Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhựa việt nam tại thành phố hồ chí minh - Pdf 29

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ CHIẾN LƯỢC
CẠNH TRANH ................................................................................................. 11.1. KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH ............................................................. 1

1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 2

1.2.1. Các yếu tố góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh .................................... 2
1.2.1.1. Yếu tố về tài sản, tài năng của doanh nghiệp .............................. 2
1.2.1.2. Yếu tố về năng lựcquản lý của doanh nghiệp.............................. 2

1.2.2. Sức cạnh tranh tổng thể ......................................................................... 3
1.2.2.1. Các yếu tố của bản thân doanh nghiệp ........................................ 3
1.2.2.2. Nhu cầu của khách hàng .............................................................. 3
1.2.2.3. Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ ........................................... 3
1.2.2.4. Chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp, cấu trúc và đối thủ
cạnh tranh............................................................................................................. 4

1.3. CÁC CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH ......................................................... 4

1.3.1. Chiến lược nhấn mạnh chi phí................................................................ 5
1.3.2. Chiến lược khác biệt hóa ........................................................................ 5
1.3.3. Chiến lược trọng tâm hóa ....................................................................... 6

1.3. VAI TRÒ CỦA NGÀNH NHỰA ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN


2.6.1. So sánh sản phẩm.................................................................................. 29
2.6.1.1. Chất lượng ................................................................................. 29
2.6.1.2. Chủng loại sản phẩm.................................................................. 32
2.6.1.3. So sánh giá cả ........................................................................... 32
2.6.2. So sánh phương thức cạnh tranh .......................................................... 33
2.6.3. Nguyên nhân của tình hình .................................................................. 33
2.6.3.1. Nguyên nhân trực tiếp................................................................ 34
2.6.3.2. Nguyên nhân gián tiếp ............................................................... 34

2.7. NHỮNG NHÂN TỐ KHÁCH QUAN VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÁC
ĐỘNG ĐẾN CƠ CẤU, HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÀNH
NHỰA ............................................................................................................... 35

2.7.1. Các văn bản pháp luật ......................................................................... 35
2.7.2. Chính sách khuyến khích xuất nhập khẩu............................................. 35
2.7.3. Các chính sách về thuế, tài chính, hải quan ......................................... 36

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỰA VIỆT NAM TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................... 39

3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NHỰA TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................................................... 39
3.1.1. Dự báo về tình hình ngành nhựa trong những năm tới ....................... 39
2
3.1.1.1. Dự báo về phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm tới.... 39
3.1.1.2. Dự báo về tình hình ngành nhựa trong nước ............................. 40
3.1.1.3. Dự báo về tình hình ngành nhựa trong nước ............................. 45
3.1.1.4. Dự báo nguồn nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp nhựa...... 46

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
LỜI NÓI ĐẦU

Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong thế kỷ XX đã tạo bước nhảy vọt
trong việc cung cấp các tiện nghi cho đời sống con người. Một trong những thành
tựu đó là việc phát kiến ra các loại chất dẻo (hay còn gọi là nhựa). Nó đã nhanh
chóng được đưa vào ứng dụng nhằm thay thế dần các vật liệu truyền thống như
kim loại, thủy tinh, gỗ, giấy, vải, da … Nhờ có các đặc tính ưu việt về độ bền, nhẹ,
các sản phẩm nhựa đã từng bước xâm nhập vào tất cả các lĩnh vực cuộc sống.
Ngày nay, thật khó có thể hình dung sự thiếu vắng của các vật dụng bằng nhựa
trong tiện nghi đời sống con người. Một nghiên cứu đã được tiến hành cho thấy
70% vật dụng con người sử dụng đều có xuất xứ từ nhựa.

