tâm
nghiên cứu đạo đức, xem nó như động lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách
con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy định chuẩn mực hướng con
người tới chân, thiện, mỹ chống lại cái giả, cái ác, cái xấu… các chuẩn mực
đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống xã hội, là sản phẩm của lịch sử xã
hội, do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định. Bất kỳ trong thời đại lịch sử nào, đạo
đức con người đều được đánh giá theo khuôn phép chuẩn mực và quy tắc đạo
đức. Đạo đức là sản phẩm của xã hội, cùng với sự phát triển của sản xuất, của
các mối quan hệ xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức, hành
vi đạo đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng nâng cao, phong
phú, đa dạng và phức tạp hơn.
Khổng Tử (551 – 478 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc.
Ông xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”, trong đó “Nhân” - Lòng
thương người, là yếu tố hạt nhân, là yếu tố cơ bản nhất của con người. Đứng
trên lập trường coi trọng GDĐĐ, Ông có câu nói nổi tiếng truyền lại cho đến

kiến thức pháp luật và văn hoá xã hội. Hình thành ở mọi công dân thái độ
đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người,
với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng xảy ra
7
xung quanh. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ; rèn luyện để mọi người tự giác
thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành quy định
của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ
vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [18, tr 168 - 170].
Để nâng cao chất lượng đạo đức trong thời kỳ đổi mới đã có một số nhà khoa
học nghiên cứu về quản lý công tác GDĐĐ. Tuy còn ít ỏi nhưng có thể kể đến:
- “Biện pháp tổ chức phối hợp giữa gia đình với nhà trường và xã hội
trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Mỹ Đức (Hà Nội)
hiện nay”, Bùi Đức Thảo (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2008).
- “Các biện pháp quản lý công tác giáo dục của hiệu trưởng trường
THPT Tỉnh Hưng Yên”, Đỗ Quang Hợp (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2007).
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Đạo đức trước đây được xem là những chuẩn mực, quy tắc ứng xử của
con người với con người, nó thuộc về vấn đề tốt - xấu, đúng - sai, được sử
dụng trong ba phạm vi: Lương tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và
trừng phạt, đôi lúc còn được gọi giá trị đạo đức; nó gắn với nền văn hoá, tôn
giáo, chủ nghĩa nhân văn, triết học và những luật lệ của một xã hội về cách
đối xử.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống
các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội [16,
tr.12] Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo trình đạo đức học. Nxb Chính trị quốc gia
Hà Nội.
Dưới góc độ giáo dục học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ

- Có trách nhiệm và vô trách nhiệm
- Hiếu nghĩa và bất nghĩa, bất hiếu.
- Vinh và nhục
- Hạnh phúc và bất hạnh
- Tính ngay thẳng, lòng trung thực
- Tính nguyên tắc, sự kiên tâm
- Tính khiêm tốn, sự lễ độ
- Tính hào hiệp, sự tế nhị
- Tính tiết kiệm, sự giản dị
- Lòng dũng cảm, phẩm chất anh hùng.
Các giá trị đạo đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức
tốt đẹp của dân tộc và xu hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đạo đức
là một hình thái ý thức xã hội, chịu sự chi phối của điều kiện kinh tế vật chất
xã hội, đồng thời nó cũng có quan hệ tương tác với các hình thái ý thức xã hội
khác. Chính vì vậy mà Mác đã nhận định: “Bản chất của con người là tổng
hòa các mối quan hệ xã hội”. Đạo đức theo quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh là toàn bộ nhận thức về các giá trị phẩm chất phản ánh phẩm chất người
như: “Nhân nghĩa, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, là trung với Đảng,
hiếu với dân, là luôn luôn sống và hành động vì quyền lợi của dân tộc, lợi ích
của người khác”… Có thể khẳng định đạo đức, hay giá trị đạo đức là thành
phần cơ bản, cốt lõi của nhân cách. Hành vi đạo đức là biểu hiện tổng hợp
hành vi của con người như hành vi pháp luật, văn hóa…
Pháp luật và đạo đức là hai bậc thang của một hành vi liên quan chặt
chẽ với nhau cùng một mục đích làm điều thiện, tránh điều ác. Pháp luật là
đạo đức tối thiểu, chung quy lại là không được làm điều ác. đạo đức là pháp
luật tối đa, chung quy lại là không những không làm điều ác mà cần tự
nguyện làm điều thiện đem lại lợi ích vật chất hay tinh thần cho người khác.
10
Xuất phát từ mối liên hệ biện chứng giữa các hình thái ý thức đã trình bày ở
trên thì việc giáo dục đạo đức trong nhà trường cần được hiểu theo một khái niệm

