VAI TRÒ CỦA CÔNG ÐOÀN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI LAO ÐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH - Pdf 29

TRƯỜNG ÐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MƠN LUẬT KINH DOANH & THƯƠNG MẠI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHĨA 25 (1999 - 2003)

VAI TRỊ CỦA CƠNG ÐỒN TRONG VIỆC BẢO VỆ
QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI LAO ÐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGỒI QUỐC DOANH

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện :
Thạc sĩ Diệp Thành Ngun Cao Thị Tố Oanh
Bộ mơn Luật Hành chính MSSV : 5992542
Lớp : Luật Thương mại - 25A


2. Nhận xét về thực trạng hoạt động của cơng đồn cơ sở - một số giải
pháp nhằm phát huy vai trò cơng đồn cơ sở trong các doanh nghiệp
ngồi quốc doanh ................................................................................... 48
2.1. Nhận xét về thực trạng hoạt động của cơng đồn cơ sở.................... 48
2.2. Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò cơng đồn cơ sở trong
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong
các doanh nghiệp ngồi quốc doanh................................................. 50
* KẾT LUẬN..................................................................................................... 55
* TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLuận văn tốt
nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
2
LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đường lối phát triển nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã
khơi dậy tiềm năng của đất nước, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Tuy
nhiên, mặt trái của nền kinh tế thị trường đã tạo ra nhiều mâu thuẫn với bản chất xã
hội chủ nghĩa. Đó là xu thế phân hố giàu nghèo, tâm lý sùng bái đồng tiền, sự
cạnh tranh sống còn giữa các doanh nghiệp...Cơ chế thị trường cũng là mảnh đất
nảy sinh chủ nghĩa cá nhân, tạo cơ hội cho một bộ phận bất chấp lợi ích tập thể, lợi
ích cộng đồng, tìm mọi cách mưu lợi cho bản thân, điều này dẫn đến quyền và lợi
ích của người lao động ln bị đe doạ, xâm hại. Vì thế Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều quy định pháp luật, thành lập nên nhiều cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong đó cơng đồn là một tổ
chức có mối quan hệ gần gũi và có những hoạt động thiết thực, có hiệu quả để bảo
vệ người lao động.
Đảng và Nhà nước ta cũng đã có nhiều văn bản pháp luật quy định cụ thể vị
trí, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơng đồn nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý cho

gặp phải.
Xuất phát từ mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ:
- Làm sáng tỏ ý nghĩa hoạt động của tổ chức cơng đồn cơ sở trong các doanh
nghiệp ngồi quốc doanh.
- Nêu lên cơ sở pháp lý quy định thẩm quyền của cơng đồn cơ sở trong các
doanh nghiệp ngồi quốc doanh.
- Phân tích vai trò của cơng đồn cơ sở trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động trong các doanh nghiệp ngồi quốc doanh hiện nay.
- Đề xuất một số phương hướng hồn thiện để tổ chức cơng đồn hoạt động
hiệu quả hơn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong
các doanh nghiệp ngồi quốc doanh.
3. Giới hạn của luận văn:
Theo quy định của pháp luật nước ta cơng đồn tham gia vào mọi lĩnh vực
gắn với người lao động trong các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần
kinh tế, đơn vị sự nghiệp, cơ quan Nhà nước. Trong giới hạn của luận văn tốt
nghiệp Cử nhân Luật, người viết chỉ nghiên cứu đề tài trong khn khổ các doanh
nghiệp hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư nước ngồi
tại Việt Nam (gọi tắt là Doanh nghiệp ngồi quốc doanh) bởi vì đây là những
doanh nghiệp được xem là khá mới trong cơ cấu kinh tế nước ta và trong hoạt
động của các doanh nghiệp này quan hệ lao động diễn ra rất phức tạp.
4. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo khi nghiên cứu về vai
trò cơng đồn trong các doanh nghiệp ngồi quốc doanh.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLuận văn tốt
nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
4
- Những thực trạng được nêu trong luận văn có thể sử dụng để các cấp cơng
đồn nghiên cứu đưa ra những biện pháp điều chỉnh về phương thức hoạt động của
cơng đồn cơ sở trong các doanh nghiệp ngồi quốc doanh cho phù hợp. Đặc biệt

5
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠNG ĐỒN
VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ VAI TRỊ CỦA CƠNG ĐỒN
TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
NGỒI QUỐC DOANH.