Ở nước ta, ngành công nghiệp nhựa là ngành công nghiệp non trẻ, mới thực
sự phát triển từ khi nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung, bao cấp
sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của
Nhà nước. Trong suốt 10 năm sau ngày đất nước hoàn toàn thống nhất (1975)
ngành nhựa Việt Nam không phát triển. Nếu năm 1975 là năm đầu tiên sau khi
thống nhất sản lượng của ngành nhựa đạt 50 ngàn tấn/năm thì 14 năm sau đó
(1989) sản lượng của ngành cũng chỉ đạt 50 ngàn tấn. Ngành công nghiệp nhựa
thựa sự khởi sắc và có tốc độ tăng trưởng cao trong 10 năm cuối cùng của thế kỷ

- Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh

5
- Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng của doanh nghiệp nhựa Việt
Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh

- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nhựa Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh

6
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN

cầu hàng hóa. Do đó các quyết định của mọi tổ chức kinh tế về việc phân phối các
nguồn lực và sản xuất như thế nào đều trên cơ sở giá cả thị trường mà hình thành.

Môi trường kinh tế thế giới ngày nay không có gì là cố định, luôn luôn khó
đoán trước các vấn đề như biến động của thị trường, nhu cầu khách hàng, chu kỳ
vòng đời sản phẩm, tốc độ thay đổi của kỹ thuật, .. thì cạnh tranh càng diễn ra
quyết liệt. Đặt biệt khi hàng rào thương mại giữa các quốc gia được tháo bớt thì
không một thị trường do công ty nào đó chiếm giữ lại thoát khỏi sự cạnh tranh từ
bên ngoài. Ngày nay cạnh tranh là một vấn đề một mất một còn: doanh nghiệp
hoạt động tốt sẽ loại trừ doanh nghiệp hoạt động tồi, và các tiêu chuẩn như giá cả
7
thấp nhất, chất lượng cao nhất và dịch vụ tốt nhất sẽ nhanh chóng là những chuẩn
mực so sánh đối với tất cả các đối thủ cạnh tranh. Nếu một doanh nghiệp nào đó
không thể sánh vai với công ty đang hoạt động tốt nhất thì sớm hay muộn cũng sẽ
bị phá sản. Đó là quan điểm về cạnh tranh trong kinh doanh hiện đại.

1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP

1.2.1. Các yếu tố góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh
1.2.1.1. Yếu tố về tài sản, tài năng của doanh nghiệp

Yếu tố tài sản của doanh nghiệp bao gồm các loại tài sản vô hình và hữu
hình mà nhà quản trị có thể sử dụng được, những loại tài sản này được thể hiện
trên bản tổng kết tài sản của doanh nghiệp. Các lọai tài sản hữu hình bao gồm máy
móc thiết bị, vốn, nhà xưởng, vật tư,…; tài sản vô hình bao gồm nhãn hiệu, sự độc
quyền về phát minh, tên tuổi của doanh nghiệp …Những loại tài sản này có thể
xác định giá trị thị trường của nó và có thể bán cho những doanh nghiệp khác.

Yếu tố tài năng của doanh nghiệp bao gồm những tài sản vô hình mà việc


1.2.2. Sức cạnh tranh tổng thể

Đối với các doanh nghiệp, việc mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh
cần phải dựa trên những đánh giá chính xác về sức cạnh tranh của mình trước khi
tiến ra thị trường. Thông qua các tiếp cận của mô hình sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp như yêu cầu ở trên. Mô hình sức cạnh tranh tổng thể được Michael
Porter xây dựng dựa trên việc xem xét sức cạnh tranh là tổng hòa của 4 yếu tố sau:

1.2.2.1. Các yếu tố của bản thân doanh nghiệp

Các yếu tố này bao gồm các yếu tố về con người như chất lượng, kỹ năng,
chi phí; yếu tố vật chất; các yếu tố về trình độ như khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm
thị trường, các yếu tố về vốn. Các yếu tố này có thể chia thành hai loại là yếu tố cơ
bản như môi trường tự nhiên, địa lý, lao động không có kỹ năng và các yếu tố
nâng cao như thông tin, lao động có trình độ cao …Trong hai yếu tố trên thì yếu tố
thứ hai có ý nghĩa quyết định tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, chúng
quyết định những lợi thế cạnh tranh ở mức độ cao và những công nghệ có tính độc
quyền. Trong dài hạn thì đây là những yếu tố có tính quyết định, chúng phải được
đầu tư phát triển một cách lâu dài.

