Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa sang sản xuất nông thủy sản khác ở xã Phương Tú - Ứng Hòa - Hà Tây - Pdf 29

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phơng Tú là một xã thuộc huyện ứng Hoà - Hà Tây cách thủ đô 20km.
Phơng Tú gồm 6 thôn : Hậu Xá, Dơng Khê, Nguyên Xá, Đông Phú, Phí Trạch,
Ngọc Đông. Từ khi thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc hộ gia
đình đợc giao đất lâu dài, ổn định để sản xuất và hộ gia đình trở thành đơn vị
kinh tế tự chủ, hợp tác xã nông nghiệp trở thành hợp tác xã dịch vụ đầu vào và
đầu ra... phục vụ và tạo điều kiện cho sự phát triển của kinh tế hộ gia đình. Ph-
ơng Tú có nhiều khởi sắc đã phát huy tiềm năng đất đai, lao động sản xuất
nông nghiệp phát triển, năng suất lúa tăng cao đảm bảo nhu cầu cho nhân dân
trong xã và phát triển chăn nuôi đời sống về kinh tế, văn hoá cuả xã đợc tăng
lên đáng kể.
Tuy nhiên trong thời kỳ kinh tế xã hội hiện nay đang phát triển theo
nền kinh tế thị trờng thì việc sản xuất ở đây cha đáp ứng đợc hiệu quả cao nhất
của đất. ở Phơng Tú đất sản xuất có nhiều loại mỗi loại có u thế riêng để phát
triển những loại cây trồng cho năng suất cao đất đạt hiệu quả cao nhất.
- Đối với đất cao tơí tiêu nớc khó nhất là vụ xuân thì hiệu quả cây lúa sẽ
kém hơn nhiều đối với sản xuất rau màu.
- Đối với đất trũng thờng ngập nớc thì hiệu quả của cây lúa thấp hơn so
với việc sản xuất thuỷ sản.
Chính vì vậy việc chuyển đổi đất lúa của Phơng Tú sang sản xuất nông
thủy sản khác là cần thiết.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát
Với đề tài nghiên cứu " Định hớng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu
cây trồng trên đất trồng lúa sang sản xuất nông thuỷ sản khác ở xã Ph-
ơng Tú ứng Hoà - Hà Tây" thì mục tiêu tổng quát là làm sáng tỏ cơ cở
khoa học của những vấn đề kinh tế chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Phơng pháp này dựa trên những phạm trù khoa học về sản xuất vật
chất và quy luật khách quan để nghiên cứu quá trình hình thành và vận động
của các ngành sản xuất.
3.3.3 Phơng pháp thống kê kinh tế
- Đây là phơng pháp nghiên cứu kinh tế thông thờng giúp cho việc điều
tra, tổng hợp phân tích thống kê các tài liệu về thực trạng sử dụng đất nông
nghiệp.
3.3.4 Phơng pháp phân tích và tổng hợp
- Đây là phơng pháp nghiên cứu các vấn đề kinh tế xã hội một cách xác
thực thông qua phơng pháp phân tích số liệu tổng hợp đợc từ đó cho ta những
kết luận, nhận xét từ những bài học thực tiễn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I :
Một số lý thuyết và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu
đất trồng lúa ở nớc ta
I. cơ cấu cây trồng và đặc trng của cơ cấu cây trồng.
1.Khái niệm về cơ cấu cây trồng
1.1 Khái niệm
Cơ cấu cây trồng đợc hiểu xuất phát từ thuật ngữ " cơ cấu" theo thuyết
cấu trúc (Structuralism) và học thuyết tổ chức hữu cơ " organism" thì cơ cấu
có thể hiểu nh là một cơ thể đợc hình thành trong điều kiện môi trờng nhất
định ( hiểu theo nghĩa rộng ). Trong đó các bộ phận hay yếu tố của nó đợc cấu
tạo có tính quy luật và hệ thống theo một trật tự và tỷ lệ thích ứng. Nội dung
cốt lõi của nó là biểu hiện vị trí, vai trò của từng bộ phận hợp thành và có mối
quan hệ tơng tác lẫn nhau trong tổng thể. Một cơ cấu có thể đợc thay đổi để
phù hợp với điều kiện khách quan nhất định . Suy rộng ra cơ cấu cây trồng có
thể quan niệm trên cơ sở của khái niệm cơ cấu kinh tế nông thôn: " là tổng
thể các mối quan hệ kinh tế trong khu vực nông thôn. Nó có mối quan hệ
gắn bó hữu cơ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về mặt lợng và liên quan

1.3 Yêu cầu cơ cấu cây trồng thể hiện về mặt kinh tế
- Đáp ứng cho việc tổ chức các vùng sản xuất chuyên canh có tỷ suất
hàng hoá cao.
