Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo & PTNT huyện Thanh Trì, Hà Nội - Pdf 29

Khoá luận tốt nghiệp dơng thị hải yến
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Xu hớng toàn cầu hoá và khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ ở tất cả các
quốc gia trên thế giới nhằm tạo ra một một xã hội tiên tiến hơn, văn minh hơn
và phát triển hơn nữa. Để hoà chung vào dòng chảy đó, không còn cách nào
khác là mỗi quốc gia phải tự tìm ra một hớng đi cho riêng mình, bảo đảm sự kế
thừa và phát huy những tinh hoa của xã hội, trong đó đặc biệt quan tâm đến tốc
độ phát triển kinh tế vì đây chính là yếu tố rất quan trọng để khẳng định uy tín
và vị thế của quốc gia đó trên trờng quốc tế, qua đó quá trình hội nhập cũng đợc
thuận lợi hơn.
Trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia là những đóng góp không
nhỏ của các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN. Lịch sử của các nớc cho
thấy DNVVN đã hình thành và phát triển rất sớm cả về số lợng và chất lợng, tạo
điều kiện hoàn thiện nền kinh tế. Các nhà kinh tế học trên thế giới thừa nhận
rằng: DNVVN giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân về nhiều mặt
nh: tạo ra của cải vật chất, phân phối lu thông và dịch vụ đồng thời giải quyết
việc làm cho số đông ngời lao độngThực tế ở các nớc phát triển nh Mỹ, Anh,
Đức cho thấy DNVVN tạo nên khoảng 56% giá trị gia tăng, 51% kim ngạch
xuất khẩu, số ngời lao động chiếm khoảng 75% tổng số lao động ở tất cả các
doanh nghiệp.
ở Việt Nam, trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, các DNVVN ngày càng có vai trò quan
trọng việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc, chính đờng
lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc với chủ trơng phát triển kinh tế nhiều thành
phần có sự quản lý của Nhà nớc càng tạo điều kiện cho các loại hình doanh
nghiệp phát triển trong đó có các DNVVN.
Hơn 10 năm đổi mới, vai trò của các DNVVN ngày càng đợc đánh giá
cao thể hiện qua sự quan tâm, hỗ trợ của các cơ quan chức năng có liên quan.
Tuy nhiên trong thực tế, các DNVVN còn vớng phải rất nhiều khó khăn cần đợc
tháo gỡ nh năng lực quản lý, trình độ công nhân viên, máy móc, thiết bị lạc

Xem xét một cách thống nhất và tổng quát thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh của các DNVVN và việc đầu t TD của NHNo & PTNT huyện
Thanh Trì cho các doanh nghiệp này, qua đó phát hiện những tồn tại, nguyên
nhân của tồn tại và tìm ra các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần phát triển các
DNVVN trên địa bàn huyện Thanh Trì.
2
Khoá luận tốt nghiệp dơng thị hải yến
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu của khoá luận là hoạt động cấp TD của NHNo &
PTNT huyện Thanh Trì đối với các DNVVN trên địa bàn huyện Thanh Trì, tập
trung vào giai đoạn những năm 2000- 2002.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Đi từ nhận thức các quan điểm, lý luận và thực tiễn của các DNVVN
trong nền kinh tế thị trờng, từ đó tìm biện pháp mở rộng TD đối với khối doanh
nghiệp này cụ thể là ở NHNo & PTNT huyện Thanh Trì. Khoá luận sử dụng
một số phơng pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích diễn giải kết
hợp với phơng pháp tổng hợp thống kê, ngoài ra, khoá luận còn sử dụng các
bảng biểu để minh hoạ.
5. Kết cấu của khoá luận
Khoá luận gồm 3 phần: lời mở đầu, phần nội dung và kết luận, trong
phần nội dung gồm 3 chơng:
Chơng 1: Doanh nghiệp vừa và nhỏ, sự cần thiết của tín dụng ngân hàng
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chơng 2: Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo
& PTNT huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị mở rộng tín dụng đối với
DNVVN tại NHNo & PTNT huyện Thanh Trì, Hà Nội.3

nớc lựa chọn, sử dụng để xác định quy mô doanh nghiệp.
4
Khoá luận tốt nghiệp dơng thị hải yến
ở Việt Nam, khái niệm DNVVN đợc đa ra với những điều kiện cụ thể,
đặc điểm riêng biệt về quan điểm phát triển kinh tế nhiều thành phần và các
chính sách, quy định phát triển kinh tế của nớc ta, với nội dung:
DNVVN là những cơ sở sản xuất kinh doanh có t cách pháp nhân,
không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn hoặc lao động thoả
mãn các quy định của Chính phủ đối với từng ngành nghề tơng ứng với từng
thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Trớc năm 1998, do cha có quy định chính thức của Chính phủ nên nớc ta
chủ yếu sử dụng 2 tiêu thức là lao động và vốn, tuỳ theo quy định của từng cơ
quan nh: NHCT Việt Nam quy định các DNVVN là doanh nghiệp có vốn từ 5-
10 tỷ đồng với số lao động từ 500-1000 ngời. Trong khi Hội đồng liên minh các
HTX lại quy định các doanh nghiệp có vốn đầu t từ 100-300 triệu đồng và số
lao động từ 5-10 ngời là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp
có số vốn sản xuất kinh doanh trên 300 triệu và lao động trên 50 ngời. Thành
phố Hồ Chí Minh quy định các doanh nghiệp có vốn trên 1 tỷ đồng, lao động
trên 1000 ngời và doanh thu trên 10 tỷ đồng/năm là doanh nghiệp vừa và dới
các quy định trên là doanh nghiệp nhỏ.
Ngày 20/6/1998 Thủ tớng Chính phủ đã ban hành công văn số 681/CP-
KTN xác định tiêu thức DNVVN tạm thời quy định trong giai đoạn hiện nay là
những doanh nghiệp có vốn điêù lệ dới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình
hàng năm dới 200 ngời.
Nh vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký
kinh doanh nh: các doanh nghiệp nhà nớc đăng ký theo luật doanh nghiệp nhà
nớc; các công ty cổ phần, công ty TNHH và các doanh nghiệp t nhân đăng ký
hoạt động theo luật công ty, luật doanh nghiệp t nhân, luật doanh nghiệp và luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam; các HTX đăng ký hoạt động theo luật HTX; các
cá nhân và nhóm sản xuất- kinh doanh đăng ký theo nghị định 66-HĐBT, đồng