1.2.2.2. Nhu cầu của khách hàng

Đây là yếu tố có tác động rất lớn tới sự phát triển của doanh nghiệp, nó
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Thông qua nhu cầu của khách hàng mà
doanh nghiệp có thể tận dụng được lợi thế theo quy mô, cải thiện các hoạt động
kinh doanh và dịch vụ của mình.

Nhu cầu của khách hàng còn có thể gợi mở ra cho doanh nghiệp để phát
triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ của mới. Các loại hình này có thể được

tranh của doanh nghiệp như chi tiêu của Nhà nước, thái độ của Nhà nước đối với
cạnh tranh, chính sách thuế, chính sách phát triển vùng của Nhà nước, chính sách
về công nghệ, đào tạo, trợ cấp, tình hình bao cấp của Nhà nước.

1.3. CÁC CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH

Theo Giáo Sư Michael Porter của Đại Học Harvard, chiến lược cạnh tranh
là sự kết hợp của các kết quả cuối cùng (mục đích) mà doanh nghiệp đang tìm
kiếm và các chính sách nhờ đó doanh nghiệp cố gắng đạt tới mục tiêu trên. Trong
đó, mối quan hệ giữa mục tiêu và chính sách trong chiến lược cạnh tranh của một
công ty được mô tả như một bánh xe mà trục trung tâm của bánh xe là mục đích
của doanh nghiệp. Xoay quanh trục trung tâm, hướng về mục tiêu của doanh
nghiệp là các chính sách để đạt được mục tiêu, các chính sách này bao gồm các
nội dung như: nghiên cứu và phát triển sản phẩm, sản xuất, phân phối, tiêu thụ,
marketing, tài chính và kiểm soát… Mục tiêu của doanh nghiệp cũng chính là lực
nối kết, gắn bó các chính sách với nhau, không thể tách rời.

Việc hoạch định chiến lược cạnh tranh hữu hiệu phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: các mục tiêu chiến lược, nguồn lực của công ty, các áp lực cạnh tranh hiện tại
đối với công ty, sản phẩm đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống, vị trí của công ty
đang ở đâu trong vị thế cạnh tranh, đặc điểm chung của nền kinh tế, chính sách
hiện tại và tương lai của Nhà nước đối với nền kinh tế …
10

Cũng theo Giáo Sư Michael Porter có ba cách tiếp cận chiến lược cạnh
tranh chung: chiến lược nhấn mạnh chi phí, chiến lược khác biệt hóa và chiến lược
trọng tâm hóa.

tiêu dùng đến với sản phẩm và hơn thế nữa có khi nó còn ghi sâu trong óc người
tiêu dùng rất lâu.
11
Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm dễ dàng đem đến cho công ty tỷ lệ lợi
nhuận cao hơn mức bình quân chung và nó tạo cho công ty vị trí vững chắc hơn
trong cuộc cạnh tranh, sự biến động giá cả nhờ đó được giảm thiểu.

Sự khác biệt hóa sản phẩm làm cho sự đối phó với các áp lực cạnh tranh
cũng dễ dàng hơn nhiều. Nó làm cho khách hàng có điều kiện so sánh để có thể
không gây áp lực đòi giảm giá, nó làm cho sản phẩm thay thế gặp trở ngại lớn hơn
khi đến với người tiêu dùng, nó có lợi nhuận nhiều hơn để dễ dàng đối phó khi gặp
áp lực lên giá từ người cung ứng so với các đối thủ cạnh tranh khác.