- Đảm bảo cho việc tổ chức các yếu tố đầu vào hợp lý, phát triển sản
xuất đa dạng và kết hợp chặt chẽ giữa trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản và chế biến.
Trong quá trình tái sản xuất bao gồm cả bốn khâu: sản xuất, phân phối,
lu thông và tiêu dùng thì cơ cấu cây trồng không thể dừng lại ở một khâu nào
cả mà nó là một chuỗi liên tục, chi phối trong mối quan hệ tơng tác lẫn nhau
theo hớng hoàn thiện trong từng hoàn cảnh cụ thể. Cho đến nay, khái niệm về
cơ cấu cây trồng vẫn còn là một vấn đề gây nhiều tranh cãi, song qua một thời
gian dài nghiên cứu về lý luận cơ cấu cây trồng và vận dụng vào tính đặc thù
của sản xuất nông nghiệp nớc ta, nhiều nhà lý luận cũng nh các chuyên gia
chỉ đạo thực tiễn cũng có thể tạm nhất trí với nhau ở một số điểm chính của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khái niệm có tính nguyên tắc về cơ cấu cây trồng. Tuy nhiên theo chúng tôi
thì khái niệm cơ cấu cây trồng vừa theo nghĩa rộng và vừa có ý nghĩa trong
phạm vi hẹp nh đã trình bày ở trên là xác đáng hơn.
2. Vai trò và đặc trng của cơ cấu cây trồng
2.1 Vai trò của cơ cấu cây trồng
Nớc ta là một nớc nông nghiệp trên 70% dân số sống tập trung ở nông
thôn. Vì vậy đẩy mạnh việc phát triển nông nghiệp có ý nghĩa hết sức to lớn
trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội. Trong sản xuất nông nghiệp thì
ngành trồng trọt là chủ yếu, chiếm đến 75% giá trị tổng sản phẩm nông
nghiệp. Đứng trên góc độ kinh tế - tổ chức thì chế độ trồng trọt bao gồm ba
nội dung quan trọng.
Một là xác định cơ cấu đất đai để bố trí cây trồng cho phù hợp có nghĩa
là hình thành một cơ cấu cây trồng hợp lý nhất. Hai là xác định nhu cầu về
khối lợng và chủng loại sản phẩm để lựa chọn cây trồng thích hợp. Đặc biệt

nhiều công trình nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên cơ sở bố trí lại
mùa vụ đã đạt kết quả rất tốt. Chẳng hạn công trình nghiên cứu thay thế lúa
chiêm trên một số diện tích bằng vụ lúa xuân và chuyển đổi vụ mà chính vụ
bằng mùa sớm để phát triển thêm cây vụ đông đã mở ra một chế độ canh tác 3
vụ cho hàng vạn héc ta, tạo ra năng suất đất đai cao hơn hẳn, và việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng đã có bằng chứng sống động có sức thuyết phục cao đối
với hàng triệu nông dân đồng bằng Bắc Bộ. Từ việc nghiên cứu cơ cấu cây
trồng đặt ra cho các nhà lý luận cũng nh các nhà quản lý những nhiệm vụ có ý
nghĩa chiến lợc trong bố trí sản xuất trồng trọt, đó là xác định cơ cấu cây
trồng trớc mắt và trong tơng lai, phục vụ cho chiến lợc phát triển nông nghiệp
của nớc ta trong quá trình xây dựng nền kinh tế đất nớc theo con đờng công
nghiệp hoá và hiện đại hoá.
2.2 Đặc trng của cơ cấu cây trồng.
Cây trồng là một trong những đối tợng sản xuất có nhiều đặc trng nhất vì
nó vừa là đối tợng sản xuất vừa là đối tợng tác động chính. Bởi vậy chúng ta
cần phải xem xét đặc trng của cơ cấu cây trồng.