Gia đình là một tế bào xã hội, là nơi lưu giữ và phát triển vững chắc
nhất giá trị truyền thống. Từ gia đình có thể giáo dục tất cả các lứa tuổi lòng
kính yêu cha mẹ, người thân trong gia đình, yêu thương đồng loại. Gia đình
hạnh phúc dựa trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải yêu thương quý
mến nhau, giúp đỡ nhau trong công việc và là chỗ dựa tinh thần cho mỗi
thành viên. Gia đình còn phải là nơi nâng cao hiệu quả tiếp nhận, tiếp thu,
sàng lọc, điều chỉnh quá trình thực hiện giáo dục các giá trị đạo đức của thời
đại, của xã hội, có trách nhiệm phối hợp với nhà trường, xã hội thực hiện mục
tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, dạy học của nhà trường. Cần chấm dứt
quan niệm: “Trăm sự nhờ thầy” mà phải chủ động phối kết hợp xây dựng môi
trường lành mạnh, tạo cơ hội cho thế hệ trẻ rèn luyện.
Nhà trường là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ,
có nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách của học sinh theo
những định hướng của xã hội.
Quá trình thể hiện các chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt
động dạy học, hoạt động giáo dục… Theo hệ thống chương trình, nội dung
được tổ chức một cách chặt chẽ, có kế hoạch.
Các lực lượng xã hội bao gồm: “Các cơ quan, các tổ chức chính trị, xã
hội, các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức
năng…”[28, tr.7], Hồ Chí Minh (1990), Về vấn đề giáo dục đạo đức. Nxb Hà
Nội. Trong các lực lượng giáo dục nhà trường có vai trò chủ đạo, là trung tâm
tổ chức phối hợp và dẫn dắt công tác giáo dục bởi vì:
+ Nhà trường là cơ quan thuộc sự quản lý của nhà nước, được sự lãnh
12
đạo trực tiếp và chặt chẽ của Đảng, nắm quan điểm và đường lối giáo dục xã
hội chủ nghĩa, có đội ngũ chuyên gia sư phạm xã hội chủ nghĩa.
+ Nhà trường có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo nhân cách.
+ Nhà trường có nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục được
chọn lọc và tổ chức chặt chẽ.
+ Nhà trường có lực lượng giáo dục mang tính chất chuyên nghiệp.

1.2.3.2. Biện pháp quản lý
“Biện pháp quản lý là cách làm, cách thức tiến hành một vấn đề cụ thể
nào đó (Từ điển Tiếng Việt. Nxb Khoa học xã hội Hà Nội, 1997)”. Trong
quản lý đối tượng quản lý có tính phức hợp và phức tạp, đòi hỏi phải có biện
pháp quản lý đa dạng và phù hợp đối tượng. Do đó, biện pháp quản lý
thường được dùng với nghĩa cụ thể hoá các phương pháp quản lý trong các
công việc cụ thể.
Các biện pháp quản lý thường được phân loại theo các dạng cơ bản của
các phương pháp quản lý (các biện pháp hành chính - tổ chức/các biện pháp
kinh tế/các biện pháp xã hội - tâm lý); Hoặc theo các chức năng của quá trình
quản lý (các biện pháp tác động và khâu kế hoạch hoá/ các biện pháp tác
động và khâu tổ chức - triển khai/ các biện pháp kiểm tra, đánh giá)… Có
trường hợp để nhấn mạnh vai trò một yếu tố, một khâu, một tình huống nào
đó… Người ta cũng dành riêng một biện pháp trong hệ biện pháp để ưu tiên
xã hội.
Biện pháp quản lý giáo dục thể hiện tính năng động sáng tạo của chủ
thể quản lý trong các điều kiện công tác thực tế của một cơ sở giáo dục cụ thể,
nhằm giúp cho nhà quản lý thực hiện các phương pháp quản lý quá trình giáo
dục. Hiệu quả quản lý phụ thuộc rất nhiều vào việc chọn lựa đúng và áp dụng
linh hoạt các biện pháp.
14
1.2.3.3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Từ các khái niệm về quản lý và hoạt động GDĐĐ cho học sinh có thể
đi đến khái niệm về biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh các
trường Trung cấp chuyên nghiệp như sau:
Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh Trung cấp chuyên
nghiệp là hệ thống những tác động có kế hoạch, có hướng đích của chủ thể
quản lý đến tất cả các khâu, các bộ phận của nhà trường nhằm giúp nhà
trường sử dụng tối ưu các tiềm năng, các cơ hội để thực hiện hiệu quả các
mục tiêu quản lý GDĐĐ cho học sinh ở hệ đào tạo này.