Tuy nhiên, khi áp dụng chiến lược cạnh tranh bằng cách khác biệt hóa cần lưu
ý các đặc điểm sau:
- Ưu tiên và chú trọng công tác nghiên cứu, thiết kế sản phẩm và dịch vụ.
- Không có khả năng chiếm lĩnh thị phần lớn.
- Cần nhấn mạnh công tác quảng cáo và marketing.
- Thường khác biệt hóa sản phẩm ít khi đi cùng với giảm thiểu chi phí vì cần
phải đầu tư tốn kém cho công tác thiết kế, nghiên cứu những đặc tính riêng
có cho sản phẩm và công nghệ, kỹ thuật sản xuất cao hơn, tinh vi hơn sản
phẩm cùng loại. Nhưng khách hàng vì danh tiếng và chất lượng sản phẩm
lại sẵn sàng trả giá cao hơn so với sản phẩm cùng loại khác.

Các công ty ở giai đọan thách thức có thể áp dụng chiến lược cạnh tranh
này để vượt lên thành công ty dẫn đầu. 1.3.3. Chiến lược trọng tâm hóa


nhập.

13
- Các sản phẩm nhựa tham gia tích cực vào xuất gián tiếp, từng bước xuất
khẩu trực tiếp, đồng thời tham gia tích cực vào chương trình nội địa hóa
như phụ tùng nhựa cho ô tô, xe máy, thiết bị máy móc điện lạnh, điện tử …

- Ngành nhựa đã có sức thu hút nhất định đầu tư trong nước và nước ngoài.
Trong 15 năm qua vốn đầu tư cho ngành nhựa là khoảng 3 tỷ USD, trong
đó đầu tư nước ngoài chiếm hơn 75%.

- Các chỉ tiêu về giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu và lao động cũng tăng
nhanh trong thời kỳ từ năm 1990 đến năm 2004.

Năm
Tổng sản lượng
(tấn)
Tốc độ tăng trưởng
(%)
1975 50.000 -
1980 10.000 - 80
1989 50.000 500
1990 60.000 20
1991 75.000 25
1992 100.000 33
1993 120.000 20
1994 197.000 64
1995 280.000 42
1996 420.000 50
1997 500.000 20

cảnh nước ta chưa có công nghiệp hóa dầu, nơi tạo nguồn nguyên liệu vững chắc
cho ngành nhựa. Hiện nay ngành nhựa mới đáp ứng 10% nhu cầu bằng nguồn
nguyên liệu trong nước.

So với nhiều nuớc trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan thì ngành nhựa
nước ta có đặc điểm là sản phẩm nhựa gia dụng chiếm tỷ lệ khá lớn (khoảng trên
40%). Mặc dù trong những năm gần đây sản phẩm nhựa đã được sử dụng trong
các ngành xây dựng, nông nghiệp, sản xuất máy móc thiết bị, vận tải …tuy nhiên
còn ở tỷ lệ thấp. Đây là mặt yếu của ngành nhựa Việt Nam nói chung và ngành
nhựa Thành Phố Hồ Chí Minh nói riêng vì chưa phát huy được lợi thế của mình,
thâm nhập một cách tích cực vào các lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế nhằm thúc
đẩy các ngành kinh tế khác phát triển mạnh mẽ hơn.

Mặt khác, sự phân phối sản xuất của ngành nhựa theo vùng lãnh thổ như
hiện nay chưa hợp lý làm ảnh hưởng đến chi phí tiêu dùng của nhân dân. Hiện
nay, khoảng 80% năng lực sản xuất nhựa tập trung tại phía Nam (chủ yếu là Thành
phố Hồ Chí Minh). Khoảng 15% ở phía miền Bắc (chủ yếu tập trung tại Hà Nội và
Thành phố Hải Phòng) và khu vực miền Trung chiếm khoảng 5% (chủ yếu tại
Thành phố Đà Nẵng).