2.2.1 Cơ cấu cây trồng trớc hết phản ánh rõ nét đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sản xuất nông nghiệp luôn gắn liền với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội, bởi vì cây trồng là đối tợng của sản xuất nông nghiệp. Bản thân các cây
trồng là những cơ thể sống, chúng tồn tại, sinh trởng, phát triển theo quy luật
sinh học và chịu tác động trực tiếp của các yếu tố tự nhiên nh đất, nớc, khí
hậu, thời tiết.... Dacwin và Mitchurin đã từng nhấn mạnh : " Cây trồng và
ngoại cảnh là một khối thống nhất ". Vì vậy cơ cấu cây trồng đợc hình thành
trớc hết không thể bỏ qua điều có tính quy luật đó. Mặt khác tính quần thể của
thực vật còn biểu hiện mối quan hệ sinh học trong việc bố trí sản xuất trồng
trọt. Việc xác định cơ cấu cây trồng còn phải xuất phát từ những yếu tố đại lý
và tập quán canh tác cũng nh trình độ phát triển dân trí. Do đó phải dựa vào cơ

nghiệp, nhằm kết hợp chặt chẽ với điều kiện tự nhiên và lợi thế so sánh của
từng vùng, từng địa phơng. Mặt khác trình độ khoa học kỹ thụât cao cũng có
tác động rõ rệt đến việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất
trồng trọt, làm thay đổi cơ cấu cây trồng theo hớng chú trọng chất lợng và
hiệu quả. Nhiều vùng chuyên canh cây trồng ở nớc đã hình thành và phát
triển, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và hàng hoá xuất khẩu
nh : chè, cà phê, cao su, mía đờng, dâu tằm.v..v... Những tiến bộ của việc xác
định cơ cấu cây trồng ngày càng hợp lý cũng thể hiện sự phát triên của lực l-
ợng sản xuất trong nông nghiệp nớc ta đang từng bớc đạt trình độ cao hơn.
2.2.3. CCCT về cơ bản phản ảnh yêu cầu của sản xuất hàng hoá và thị
trờng, tuân theo sự phân công lao động xã hội, tính chất chuyên môn hoá sản
xuất.
Nhu cầu sản xuất hàng hoá và thị trờng là điều kiện quyết định sự biến
đổi về chất của CCCT. Suy cho cùng thì nhu cầu về nông sản và môi sinh của
xã hội càng cao thì càng thúc đẩy CCCT chuyển biến theo hớng tiến bộ. Từ
những đặc trng đó đòi hỏi khi xác định CCCT cần phải dựa vào nhu cầu thị tr-
ờng nông sản, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, sự phân vùng
quy hoạch nông nghiệp và phơng hớng phát triển nông nghiệp trong từng thời
kỳ, những tiến bộ kỹ thuật và điều kiện để ứng dụng vào sản xuất. Trong nền
kinh tế hàng hoá thì thị trờng là nơi kết thúc quá trình sản xuất. Sản xuất cái
gì, sản xuất cho ai và sản xuất nh thế nào đều do thị trờng quyết định. Trong
quá trình tổ chức sản xuất ngành trồng trọt thì việc xác định CCCT tuân theo
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nguyên lý đó. Quá trình tái sản xuất trong nông nghiệp tuy diễn ra chậm chạp
nhng nó tuân theo những quy luật kinh tế khách quan vừa đảm bảo thu hồi
vốn, vừa tiếp tục tái sản xuất mở rộng. Ngời nông dân chỉ có thể sản xuất cái
mà thị trờng cần chứ không phải cái mà họ có sẵn. Khi một loại nông sản nào
đó thị trờng không chấp nhận sẽ dẫn đến ứ đọng và ế thừa, không tiêu thụ đợc
hoặc tiêu thụ với giá rẻ không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra. Bởi vậy, trong lĩnh

- Ngày nay ngời ta càng nhận rõ vấn đề an toàn lơng thực là đặc biệt
quan trọng đối với mỗi quốc gia.
1.3.3 Cơ cấu cây trồng phát triển theo hớng bảo vệ môi trờng sinh
thái
Kinh tế phát triển, nhất là kinh tế hàng hoá luôn có mặt trái của nó,
trong đó có sự tác hại đến môi trờng, sự phá huỷ môi trờng sinh thái là điển
hình. Do đó cơ cấu cây trồng tiến bộ không thể không chú ý đến việc hạn chế
sự tàn phá môi trờng và hớng tới bảo vệ đa dạng, bền vững của môi trờng sinh
thía. Nói tóm lại xu hớng phát triển cơ cấu cây trồng cần thiết phải đợc thể
hiẹn rõ mối quan hẹ giữa các phạm trù : sản xuất hàng hoá - nông nghiệp bền
vững - nông nghiệp sinh thái.
II. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên đất trồng
lúa sang sản xuất nông thuỷ sản khác.
1. Sự cần thiết phải chuyển dịch sang sản xuất thuỷ sản :
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế nớc ta thì
tốc độ tăng trởng kinh tế cũng nh mức sống của bà con nông dân ngày đợc
tăng lên, nhu cầu về nông sản phẩm đòi hỏi ngày một nhiều hơn cả về số lợng
và chất lợng chính vì vậy sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải có sự biến đổi tích
cực, để phù hợp với yêu cầu khách quan. Để đáp ứng đựơc nhu cầu ngày càng
cao về nông sản phẩm thì chúng ta phải chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội làm cho thu nhập và mức sống của bà con
nông dân ngày một tăng lên. Trong bữa ăn hàng ngày bây giờ thì vấn đề lơng
thực là thứ yếu mà chủ yếu trong bữa ăn thực phẩm là thức ăn quan trọng đòi
hỏi phải nhiều chủng loại, chất lợng các chủng loại này cao, đáp ứng đợc về
mức độ ngon miệng và đủ chất dinh dỡng.
1.1 Điều kiện sản xuất thuỷ sản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trên các chân ruộng lúa thì có nhiều loại khác nhau với các đặc điểm
khác nhau tạo ra điều kiện sản xuất khác nhau của các chân ruộng đó, trong

có thể phát triển sản xuất cây vụ đông.
Đối diện tích đất cao thì việc sản xuất lúa sẽ gặp phải khó khăn trong
việc tới nớc cho cây và năng suất lúa ở chân ruộng này không cao năng suất
đạt trung bình 150 kg/ sào Bắc Bộ - 180 kg/ sào Bắc Bộ. Nh vậy hiệu quả sản
xuất sẽ không cao. Chính vì vậy cần phải chuyển sang sản xuất các loại sản
phẩm khác.
Đối chân ruộng quá cao thì diện tích ở xã không nhiều nay ta chuyển
sang sản xuất 1 vụ lúa và 1 vụ màu.
2.2 Hiêu quả kinh tế.
Xét về mặt hiệu quả kinh tế thì không thể phủ nhận đợc của các cây
trồng khác.Nó vừa cho ta nhiều hơn về chủng loại hàng hoá và về giá trị của
chúng
- Về thị trờng tiêu thụ sản phẩm này thì nhìn chung thị trờng rất lớn
bao gồm thị trờng tiêu thụ tại chỗ và cung cấp cho thị trờng tiêu thụ
tại trong nớc , cho các nhà máy chế biến nông sản trong nớc, tiêu
thụ tại thị trờng nớc ngoài nhất là các nớc phát triển .
III. Tình hình phát triển chung về cơ cấu cây trồng ở thế giới và
Việt Nam
1.Tình hình chung của thế giới
1.1 ở các nớc công nghiệp
Đặc điểm nổi bật ở các nớc này là chuyên môn hoá và tập trung hoá cao
độ, sản xuất nông nghiệp nói chung và trồng trọt nói riêng có sự tác động rõ
rệt và hiệu quả quả công nghiệp và các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Cơ cấu cây
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trồng không đơn thuần vì mục đích để thu sản phẩm mà còn vì mục đích cải
tạo môi trờng sinh thái để phát triển nông nghiệp bền vững. Tuy nhiên cơ cấu
cây trồng thờng biến đổi, bị lệ thuộc và chịu sự chi phối của nền kinh tế thị tr-
ờng và tính chất sản xuất hàng hoá cao độ.