1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠNG ĐỒN:
1.1. Lịch sử ra đời và sự phát triển của tổ chức cơng đồn:
* Trên thế giới:
Giữa thế kỷ 18, cuộc Cách mạng cơng nghiệp đã diễn ra ở Anh, sau đó tiếp
tục ở nhiều nước khác. Cuộc cách mạng này bắt đầu từ việc phát minh và sử dụng
các máy kéo sợi, máy dệt và đặc biệt là máy hơi nước cùng các máy móc khác,
chuyển lao động bằng tay sang lao động bằng máy đưa năng suất lao động lên cao
chưa từng thấy.
Từ cuộc cách mạng cơng nghiệp, giai cấp cơng nhân và giai cấp tư sản đã ra
đời. Hai giai cấp này đối lập nhau về quyền lợi. Do bị bóc lột tàn tệ, giai cấp cơng
nhân đã đấu tranh chống giai cấp tư sản từ lẻ tẻ, rời rạc, tự phát dần dần thành cuộc
đấu tranh của cả một phân xưởng, một nhà máy, một ngành, một địa phương.
Trong đấu tranh, cơng nhân nhận thấy cần tập hợp lực lượng,thống nhất hành động
mới bảo vệ được quyền lợi của mình. Do đó đã hình thành một tổ chức để đáp ứng
u cầu ấy- đó là Cơng đồn.
Vậy ngun nhân chủ yếu cơng đồn ra đời là vì quan hệ lao động do mâu
thuẫn trong mối quan hệ chủ thợ và để tập hợp bảo vệ quyền lợi của cơng nhân,
cơng đồn ra đời là tất yếu khách quan. Cơng đồn ra đời đầu tiên ở Anh vào đầu
năm 1776, Pháp năm 1789, Mỹ năm 1827, Đức năm 1848…
Dưới ánh sáng của Chủ nghĩa Mác, phong trào đấu tranh của cơng nhân ngày
càng được củng cố. Để truyền bá Chủ nghĩa Mác vào sâu rộng trong giai cấp cơng
nhân, Mác và Ăng-gen đã đứng ra thành lập Hội Liên hiệp Lao động quốc tế (tức

Cộng sản cầm quyền đang tiến hành đổi mới để phù hợp với tình hình mới.
Hiện nay, trong cơ chế thị trường đang diễn ra sơi động trên phạm vi tồn thế
giới, các tập đồn tài chính quốc tế, các cơng ty đa quốc gia đã áp dụng chính sách
đầu tư linh hoạt và phương pháp quản lý “mềm dẻo”, tăng cường bóc lột cơng
nhân. Thêm vào đó là tình hình việc làm của cơng nhân và người lao động trên thế
giới đang trở thành vấn đề lớn.Vì vậy, cơng đồn thế giới cần phải đổi mới, kiện
tồn tổ chức cơng đồn phải phấn đấu vươn lên khơng ngừng vì sự nghiệp hồ
bình thế giới, ổn định kinh tế xã hội và bảo vệ người lao động.
Trải qua một thời gian dài phát triển, nhiều tổ chức cơng đồn ở các quốc gia
đã có đủ điều kiện nhận thức và kinh nghiệm xây dựng tổ chức cơng đồn, vai trò
và vị trí cơng đồn ngày càng được khẳng định. Nhiều tổ chức cơng đồn đã đứng
ra đấu tranh đòi dân chủ, cơng bằng xã hội, đưa ra nhiều kiến nghị đòi tăng tiền
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLuận văn tốt
nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
7
lương, giảm giờ làm, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống… cho người lao động.
Từ khi ra đời cho đến nay, tổ chức cơng đồn đã có nhiều đóng góp đáng kể cho
tiến trình cách mạng thế giới. Ngày nay, cơng đồn đã trở thành một tổ chức quan
trọng trong hệ thống chính trị của nhiều quốc gia.
* Ở Việt Nam:
Sau Đại chiến thế giới lần thứ I, thực dân Pháp tiến hành ồ ạt đợt khai thác
thuộc địa lần thứ II (1919-1929) ở nước ta. Đây là lúc giai cấp cơng nhân Việt
Nam tăng nhanh về số lượng và chuyển biến mau lẹ về chất lượng. Đến cuối năm
1929, số cơng nhân chun nghiệp đã lên tới 22.000 người với cơ cấu thuần nhất,
sống tập trung và phân bố đều trên địa bàn kinh tế cả nước.
Ảnh hưởng từ Cách mạng tháng 10 Nga và sau đó đặc biệt là với sự truyền bá
Chủ nghĩa Mác - Lênin của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, phong trào cơng nhân Việt
Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ, hồn thành bước chuyển biến từ tự phát sang
tự giác, từ đó, sự hình thành và phát triển của tổ chức cơng đồn Việt Nam gắn