Ngoài ra, bình quân đầu người về sản phẩm nhựa của Việt Nam so với các
nước trong khu vực và trên thế giới còn thấp, cụ thể năm 2004, chỉ tiêu tiêu thụ
chất dẻo tính trên đầu người như sau: Việt Nam: 20 Kg/người; Thái Lan 28,3
Kg/người; Malaysia: 45,1 Kg/người; Hàn Quốc: 81,1 Kg/người; Nhật Bản: 89
Kg/người; Singapore: 122 Kg/người; Mỹ: 180,1 Kg/người.

15
20
28.3
45.1


16

Chương 2:

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
CỦA DOANH NGHIỆP NHỰA VIỆT NAM
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


qua như sau:

17

Năm
Giá trị nhập khẩu
(triệu USD)
Tốc độ tăng trưởng
(%)
1993 100 -
1994 125 25
1995 242 93
1996 334 38
1997 384 15
1998 460 20
1999 482 5
2000 531 10
2001 531 -
2002 614 16
2003 785 28
2004 1.181 50

Bảng 2: Giá trị nguyên liệu nhựa nhập khẩu 1993-2004
100
200
300
400


Nuớc ta có nguồn dầu khí đang được khai thác với sản lượng rất lớn. Do
đó, có thể nói tiềm năng sản xuất các loại nguyên vật liệu cho ngành nhựa là một
cơ hội cần phải được khai thác.

Sản xuất trong nước bắt đầu từ 1989, chỉ sản xuất 3 loại nguyên liệu chính
đó là nhựa PVC, hỗn hợp PVC và chất hóa dẻo DOP. Đến năm 2004, chỉ mới có
một số liên doanh sản xuất tại Việt Nam bằng nguyên liệu chính được nhập khẩu
từ nước ngoài.

- Elf Atochem sản xuất PVC compound 12.000 tấn/năm (100% vốn đầu tư
Elf Atochem).

- Liên Doanh Việt Thái Plaschem sản xuất PVC compound 6.000 tấn/năm
(liên doanh giữa Vinplast và Thai plastic).

- Liên Doanh Mitsui – Vina sản xuất nhựa PVC 80.000 tấn/năm.

- Liên Doanh LG – Vina sản xuất DOP 30.000 tấn/năm (liên doanh giữa LG
Chemical và Ferchenco).

- Liên Doanh Oxy – Vina sản xuất nhựa PVC công suất 100.000 tấn/năm
(liên doanh giữa Petronas, Nhựa và Hóa chất Phú Mỹ, Petro Vietnam).

Đơn vị tính: 1.000 tấn
Công ty 2000 2001 2002 2003 2004
Mitsui Vina 80 80 80 80 80
Phú Mỹ - - 25 100 100
LG Vina 30 30 30 50 50
Việt Thái 10 10 10 20 20

máy gia công nhựa hiện nay mong muốn mua nguyên liệu được sản xuất trong
nước hay không, nhất là khi nước ta gia nhập AFTA vào năm 2006, khi mà thuế
nhập khẩu chỉ còn 0-5% thì các nhà máy sản xuất nguyên liệu PE, PP, PS ở khu
vực ASEAN đã có kinh nghiệm sản xuất, đã khấu hao xong thiết bị thì chắc chắn
giá sẽ rất cạnh tranh với nguyên liệu sản xuất trong nước.

2.1.1.2 Tình hình cung cấp của các doanh nghiệp
Sau năm 1975, sản lượng ngành nhựa nước ta đạt 50.000 tấn/năm, đến năm
2004 sản lượng nhựa cả nước đã tăng lên 32 lần đạt 1.600.000 tấn/năm trong đó
các doanh nghiệp nhựa tại Thành phố Hồ Chí Minh đã chiếm 75% sản lượng.