1.2 Nhóm các nớc phát triển

Thời kỳ này về cơ bản nông nghiệp vẫn còn rất lạc hậu, nhiệm vụ sản
xuất chủ yếu là tập trung giải quyết lơng thực để phục vụ cho chiến đấu. Cơ
cấu cây trồng cũng chủ yếu thiên hớng phát triển các loại cây lơng thực gồm
lúa và hoa màu, chú ý đến số lợng và xem nhẹ chất lợng. Tuy nhiên trong cơ
cấu tổ chức bớc đầu cũng hình thành những vùng chuyên canh nh những vùng
cây ăn quả ở Nghệ An, vùng chè ở một số tỉnh Trung du và vùng núi phía Bắc,
vùng rau quanh các thành phố lớn Hà Nội, Hải Phòng. Trong sản xuất cũng đã
đợc bớc đầu áp dụng những thành tựu về khoa học kỹ thuật, đặc biệt là thâm
canh cây trồng nh giống mới, phân bón, chế độ tới tiêu. Năng suất cây trồng
nhờ đó đã tăng lên và có nhiều tiến bộ. Miền Bắc cũng đã làm tốt nhiệm vụ là
hậu phơng lớn cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc toàn thắng.
* Từ năm 1975 đến nay
Sau khi miền Nam đợc hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nớc, công
tác quy hoạch nông nghiệp đã đợc tập trung đầu t và đợc đặt ra là nhiệm vụ
hàng đầu trong kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế nông nghiệp trên
phạm vi cả nớc. Việc nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm từng bớc
phá thế độc canh cây lúa đã đợc triển khai và thu đợc nhiều kết quả tốt. Hàng
loạt các tiến bộ kỹ thuật mới trong nông nghiệp đợc áp dụng rộng rãi ở hầu
hết các hợp tác xã và tập đoàn sản xuất.Tác dụng của các cây trồng mới, các
biện pháp thâm canh và một số chính sách kinh tế ngày càng đợc nhiều địa
phơng, nhiều hộ nông dân và các tổ chức kinh tế hợp tác xã, nông trờng quốc
doanh khẳng định. Sự hình thành các vùng chuyên môn hoá khá rõ nét, chẳng
hạn vùng cây lơng thực tập trung ở hai vùng trọng điểm là đồng bằng sông
Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Cho đến nay việc phát triển sản xuất lơng
thực ở hai vùng này đã đảm bảo đủ lơng thực và còn phần dự trữ và xuất khẩu
hàng triệu tấn gạo/ năm. Ngoài việc tập trung cho vấn đề lơng thực, trong
những năm gần đây Đảng và Nhà nớc ta cũng đồng thời đẩy mạnh việc phát
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
triển sản xuất các cây công nghiệp, cây ăn quả và các loại rau thực phẩm. Bớc

Website: Email : Tel : 0918.775.368
trồng hiện nay do tác động của cơ chế thị trờng việc tìm lời giải cho bài toán
trồng cây gì, diện tích bao nhiêu và ở đâu đang là bài toán hóc búa cha đợc
giải quyết thoả đáng. Đơng nhiên từ một nền sản xuất hàng hoá trong quá
trình tìm lời giải cho bài toán trên không thể tránh khỏi những mặt hạn chế.
Song việc quy hoạch, định hớng hay nói cách khác là tầm nhìn chiến lợc về
phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá, đa dạng kết hợp với chuyên môn
hoá, tập trung hoá phải đợc xác định trên cơ sở những căn cứ khoa học. Trong
những năm gần đây cùng với xu thế đổi mới của cả nớc, nông nghiệp cũng đã
đạt đợc nhiều thành tựu rất quan trọng, trong đó việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng theo những định hớng chiến lợc đã đợc thể hiện rất rõ. Một số cây trồng
đã phát huy thế mạnh và đáp ứng yêu cầu thị trờng trong nớc và xuất khẩu nh
mía đờng Lam Sơn - Thanh Hoá, dâu tằm Lâm Đồng, cà phê Đắc Lắc,Buôn
Ma Thuột, chè Bắc Thái, Hà Giang, Vĩnh Phú, lơng thực đồng bằng sông
Hồng và đồng bằng sông cửu Long...
- Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng cũng nh trong qúa trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế là một qúa trình mang tính khách quan và tính lịch sử, tính ổn
định tơng đối trên cơ sở vận động và liện hệ biện chứng của các yếu tố cây
trồng, con ngời và tự nhiên theo xu hớng ngày càng hoàn thiện, hợp lý và hiệu
quả.Cơ cấu cũ chuyển đổi dần sang cơ chế mới rồi trải qua một quá trình sản
xuất và lu thông cơ cấu mới laị trở nên bất hợp lý tiếp tục chuyển sang một cơ
cấu mới hơn, phù hợp hơn. Cứ nh thế vận động của cơ cấu cây trồng luôn luôn
nhằm đáp ứng những yêu cầu và đòi hỏi của nền kinh tế và sự phát triển của
xã hội. Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở một vùng hoặc một tiểu vùng
sinh thái diễn ra nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó phải kết
đến sự tác động trực tiếp và rất quan trọng của chủ thể lãnh đạo và quản lý.