trung ương, ngày 20-1-1931 tại Sài Gòn, đồng chí Trần Phú - Tổng Bí thư đầu tiên
của Đảng đã triệu tập Hội nghị cơng nhân Đơng Dương lần thứ I vạch ra phương
hướng tổ chức và đấu tranh cho phong trào cơng nhân và cơng đồn.
Trong thời kỳ mặt trận dân chủ Đơng Dương (1936-1939) hưởng ứng phong
trào Đơng Dương đại hội và đòi tự do cơm áo hồ bình dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Đơng Dương hàng ngàn cuộc bãi cơng của nửa triệu cơng nhân tham gia
đã nổ ra liên tiếp ở các thành phố lớn trong cả nước. Đầu năm 1937 cơng nhân đấu
tranh sơi sục đòi quyền tự do lập nghiệp đồn ở Hà Nội, Sài Gòn, Vinh…Mặc dù
bọn phản động thuộc địa ngăn cản, nhiều nghiệp đồn vẫn được thành lập và tự do
hoạt động, báo chí vẫn tự do xuất bản và cơng khai tun truyền Chủ nghĩa Mác-
Lênin. Chưa giành được tồn bộ quyền tự do nghiệp đồn, cơng nhân Việt Nam
khơng bỏ lỡ cơ hội lập các Hội ái hữu ở khắp nơi.
Tháng 9-1939, Đại chiến Thế giới lần thứ II bùng nổ, các tổ chức của cơng
nhân và cơng bộ cơng đồn phải rút vào bí mật.
Trong thời kỳ vận động Cách mạng tháng Tám (1939-1945), Hội cơng nhân
cứu quốc - một lực lượng quan trọng của Mặt trận Việt Minh được thành lập nhất
là ở Bắc và Trung Bộ. Hội cơng nhân cứu quốc vừa bí mật đấu tranh đòi quyền lợi
hằng ngày, vừa tổ chức các đội võ trang làm nòng cốt cho cuộc nổi dậy ở đơ thị.
Cách mạng tháng Tám thành cơng, nhân dân lao động Việt Nam từ chỗ là
dân nơ lệ mất nước đã đứng lên làm chủ đất nước, chủ xí nghiệp. Ngày 2-9-1945,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản tun ngơn độc lập khai sinh nước Việt Nam
Dân chủ cộng hồ- nhà nước do Đảng của giai cấp cơng nhân lãnh đạo. Để thực sự
thống nhất về tổ chức cơng đồn, Hội nghị cán bộ cơng nhân cứu quốc họp ngày
20-5-1946 quyết định đổi Hội cơng nhân cứu quốc thành Tổng Liên đồn lao động
Việt Nam. Ngày 20-7-1946, tại thủ đơ Hà Nội, Tổng Liên đồn lao động Việt Nam
chính thức tun bố thành lập đánh dấu bước ngoặt của phong trào cơng đồn Việt
Nam với một tổ chức thống nhất và ổn định thật sự trong cả nước.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLuận văn tốt
nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh

1.2. Hệ thống tổ chức cơng đồn Việt Nam:
* Tổ chức cơng đồn:
Theo Điều 5 Điều lệ cơng đồn Việt Nam (1998), cơng đồn tổ chức và hoạt
động theo ngun tắc tập trung dân chủ với nội dung cơ bản như sau:
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLuận văn tốt
nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
10
- Cơ quan lãnh đạo các cấp của cơng đồn điều do bầu cử lập ra.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi cấp cơng đồn là Đại hội cơng đồn cấp
đó. Giữa hai kỳ Đại hội, cơ quan lãnh đạo là ban chấp hành do Đại hội
cấp đó bầu ra.
- Ban chấp hành cơng đồn các cấp hoạt động theo ngun tắc tập thể lãnh
đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp
trên; cá nhân phục tùng tổ chức.
- Nghị quyết của cơng đồn các cấp được thơng quan theo đa số và phải được
thi hành nghiêm chỉnh.
- Khi mới thành lập, tổ chức hoặc tách nhập tổ chức cơng đồn, cơng đồn
cấp trên trực tiếp được quyền chỉ định ban chấp hành lâm thời của cơng
đồn cấp dưới. Thời gian hoạt động của ban chấp hành lâm thời khơng q
12 tháng.
* Hệ thống tổ chức cơng đồn Việt Nam:
Cơng đồn Việt Nam là một tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của giai cấp
cơng nhân, của người lao động Việt Nam tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam và tổ chức hoạt động theo ngun tắc tập trung dân chủ.
Vì vậy, khi nghiên cứu về tổ chức cơng đồn cũng mang một ý nghĩa quan trọng
trong nghiên cứu pháp luật lao động vì hoạt động của cơng đồn trong việc bảo vệ
quyền lợi của người lao động phải thơng qua một hệ thống tổ chức nhất định. Việc
nghiên cứu tổ chức cơng đồn là một biện pháp tiếp cận địa vị pháp lý của cơng
đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động.