Năm Tổng sản lượng
(tấn)
Chỉ số chất dẻo/
người (kg)
Tốc độ tăng
trưởng (%)
2000 937.000 11,57 -
2001 1.050.000 13,00 12,4
2002 1.260.000 15,60 20,0
2003 1.450.000 18,70 19,8
2004 1.600.000 20,10 7,4
20

Bảng 4: Tình hình tăng trưởng của ngành nhựa từ năm 2000-2004

11.57
13
15.6
18.7

nghiệp kém khả năng cạnh tranh phải thu hẹp quy mô sản xuất.

Về năng lực sản xuất theo vùng lãnh thổ nhìn chung tỷ lệ thuận với số
lượng doanh nghiệp phân bổ theo vùng lãnh thổ. Thí dụ, đối với ngành bao bì, tập
trung 90,3 % số lượng doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 80,7% về
sản lượng và chỉ có 9,7% số lượng doanh nghiệp tại khu vực khác ngoài Thành
phố Hồ Chí Minh chiếm 19,3% về sản lượng.

Năng lực sản xuất theo loại hình doanh nghiệp: mặc dù số lượng doanh
nghiệp Nhà nước ít, chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số doanh nghiệp nhựa nhưng
về năng lực sản xuất thì doanh nghiệp Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo. Cụ thể là
doanh nghiệp Nhà nước trong lĩnh vực sản xuất bao bì nhựa chỉ chiếm 5,4% về số
lượng doanh nghiệp trên tổng số 442 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
21
của lĩnh vực sản xuất này nhưng về năng lực sản xuất lại chiếm 13,4%. Trong khi
doanh nghiệp tư nhân chiếm 86,2% về số lượng nhưng chỉ chiếm 69,6% về năng
lực sản xuất; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 7,9% về số doanh nghiệp
nhưng chỉ chiếm 17% về năng lực sản xuất.

Trong đó
DN Tư nhân
Vốn đầu tư
nước ngoài
DNNN
Loại
sản
phẩm
Số
lượng
doanh

vốn đầu tư lớn nên năng lực sản xuất chủ yếu tập trung ở thành phần kinh tế Nhà
nước chiếm 76,5%; doanh nghiệp tư nhân 21% còn khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài chiếm 2,5% đối với loại màng mỏng PVC. 2.1.2. Thực trạng về nhu cầu của thị trường
Thị trường của ngành nhựa Việt Nam bao gồm thị trường trong nước và thị
trường nước ngoài. Gần 90% sản phẩm nhựa tiêu thụ tại thị trường nội địa.

Thị trường ngành nhựa hiện nay được chia ra thành hai phân khúc thị trường
như sau:

- Phân khúc thứ nhất: các mặt hàng có mẫu mã đẹp, chất lượng cao và giá cả
phù hợp, dịch vụ tốt. Theo ý kiến của các chuyên gia, tỷ trọng của phân
khúc thị trường này đạt 30-40% tổng sản lượng toàn ngành.

- Phân khúc thứ hai: các mặt hàng cấp thấp với giá thấp, dịch vụ tốt. Tỷ trọng
của phân khúc thị trường này chiếm 60-70%.

22
Sự phát triển của ngành nhựa Việt Nam được chia ra hai giai đoạn như sau:

- Trong giai đoạn từ 1990-2000, ngành nhựa chỉ đáp ứng thị trường trong
nước với tổng sản lượng nhựa cả nước tăng từ 60.000 tấn/năm lên đến
937.000 tấn/năm và doanh thu đạt 10.520,5 tỷ đồng.

- Trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay, ngành nhựa tiếp tục đáp ứng thị
trường trong nước và thâm nhập, phát triển thị trường xuất khẩu, đến cuối
năm 2004, sản lượng ngành đã đạt 1.600.000 ngàn tấn và doanh thu ngành
đã tăng lên 30.000 tỷ đồng, đạt kim ngạch xuất khẩu toàn ngành trên 245

căn hộ gia đình, chung cư còn chiếm tỷ trọng nhỏ trên thị trường nội địa. 23
c/ Về nhựa gia dụng:

Trong 15 năm (1990 – 2004) sản phẩm nhựa gia dụng sản xuất trong nước
đã hầu như chiếm lĩnh hoàn toàn thị trường nội địa. Qua cuộc điều tra nghiên cứu
người tiêu dùng tại TP.HCM năm 1999 cho thấy 100% các hộ gia đình đều sử
dụng các sản phẩm nhựa trong đó sử dụng hàng nhựa Việt Nam chiếm 96,7%.