Những chủ thể đó hoàn toàn có thể chủ động cho quá trình chuyển đổi diễn ra
nhanh hơn theo hớng vì lợi ích của chính con ngời và xã hội.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- 8 và A
2
- 10 vừa có chức năng t-
ới và tiêu cho toàn bộ khu vực. Vụ Đông Xuân mức nớc sông Vân Đình dâng
lên tới cao trình 3,2 m ( 2,2 - 4,5 m ). Nằm trong hệ thống công trình phân lũ
sông Hồng và sông Đáy nên trong vụ mùa, hệ thống kênh mơng thuỷ lợi ở đây
luôn chỉ đợc phép duy trì mực nớc nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 m. Yếu tố này đã
hạn chế một phần khả năng phục vụ tới của hệ thống thuỷ lợi với sản xuất
nông nghiệp.
1.4 Thời tiết khí hậu
Theo số liệu của Đài khí tợng thuỷ văn Hà Tây ( thị xã Hà Đông ) thì
diễn biến khí hậu thời tiết của vùng qua nhiều năm nh bảng tran sau :
Biểu 1 : Số liệu về khí hậu thời tiết trong khu vực tỉnh Hà Tây
( trạm Hà Đông )
Chỉ tiêu Tháng BQ
năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhiệt độ BQ
(
0
C)
15,7 16,2 19,8 23,5 26,8 28,5 29,1 28,3 27,0 24,4 20,8 17,4 23,1
Độ ẩm KK
(%)
85,0 85,0 88,0 89,0 86,0 84,0 82,0 86,0 86,0 84,0 81,0 80,0 85,0
Lợng ma
(mm)
21,0 18,5 23,5 89,2 159 283 310 289 275 229 86,0 38,0 1821
Nguồn số liệu: Viện kinh tế NN & PTNT.
Nhiệt độ bình quân 23,1

tiêu. Nhìn chung, đây là vùng đất canh tác đã đợc cải tạo và đầu t khá nhiều
năm. Bằng các hệ thống công trình thuỷ lợi tự tiêu kết hợp với các trạm bơm
động lực đã khắc phục cơ bản vấn đề ngập kiểu " chiêm khê, mùa thối" trớc
kia. Đất đai ngày càng màu mỡ, tơi xốp, độ phì tăng, độ pH trung bình 5 - 6 tỉ
lệ mùn cao, mức độ giây hoá trung bình. Đất nông nghiệp phù hợp với nhiều
loại cây trồng và nếu đầu t thâm canh sẽ có hiệu quả cao.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1 Đơn vị hành chính
Xã Phơng Tú có 6 đơn vị hành chính cấp thôn, gồm :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(1) Thôn Hậu Xá (2 ) Thôn Dơng Khê
(3) Thôn Nguyễn Xã (4 ) Thôn Động Phí
(5) Thông Phí Trạch (6) Thông Ngọc Động
Mỗi thôn có một chức danh trởng thôn có chia ra các đơn vị xóm theo
khu vực dân c. Hiện nay, mỗi thôn có một Hợp tác xã nông nghiệp. 100% các
hộ gia đình nông dân tình nguyện tham gia HTXNN và đều là xã viên của
HTXNN.
2.2 Dân số - lao động
Đến thời điểm 12/2000, toàn xã có 2499 hộ gia đình, 11.148 khẩu và
4995 lao động, trong đó lao động nữ là 2673 ngời ( chiếm 52,8%). Tỷ lệ tăng
dân số hàng năm có giảm đến năm 2000 là 1,08% và lao động tăng 0,85.
Biểu 2 : Diễn biến lao động của xã Phơng Tú trong 10 năm
( 1991 - 2000 )
Năm
Chỉ tiêu
ĐV 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Nhân khẩu Ngời 9754 10118 10339 10521 10900 10999 11099 10978 11138 11258
T/Lệ tăng DS % 3,51 3,73 2,18 1,76 3,60 0,91 0,91 -1,09 1,46 1,08
Lao động Ngời 4562 4637 4980 4960 4914 4991 5049 5025 5039 5045

có một bộ mặt kinh tế đồng đIũu giữa các thôn, các khu dân c trong xã.