Chỉ đạo trực tiếp các Liên đồn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố
(thuộc tỉnh), cơng đồn ngành, địa phương, cơng đồn Tổng cơng ty (thuộc
tỉnh, thành phố), cơng đồn khu cơng nghiệp tập trung, cơng đồn khu chế
xuất và các cơng đồn cơ sở, nghiệp đồn trực thuộc (kể cả cơng đồn cơ sở
trung ương khơng có các cơng đồn ngành trung ương).
Liên đồn lao động tỉnh, thành phố quyết định thành lập các cơng đồn,
nghiệp đồn thuộc địa phương quản lý. Ngồi ra, Liên đồn lao động tỉnh,
thành phố còn phối hợp với cơng đồn ngành trung ương trong việc quyết
định thành lập hoặc giải thể các cơng đồn ngành địa phương.
· Cơng đồn ngành Trung ương:
Cơng đồn ngành Trung ương trực tiếp chỉ đạo cơng đồn cơ quan Bộ, ban
Đảng, đồn thể trung ương, cơng đồn Tổng cơng ty và cấp tương đương
thuộc Bộ, ngành, cơng đồn cơ sở các đơn vị thuộc Bộ.
· Cơng đồn ngành địa phương:
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLuận văn tốt
nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
12
Tiếp nhận sự chỉ đạo của Liên đồn lao động tỉnh, thành phố và của cơng
đồn ngành trung ương để chỉ đạo các cơ sở cùng ngành, nghề trên địa bàn,
theo phân cấp đối tượng chỉ đạo của Liên đồn lao động tỉnh, thành phố.
· Cơng đồn Tổng cơng ty:
Chỉ đạo các cơng đồn cơ sở thuộc cơng đồn Tổng cơng ty, quyết định
thành lập hoặc giải thể các cơng đồn cơ sở thuộc cơng đồn Tổng cơng ty
phù hợp với các ngun tắc và quy định của Tổng liên đồn.
· Liên đồn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố (thuộc tỉnh):
Chỉ đạo trực tiếp các cơng đồn cấp trên cơ sở, các cơng đồn cơ sở, cơng
đồn lâm thời, nghiệp đồn đóng trên địa bàn (trừ những cơ sở đã trực thuộc
Liên đồn lao động tỉnh, thành phố, cơng đồn ngành địa phương và cơng
đồn Tổng cơng ty).

Đại hội VII, VIII cơng đồn Việt Nam.
Cơng đồn Việt Nam nằm trong hệ thống chính trị của Nhà nước, là trung
tâm tập hợp, đồn kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng đội ngũ giai cấp cơng nhân
lao động. Cơng đồn Việt Nam là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là sợi dây nối liền
Đảng với người lao động. Mối liên hệ chặt chẽ giữa Đảng và cơng đồn, trong đó
Đảng giữ vai trò lãnh đạo, còn cơng đồn mang tính độc lập tương đối về mặt tổ
chức, nội dung và phương thức hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng là quy luật
chung trong mối quan hệ qua lại giữa hai tổ chức đó ở điều kiện xã hội Xã hội chủ
nghĩa.
Cơng đồn Việt Nam là tổ chức hoạt động phối hợp và thống nhất với Nhà
nước. Dưới chế độ Xã hội chủ nghĩa, mối quan hệ giữa cơng đồn với Nhà nước là
sự thống nhất, phối hợp: Nhà nước và cơng đồn cùng tạo điều kiện cho nhau hoạt
động có hiệu quả. Cơng đồn là cơ quan đại diện quyền lợi của giai cấp cơng nhân
và nhân dân lao động để tham gia, đề xuất với Nhà nước về những vấn đề khơng
chỉ cơng đồn mà cả Nhà nước quan tâm. Nhà nước giúp đỡ, tạo điều kiện về vật
chất và pháp lý cho cơng đồn hoạt động. Cơng đồn vận động cơng nhân lao động
xây dựng và bảo vệ chính quyền Nhà nước.
* Vai trò của cơng đồn Việt Nam:
Như Lênin đã đúc kết: "Cơng đồn có vai trò là trường học quản lý, trường
học kinh tế, trường học Chủ nghĩa cộng sản".
Là trường học quản lý, cơng đồn dạy cho cơng nhân lao động biết quản lý xí
nghiệp cũng như quản lý các cơng việc xã hội trên cơ sở bước đầu thu hút họ tham
gia quản lý.
Là trường học kinh tế, cơng đồn dạy cho cơng nhân lao động biết sản xuất
kinh doanh, biết hoạt động kinh tế. Cơng đồn tham gia tích cực vào việc đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế, hồn thiện các chính sách quản lý kinh tế, tác động nâng
cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơng
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLuận văn tốt
nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh

cơng nhân lao động, ký thoả ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động.
Cơng đồn tham gia trong lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng, nhà ở, quản lý và sử
dụng quỹ phúc lợi tập thể, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, kinh tế, gia đình, giải
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLuận văn tốt
nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
15
quyết khiếu tố, phát huy dân chủ, bình đẳng cơng bằng xã hội, phát triển các hoạt
động văn hố, văn nghệ, thể dục thể thao, du lịch, tham quan nghỉ mát.
- Chức năng tham gia quản lý:
Để thực hiện tốt chức năng tham gia quản lý cần đẩy mạnh những nội dung
hoạt động cụ thể như: tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất trong cơng
nhân lao động. Biện pháp tổng hợp nhất là để cơng nhân lao động trực tiếp tham
gia quản lý, vận động tổ chức cơng nhân lao động tham gia việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tham gia quản lý lao động, giải quyết lao động
dơi dư, tham gia quản lý tiền lương, tiền thưởng của cơng nhân lao động, tham gia
trong việc quản lý vật tư, kỹ thuật, tài chính nhằm giảm mức tiêu hao trên một đơn
vị sản phẩm, tham gia xây dựng và thực hiện chế độ chính sách liên quan đến
người lao động, tham gia xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý kinh tế mới.
- Chức năng giáo dục:
Một trong những nội dung quan trọng nhằm thực hiện chức năng giáo dục là
làm cho người lao động nhận thức đầy đủ về lợi ích cá nhân gắn liền với kết quả
sản xuất kinh doanh của đơn vị. Muốn có lợi ích phải thực hiện tốt nghĩa vụ, làm
tròn trách nhiệm của mình trong q trình sản xuất kinh doanh. Từ đó củng cố kỷ
luật lao động, xây dựng ý thức tự giác, tự nguyện trong lao động, cơng tác. Cơng
đồn giáo dục cơng nhân lao động vững tin vào đường lối chính sách của Đảng,
vào thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, ln tỉnh táo cảnh giác, và đấu tranh với
những khuynh hướng sai lầm, ảo tưởng, mơ hồ, cơ hội. Nội dung chức năng giáo
dục của cơng đồn ngày nay còn được mở rộng tồn diện hơn, nhất là giáo dục
pháp luật, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức cho cơng