- xã hội trong GDĐĐ.
1.3. Ý nghĩa, yêu cầu của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trường Trung cấp chuyên nghiệp
1.3.1.Ý nghĩa của việc tăng cường quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
trong khối các trường đào tạo ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong
việc phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là ở các nước đang phát triển.
ở những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên,
ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP
nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn
và không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con người.
Những sản phẩm này cho dù trình độ khoa học - công nghệ phát triển như
hiện nay, vẫn chưa có ngành nào có thể thay thế được. Lương thực, thực
phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con
người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Các nhà kinh tế học đều thống nhất rằng điều kiện tiên quyết cho sự
phát triển là tăng cung lương thực cho nền kinh tế quốc dân bằng sản xuất -
16
hoặc nhập khẩu lương thực. Có thể chọn con đường nhập khẩu lương thực để
giành nguồn lực làm việc khác có lợi hơn. Nhưng điều đó chỉ phù hợp với các
nước dân số ít mà không dễ gì đối với các nước đông dân. Các nước đông dân
này muốn nền kinh tế phát triển, đời sống của nhân dân được ổn định thì phần
lớn lương thực tiêu dùng phải được sản xuất trong nước. Indonexia là một thí
dụ tiêu biểu, một triệu tấn gạo mà Indonexia tự sản xuất được thay vì phải
mua thường xuyên trên thị trường thế giới đã làm cho giá gạo thấp xuống 50
USD/tấn. Giữa những năm của thập kỷ 70-80 Indonexia liên tục phải nhập
hàng năm từ 2,5-3,0 triệu tấn lương thực. Nhưng nhờ sự thành công của
chương trình lương thực đã giúp cho Indonexia tự giải quyết được vấn đề
lương thực vào giữa những năm 80 và góp phần làm giảm giá gạo trên thị
trường thế giới. Các nước ở Châu á đang tìm mọi biện pháp để tăng khả năng

+ Hiệu trưởng (phó hiệu trưởng)
+ Phòng công tác học sinh
+ Bí thư đoàn trường
+ GVCN chuyên trách
- Triển khai chỉ đạo thực hiện kế hoạch đã đề ra, thường xuyên kiểm tra
đánh giá, khen thưởng, trách phạt kịp thời nhằm động viên các lực lượng
tham gia quản lý và tổ chức GDĐĐ.
* Phương pháp quản lý GDĐĐ
Các phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có thể và
có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý (cấp dưới và tiềm năng
có được của hệ thống) và khách thể quản lý (các ràng buộc của môi trường, hệ
thống khác…) để đạt được các mục tiêu quản lý đề ra. Chỉ thông qua và bằng
phương pháp quản lý mà các mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, quản lý mới đi
vào cuộc sống, biến thành thực tiễn phong phú, sinh động, phục vụ lợi ích con
người. Người ta thường sử dụng một số phương pháp quản lý dưới đây:
18
- Phương pháp tổ chức hành chính:
Là phương pháp tác động trực tiếp của hệ thống quản lý (chủ thể quản lý)
đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý) bằng mệnh lệnh chỉ thị quyết định
quản lý.
Ở trường Trung cấp chuyên nghiệp, phương pháp tổ chức hành chính
thường thể hiện qua các nghị quyết của hội đồng giáo dục, nghị quyết của hội
đồng công chức, hội nghị đào tạo, nghị quyết đảng bộ, Đoàn thanh niên… các
quyết định của hiệu trưởng, các quy định, quy chế, nội quy của nhà trường
mang tính chất bắt buộc yêu cầu cán bộ giáo viên và học sinh phải thực hiện.
Phương pháp tổ chức hành chính là rất cần thiết trong công tác quản lý,
nó được xem là biện pháp quản lý cơ bản nhất để xây dựng nề nếp, duy trì kỷ
luật trong nhà trường, buộc cán bộ giáo viên và học sinh phải làm tốt nhiệm
vụ của mình.
- Phương pháp tâm lý xã hội là những cách thức, tác động của người


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status