Biểu 4 : Cơ cấu sử dụng lao động trong các ngành kinh tế ở xã Ph-
ơng Tú
Ngành kinh tế 1998 1999 2000
SLLĐ ( ng) % SLLĐ ( ng) % SLLĐ ( ng) %
Nông nghiệp 4344 87,4 4343 87,1 4350 86,5
Tiểu thủ công nghiệp 369 7,4 373 7,5 402 8,0
Dịch vụ 106 2,1 123 2,5 119 2,4
Hành chính sự nghiệp 150 3,0 146 2,9 159 3,2
Tổng cộng 4969 100 4985 100 5030 100
Nguồn số liệu: Thống kê xã
Nh vậy, thông qua biểu cơ cấu sử dụng lao động trên ta thấy đợc trong
những năm qua nhìn chung lao động trong nông nghiệp của xã Phơng Tú vẫn
chiếm chủ yếu và tỷ lệ này tơng đối cao trong vòng 3 năm tỷ lệ này tuy đã
giảm nhng rất ít chỉ giảm đợc 0,9%, điều này cho thấy phần lớn đại đa số bà
con trong xã là chủ yếu sản xuất nông nghiệp cho nên vấn đề đặt ra ở đây là
làm sao tạo đợc những điều kiện thuận lợi nhất cho nhân dân nơi đây tách ra
khỏi đồng ruộng, tạo công ăn việc làm cho bà con nông dân. Bằng cách đẩy
mạnh các ngành sản xuất khác nh tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để thu hút
nguồn lao động nhàn rỗi khi mùa màng xong xuôi. Trong những năm qua về
cơ cấu lao động của hai ngành này không có gì thay đổi, điều này ảnh hởng
rất lớn đến sự phát triển chung của xã hội cũng nh sự phát triển kinh tế của xã
Phơng Tú.
2.3 Tình hình sử dụng đất đai
Tổng diện tích tự nhiên của xã Phơng Tú là 10,53 km
2
.Trong giai đoạn
10 năm ( 1991 - 2000 ) diện tích đất đai của toàn xã không có gì biến động
đáng kể, cơ cấu các loại đất cũng thay đổi không nhiều. Đất nông nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368

mà chỉ có thể bằng các biện pháp thâm canh tăng vụ.
Đất sản xuất nông nghiệp của xã đợc chia ra nh sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu 6 : Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp chia theo vụ sản xuất và chủ thể quản lý
ĐVT :ha
Thôn Tổng DT đất NN Chia theo
Số vụ SX/1 năm
Chia theo chủ thể quản lý sử dụng
2 vụ 3 vụ Đất hộ quản lý HTX quản lý
Đất đợc giao Đất cấp sổ đỏ Đất 5%
DT % DT % DT % DT % DT % DT % DT %
Hậu Xá
107,379 14,34 53,379 12,11 54,000 17,53 103,860 15,52 97,715 15,26 6,145 21,22 3,519 4,42
Dơng Khê
123,357 16,47 63,957 14,51 59,400 19,28 107,601 16,08 101,69 15 5,911 20,41 15,756 19,77
Nguyên Xá
105,197 13,39 74,237 16,84 30,960 10,05 93,816 14,02 89,820 88 3,996 13,18 11,381 14,28
Động Phí
128,340 17,14 81,828 18,56 46,512 15,10 121,390 18,14 115,98 14,03 5,404 18,66 6,950 8,2
Phí Trạch
143,144 19,12 72,968 16,55 70,176 27,78 125,076 18,96 119,29 18,22 5,780 19,95 18,068 22,67
Ngọc Động
138,577 18,51 91,577 20,77 47,0 18,40 117,443 17,55 115,71 18,63 1,728 5,6 21,134 26,52
UBND xã 2,880 0,003 2,880 0,6 0,0 0 0,0 0 0,0 18,07 0,0 0 2,880 3,61
Tổng 748,874 100 440,826 100 308,048 100 669,186 100 640,222 100 28,964 100 79,688 100
Nguồn số liệu : thống ke xã


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status