và Nhà nước, tạo điều kiện tốt cho mơi trường lao động xã hội.
Những nhiệm vụ này đã được thể chế trong các văn bản pháp luật của Nhà
nước và chi tiết hố thành những nhiệm vụ trực tiếp của cơng đồn trong q trình
hoạt động ở các cơng đồn cơ sở. Song, muốn q trình hoạt động đó đạt được
hiệu quả, cơng đồn cần có những điều kiện nhất định bao gồm:
+ Quyền tự do cơng đồn.
+ Tư cách pháp nhân.
+ Quyền sở hữu tài sản.
+ Sự bảo trợ của Nhà nước và các đơn vị sử dụng lao động.
+ Các điều kiện khác.
Các điều kiện này vừa mang tính chất pháp lý, vừa mang tính chất kinh tế xã
hội có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của cơng đồn, chi phối và quyết định
q trình thực hiện các nhiệm vụ đề ra.
* Phân loại thẩm quyền của cơng đồn:
- Đặc điểm thẩm quyền của cơng đồn:
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLuận văn tốt
nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
17
Thẩm quyền của cơng đồn là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của cơng đồn
được pháp luật ghi nhận, có thể thực hiện hoặc phải thực hiện một cách độc lập với
tư cách là một chủ thể, trong một giới hạn nhất định. Đề cập đến thẩm quyền của
cơng đồn chính là đề cập đến vấn đề quyền hạn và trách nhiệm của cơng đồn.
Thẩm quyền của cơng đồn có những đặc điểm sau:
+ Mặc dù cơng đồn là một tổ chức chính trị xã hội của người lao động
nhưng khơng phải do cơng đồn sáng tạo mà do ý chí của Nhà nước. Nhà nước
quy định cho cơng đồn những quyền hạn và trách nhiệm nhất định trong việc bảo
vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người lao động thơng qua Luật cơng đồn.
+ Tuy chịu sự điều chỉnh của pháp luật, song giới hạn của thẩm quyền khơng
chỉ ở pháp luật mà còn ở các hành vi của tổ chức cơng đồn, hơn nữa còn bị chi

đồn cơ sở trong doanh nghiệp". Điều 12 Luật cơng đồn "Cơ quan Nhà nước, thủ
trưởng đơn vị, tổ chức cần phải thảo luận với cơng đồn cùng cấp trước khi quyết
định những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao
động"
· Loại quyền chung:
Tổ chức cơng đồn và cơ quan Nhà nước, người sử dụng lao động có quyền
như nhau trong khi quyết định một vấn đề nào đó "...cơng đồn tham gia với cơ
quan Nhà nước xây dựng pháp luật, chính sách, chế độ về lao động, tiền lương,
bảo hộ lao động và các chính sách xã hội khác có liên quan trực tiếp đến quyền,
nghĩa vụ, lợi ích của người lao động (trích Điều 5 Luật cơng đồn)", "cơng đồn
tham gia với cơ quan Nhà nước giải quyết khiếu nại, tố cáo của người lao động"
(khoản 2 Điều 11 Luật cơng đồn).
· Loại quyền độc lập
Cơng đồn có quyền quyết định, còn nghĩa vụ đáp ứng là thuộc về phía các
cơ quan Nhà nước, người sử dụng lao động - đó chính là quyền kiểm tra giám sát
việc thực hiện pháp luật lao động. Tại điều 9 Luật cơng đồn quy định "Trong
phạm vi chức năng của mình, cơng đồn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hợp
đồng lao động, tuyển dụng, cho thơi việc, tiền lương, tiền thưởng, bảo hộ lao động,
bảo hiểm xã hội và các chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của
người lao động" và "khi kiểm tra, cơng đồn u cầu thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
tổ chức trả lời những vấn đề đặt ra, kiến nghị biện pháp sửa chữa các thiếu sót,
ngăn ngừa vi phạm pháp luật và xử lý người vi phạm pháp luật".
- Nếu căn cứ vào cấp cơng đồn, ta có:
+ Thẩm quyền của cơng đồn Trung ương: Tổng Liên đồn lao động Việt
Nam.
+ Thẩm quyền của cơng đồn cấp trên cơ sở: cơng đồn tỉnh, ngành, quận,
huyện...
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLuận văn tốt
nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh

quan hệ xã hội đã phát triển rất đa dạng phong phú và cũng rất phức tạp.
Trong chiến lược xây dựng và phát triển kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta
ln quan tâm đến việc bảo vệ người lao động bởi vì bảo vệ người lao động là thể
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLuận văn tốt
nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
20
hiện quan điểm "vì con người, do con người, trước hết là người lao động"
(1)
. Bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động khơng chỉ là trách nhiệm của
riêng ai mà là vấn đề chung của tồn xã hội, trong đó thiết thực nhất vẫn là tổ chức
cơng đồn. Cơng đồn là "thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt
Nam" (Điều 1 Luật cơng đồn) và cơng đồn có quyền "...cùng với cơ quan Nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, cơng
nhân, viên chức và những người lao động khác..." (Điều 10 Hiến pháp 1992). Như
vậy, pháp luật nước ta đã thừa nhận và quy định cho tổ chức cơng đồn có một vị
trí, vai trò to lớn trong hệ thống chính trị - xã hội. Cơng đồn có nhiều chức năng
như tham gia quản lý Nhà nước; chức năng bảo vệ lợi ích cơng nhân, viên chức,
lao động; chức năng giáo dục nhưng cơ bản và trung tâm nhất vẫn là chức năng
bảo vệ người lao động.
Nếu như trước đây, cơ sở kinh tế nước ta với hai hình thức chủ yếu là kinh tế
của hợp tác xã và kinh tế quốc doanh thì chỗ đứng và mối quan hệ cơng đồn với
Nhà nước từ đơn vị thấp nhất là cơ sở (xí nghiệp, cơ quan hành chính, bệnh viện,
trường học...) đến cấp cao nhất là Nhà nước Trung ương là rất thuận chiều.
Ngày nay, do sự ra đời nhiều thành phần kinh tế nên ở đơn vị cơ sở, trước hết
là trong các cơ sở doanh nghiệp tư nhân, liên doanh và đầu tư nước ngồi ở nước
ta (thường gọi là "ngồi quốc doanh") thì mối quan hệ cơng đồn với giới chủ, với
người quản lý ở khu vực này đã khác cơ bản so với mối quan hệ trong khu vực
kinh tế quốc doanh. Một bên là mối quan hệ của những người cùng làm chủ tư liệu

các bên mà quan trọng hơn cả là lợi ích của người lao động.
Cái mới và tính phức tạp của quan hệ lao động trên trực tiếp chi phối vai trò
và vị trí của cơng đồn. Thành lập cơng đồn trong các doanh nghiệp nhằm đảm
bảo mối quan hệ hài hồ - ổn định giữa phát triển sản xuất và đảm bảo cuộc sống,
giữa quyền lợi của người lao động và chủ doanh nghiệp. Đây cũng chính là sự đảm
bảo cơng bằng xã hội và thể hiện tính dân chủ của Nhà nước ta.
Và khi nhiều chính sách, chế độ Nhà nước quy định về quyền lợi của người
lao động chưa thực hiện một cách nghiêm chỉnh, lao động khu vực ngồi quốc
doanh phần lớn chưa được ký kết hợp đồng lao động, tiền lương thấp, thời gian lao
động kéo dài, điều kiện lao động xấu... thì việc thành lập tổ chức cơng đồn là
khơng thể thiếu. Tổ chức cơng đồn sẽ đứng ra bảo vệ người lao động khi có hiện
tượng vi phạm, "vì chỉ có cơng đồn là tổ chức duy nhất đại diện cho người lao
động, khơng thể có một tổ chức nào đại diện khác được"
(2)
.
Điều 153 Bộ luật lao động quy định: "ở những doanh nghiệp đang hoạt động
nhưng chưa có tổ chức cơng đồn thì chậm nhất là sau sáu tháng, kể từ ngày Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật lao động có hiệu lực và ở những doanh
nghiệp mới thành lập thì sau sáu tháng kể từ ngày bắt đầu hoạt động, cơng đồn
địa phương, cơng đồn ngành có trách nhiệm thành lập tổ chức cơng đồn tại
doanh nghiệp để đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và
tập thể lao động"
(2)
Báo cáo của Uỷ ban các vấn đề xã hội của Quốc hội đăng trên báo Người lao động số ra
ngày 5-6-2001
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLuận văn tốt
nghiệp Cử nhân Luật