Do tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của sản phẩm nhựa gia dụng, nhiều mặt
hàng nhựa gia dụng có hiện tượng bão hòa trên thị trường nên các nhà sản xuất
đang hướng đến thị trường xuất khẩu hoặc chuyển sang nghiên cứu sản xuất các
sản phẩm nhựa phục vụ các ngành công nghiệp khác như điện, điện tử gia dụng
(vỏ TV, cassette, vỏ máy giặt,…), phụ tùng nhựa cho công nghiệp lắp ráp xe gắn
máy, ô tô,… (trong phân loại sản phẩm nhựa được xếp vào nhóm các sản phẩm
nhựa phục vụ các ngành công nghiệp khác).

d/ Về nhựa kỹ thuật:

Hiện nay, sản phẩm màng mỏng PVC đáp ứng thị trường trong nước. Tuy
nhiên, chất lượng sản phẩm chưa cao, mẫu mã còn nghèo nàn, khổ sản phẩm nhỏ.
Các loại màng có yêu cầu công nghệ cao như màng cực trong, màng siêu mỏng,
màng khổ rộng cho nông nghiệp, sản xuất muối ăn, nuôi trồng thủy hải sản chưa
đáp ứng được nhu cầu trong nước phải nhập từ Đài Loan, Trung Quốc, Singapore,
Hàn Quốc, … với thuế suất nhập khẩu 20%.

Đối với sản phẩm giả da thì thị trường tiêu thụ giả da PU là các ngành sản
xuất quần áo, cặp túi, làm mũ giày dép, tấm trải sàn… sản phẩm giả da trong nước


Hiện nay, ngành nhựa Thành phố Hồ Chí Minh đang đẩy mạnh công tác
nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng, thực hiện các chương trình xúc tiến
thương mại nhằm thúc đẩy xuất khẩu vào một số thị trường trọng điểm ở EU, Mỹ,
Nhật, các nước ASEAN, các nuớc Đông Âu và các nước Châu Mỹ La Tinh.

Theo chiến lược phát triển ngành của Hiệp hội nhựa Thành phố Hồ Chí
Minh, đến năm 2010, ngành nhựa sẽ tăng sản lượng 2.887.500 tấn năm và doanh
thu sẽ đạt 5,25 tỷ USD/năm và kim nghạch xuất khẩu đạt 3 tỷ USD/năm.

2.2. THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU SẢN PHẨM

Căn cứ vào lĩnh vực sử dụng các sản phẩm nhựa, tính chất và đặc điểm của
sản phẩm có thể tạm chia các sản phẩm nhựa làm 4 nhóm chính sau đây:

- Nhóm sản phẩm bao bì nhựa bao gồm bao bì mềm, bao bì rỗng, cứng, …

- Nhóm sản phẩm vật liệu xây dựng bằng nhựa.

- Nhóm sản phẩm nhựa gia dụng phục vụ cá nhân và gia đình.

- Nhóm sản phẩm nhựa kỹ thuật cao bao gồm các chi tiết, phụ tùng bằng nhựa
khác phục vụ các ngành công nghiệp như điện, điện lạnh, điện tử, xe hơi, xe máy
và các ngành kinh tế khác. 2.2.1. Cơ cấu sản phẩm của 4 nhóm chủ yếu

Đã có sự thay đổi theo chiều hướng tăng dần tỷ trọng các nhóm vật liệu
nhựa, bao bì nhựa và nhựa kỹ thuật nên ngày càng đáp ứng nhu cầu của các ngành


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status