Người sử dụng lao động phải trao đổi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành
cơng đồn cơ sở về việc áp dụng hình thức trả lương trong doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi mới thành lập còn khó khăn
trong sản xuất kinh doanh chưa thể áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương do
Nhà nước quy định thì người sử dụng lao động có thể trả thấp hơn khoảng 10%-
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLuận văn tốt
nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
23
15% mức lương tính theo hệ số bậc lương tương ứng hệ số bậc lương theo ngành
nghề hoặc nhóm ngành, nghề trong các thang lương, bảng lương do Nhà nước quy
định đối với doanh nghiệp trong nước nhưng phải tham khảo ý kiến của cơng đồn
cơ sở.
Căn cứ vào quyết định của tồ án về tính hợp pháp hay bất hợp pháp của
cuộc đình cơng và lỗi của các bên, Ban chấp hành cơng đồn cơ sở tiến hành
thương lượng, thoả thuận với người sử dụng lao động về tiền lương của người
tham gia đình cơng trong thời gian đình cơng.
Cơng đồn cơ sở có quyền thoả thuận mức lương cụ thể cho từng cơng việc,
thoả thuận mức lương tối thiểu của doanh nghiệp, ngun tắc nâng lương, thời
gian thanh tốn lương cũng như phương thức bồi thường khi người sử dụng lao
động trả lương chậm ghi vào thoả ước lao động tập thể.
Cơng đồn cơ sở có quyền u cầu người sử dụng lao động giải quyết nhanh
chóng, kịp thời, thoả đáng cho người lao động khi người sử dụng lao động khơng
trả, chậm trả hoặc trả lương khơng đúng theo hợp đồng lao động và thoả ước lao
động tập thể. Và trước khi ra quyết định khấu trừ lương của người lao động, người
sử dụng lao động phải thảo luận với Ban chấp hành cơng đồn cơ sở.
· Cơng đồn cơ sở tham gia giải quyết việc làm cho người lao động:
Khi ký kết thoả ước lao động tập thể, trong điều khoản việc làm và bảo đảm
việc làm cho người lao động, cơng đồn cơ sở có quyền thương lượng cụ thể các
vấn đề giao kết hợp đồng lao động, thời hạn giao kết hợp đồng lao động cho từng

ghi vào thoả ước lao động tập thể.
Cơng đồn cơ sở kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động
và biện pháp an tồn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; giám sát việc thực
hiện chế độ chính sách và quy định của pháp luật về an tồn lao động, vệ sinh lao
động. Khi phát hiện nơi làm việc có dấu hiệu nguy hiểm, có nguy cơ đe doạ tính
mạng, sức khoẻ người lao động, cơng đồn cơ sở có quyền u cầu người có trách
nhiệm thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an tồn lao động, kể cả trường hợp
phải tạm ngừng hoạt động nếu thấy cần thiết và u cầu người sử dụng lao động có
ngay biện pháp để khắc phục.
Cơng đồn cơ sở có quyền tham gia điều tra xử lý các vụ tai nạn lao động.
Trong bảng kết luận tai nạn lao động, cơng đồn cơ sở có quyền giữ ý kiến của
mình về ngun nhân, trách nhiệm gây ra tai nạn và có quyền kiến nghị với cơ
quan có trách nhiệm xử lý theo đúng pháp luật.
· Vai trò cơng đồn cơ sở trong việc tham gia giải quyết tranh chấp lao
động tại doanh nghiệp:
Các tranh chấp lao động phải được giải quyết trên cơ sở những ngun tắc
luật định, phải có sự tham gia của đại diện cơng đồn trong q trình giải quyết các
tranh chấp lao động.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLuận văn tốt
nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
25
Chủ tịch cơng đồn cơ sở có quyền đề xuất việc thành lập Hội đồng hồ giải
lao động cơ sở và số lượng thành viên tuỳ theo số lượng người lao động để người
sử dụng lao động ra quyết định thành lập Hội đồng hồ giải lao động cơ sở.
Ban chấp hành cơng đồn cơ sở cử đại diện tham gia Hội đồng hồ giải lao
động cơ sở, ln phiên cùng người sử dụng lao động làm chủ tịch và thư ký Hội
đồng hồ giải lao động cơ sở. Hồ giải tại Hội đồng hồ giải lao động cơ sở là một
thủ tục bắt buộc, nó là cơ sở và điều kiện để xác định tính hợp pháp của các thủ tục
giải quyết tranh chấp sau này ở Hội đồng trọng tài lao động tỉnh, tồ án. Vì vậy,

cơng là hợp pháp.
Ban chấp hành cơng đồn cơ sở tham gia phiên họp xét tính hợp pháp của
cuộc đình cơng, có quyền trình bày ý kiến của mình, thực hiện quyền khiếu nại đối
với quyết định của Tồ án cấp tỉnh lên Tồ án nhân dân tối cao.
Khi tồ án quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, cấm hoặc
tạm thời buộc tập thể lao động thực hiện một số hành vi nhất định thì Ban chấp
hành cơ sở hướng dẫn tập thể lao động thực hiện quyết định đó.
· Cơng đồn cơ sở tham gia giải quyết u cầu tun bố phá sản doanh
nghiệp:
Trong trường hợp doanh nghiệp khơng trả lương cho người lao động 3 tháng
liên tiếp thì đại diện Ban chấp hành cơng đồn cơ sở có quyền nộp đơn đến tồ án
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính u cầu tun bố phá sản doanh nghiệp đó. Cơng
đồn cơ sở có quyền tham gia hội nghị chủ nợ để xem xét, thơng qua phương án
hồ giải tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có quyền tham gia tổ
quản lý tài sản và là thành viên của tổ thanh tốn tài sản. Đại diện Ban chấp hành
cơng đồn cơ sở có quyền thảo luận và kiến nghị với thẩm phán về việc phân chia
tài sản còn lại của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp khơng có phương án hồ giải
hoặc phương án hồ giải khơng được thơng qua.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLuận văn tốt
nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
27
CHƯƠNG 2:
VAI TRỊ CỦA CƠNG ĐỒN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN
VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP NGỒI QUỐC DOANH: THỰC TIỄN
VÀ HƯỚNG HỒN THIỆN

1. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG ĐỒN CƠ SỞ TRONG VIỆC
BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

động.
Thực chất, tiếng nói của cơng đồn cơ sở ở các doanh nghiệp này còn q
nhẹ và mờ nhạt. Những vấn đề thực tiễn được nêu ra dưới đây để thấy rằng vai trò
cơng đồn trong các doanh nghiệp ngồi quốc doanh còn rất nhiều vấn đề cần được
quan tâm giải quyết.
* Vai trò cơng đồn trong việc ký kết thoả ước lao động tập thể với
người lao động:
Thoả ước lao động tập thể là văn bản ký kết giữa Ban chấp hành cơng đồn
cơ sở (hoặc tổ chức cơng đồn lâm thời) với Giám đốc doanh nghiệp về những vấn
đề có liên quan trong quan hệ lao động.
Theo quy định của Bộ luật lao động, cơng đồn là một trong hai chủ thể tham
gia xây dựng thoả ước lao động tập thể. Nội dung thoả ước lao động tập thể bao
gồm những cam kết về việc làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương,
tiền thưởng, định mức lao động, an tồn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã
hội đối với người lao động. Nhà nước khuyến khích các bên ký kết thoả ước lao
động tập thể với những quy định có lợi hơn cho người lao động so với quy định
của pháp luật lao động.
Các điều khoản của thoả ước lao động tập thể chỉ có thể được hình thành trên
cơ sở các bên thương lượng, thoả thuận tự nguyện và bình đẳng. Việc ký kết thoả
ước lao động tập thể chỉ được tiến hành khi có trên 50% số người của tập thể lao
động trong doanh nghiệp tán thành nội dung thoả ước đã thương lượng. Người sử
dụng lao động khơng thể đưa ra các điều kiện ép buộc phía cơng đồn ký kết
những điều khoản vi phạm pháp luật.
Như vậy, thoả ước lao động tập thể là cơng cụ pháp lý mà cơng đồn sử dụng
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động. Thơng qua
những nội dung quy định trong thoả ước lao động tập thể, người sử dụng lao động
và người lao động trong các doanh nghiệp có cơ sở tơn trọng quyền lợi của nhau,
có tác dụng khuyến khích và phát huy tính dân chủ trong các đơn vị sản xuất kinh
doanh, tạo nền tảng pháp lý bảo vệ người lao động.
Mặc dù trên thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp ngồi quốc doanh có cái nhìn

chế biến thuỷ sản) do sức ép về thời gian thực hiện hợp đồng với đối tác, các chủ
doanh nghiệp đã có những vi phạm nghiêm trọng về thời giờ làm việc và thời giờ
nghỉ ngơi của người lao động.
Theo Điều 68 và 69 Bộ luật lao động quy định "thời giờ làm việc khơng q
8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần", "người sử dụng lao động và
người lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ nhưng khơng q 4 giờ trong một
ngày, 200 giờ trong một năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm
khơng được q 300 giờ trong một năm".
Quy định là vậy, nhưng trong thực tế ở các doanh nghiệp, do sự yếu kém của
tổ chức cơng đồn cơ sở, sự thiếu bản lĩnh và chưa thực sự vì quyền lợi của người
lao động cơng đồn đã khơng thực hiện được chức năng đại diện cho người lao
động, vì thế nhiều doanh nghiệp đã buộc người lao động làm việc từ 16-12
giờ/ngày, 7 ngày/tuần và vượt thời gian làm thêm từ 500-600 giờ/năm mà khơng
có sự thoả thuận với người lao động, cũng khơng trả lương làm thêm giờ cho

(3)
Tạp chí Lao động và cơng đồn số 208 tháng 6-1998
(4)
Báo Người lao động ngày 23-10-2001
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLuận văn tốt
nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
30
người lao động với lý do không đạt định mức lao động. Điển hình như Công ty
trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Đại Việt buộc công nhân làm việc từ 14-16
giờ/ngày, bệnh cũng không được nghỉ
(5)
. Công ty Super Giant đề ra định mức quá
cao, công nhân không đạt nên phải thường xuyên tăng ca, nhưng thu nhập dưới
mức lương tối thiểu, khi không có hàng, công nhân chờ việc không được trả lương,

trọng của Nhà nước đối với tổ chức rộng rãi nhất của giai cấp công nhân và người
lao động. Với quy định đó, Nhà nước không chỉ tạo điều kiện để công đoàn thực
hiện chức năng cơ bản nhất là bảo vệ người lao động mà còn là một phương pháp

(5)
Báo Người lao động ngày 8-5-1999
(6)
Báo Người lao động ngày 29-11-2001

Trích đoạn Một số giải pháp nhằm phát huy vai trị cơng đồn cơ sở trong
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status