trực tiếp với thị trờng và ngời tiêu thụ nên dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng các nhu
cầu, thị hiếu trong thị trờng chuyên môn hoá. Đồng thời, mô hình quản lý gọn
nhẹ, ít trung gian đầu mối sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí, tận
dụng đợc các cơ hội kinh doanh khi thời cơ đến. Mặt khác, khi gặp những biến
cố của môi trờng kinh doanh, loại hình doanh nghiệp này dễ xoay chuyển bằng
cách chuyển đổi hoặc thu hẹp quy mô sản xuất của mình vì vậy tổn thất giảm đi
rất nhiều.
Không chỉ thuận lợi trong việc tạo lập và dễ thích nghi mà DNVVN còn
có thể phát triển rộng khắp các vùng của đất nớc, tham gia vào nhiều ngành
nghề, lĩnh vực và tồn tại nh một bộ phận không thể thiếu đợc của nền kinh tế,
tạo ra những sản phẩm phù hợp với những nhu cầu ở những vùng mang tính
chất nội bộ, cần số lợng sản phẩm ít, hoặc tạo ra một số mặt hàng thay thế hàng
nhập khẩu để phù hợp với sức mua của dân. Việc mở rộng TD với loại hình
doanh nghiệp này sẽ giúp ngân hàng tham gia vào nhiều ngành nghề trong
nhiều lĩnh vực nhằm phân tán rủi ro cho ngân hàng.
6
Khoá luận tốt nghiệp dơng thị hải yến
Khả năng tài chính của DNVVN rất hạn chế, trớc hết là do nguồn vốn tự
có thấp dẫn đến khả năng vay vốn ngân hàng cũng nh huy động vốn trên thị tr-
ờng bị hạn chế, những khoản tiền dự định vay của DNVVN thờng gặp khó khăn
vì thiếu tài sản thế chấp. Do vậy các DNVVN thờng rơi vào tình trạng thiếu vốn
cộng với khả năng tích luỹ thấp nên nguồn vốn bổ sung cho sản xuất kinh
doanh bị giới hạn, khiến cho khả năng thu lợi nhuận không tối đa ngay cả khi
có cơ hội để kinh doanh.
Cũng do quy mô loại hình doanh nghiệp, năng lực tài chính hạn hẹp, nên
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong mua sắm trang thiết bị, đổi mới công
nghệ, hầu hết là công nghệ, máy móc cũ kỹ, lạc hậu vì vậy việc tiếp cận những
thông tin, áp dụng công nghệ mới còn hạn chế nên nhiều doanh nghiệp phải tìm
đến con đờng liên doanh, liên kết nhằm đổi mới công nghệ, trang thiết bị đáp
ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Bên cạnh khó khăn về máy móc, trang

nhà nớc hầu nh không có vai trò gì, chỉ khoảng 3% DNVVN đợc vay vốn ngân
hàng hoặc HTX TD hoặc của chính quyền địa phơng. Hiện nay, con số này có
cao hơn do những nỗ lực của hệ thống NHTM nhà nớc theo quan điểm thúc đẩy
sự phát triển khu vực t nhân của Chính phủ, nhng tỷ trọng nguồn vốn vay ngân
hàng trong tổng nguồn vốn của các DNVVN khu vực nông thôn cha cao.
Tình trạng thiếu nguồn vốn TD vay chính thức khiến cho vốn ban đầu
của một DNVVN hoàn toàn dựa vào khả năng, quy mô của các nguồn vốn tự
có, có thể đầu t mà không trông mong gì vào các khoản dự kiến thu hồi hoặc
mục tiêu yêu cầu vốn. Đối với nền kinh tế nói chung, điều đó gây ra những hậu
quả nghiêm trọng, hơn nữa còn làm tăng chứ không giảm sự khác biệt về thu
nhập và phân phối ở trong vùng cũng nh trong từng hộ gia đình và toàn bộ cộng
đồng nông thôn. Điều đó dẫn đến hậu quả là các ngành công nghiệp nông thôn
phát triển chậm hơn.
Cũng nh các DNVVN ở các ngành khác, thiếu vốn làm cho DNVVN khu
vực nông thôn tồn tại ở trình độ công nghệ thấp kém, phơng pháp sản xuất lạc
hậu, năng suất thấp, đồng thời giảm khả năng cạnh tranh. Nó sẽ làm khác biệt
về phát triển kinh tế cũng nh những chênh lệch ngay giữa các DNVVN trong
khu vực nông thôn. Các DNVVN sẽ phát triển ở những nơi nào mà nhân dân có
nguồn đầu t đáng kể chứ không phải là nơi nào có nhu cầu lớn nhất về việc làm
và thu nhập hoặc ở những nơi có điều kiện tốt nhất để phát triển những loại hình
hoạt động phi nông nghiệp. Thực tế là các DNVVN mạnh về mặt kinh tế thờng
phát triển chủ yếu ở những vùng nông nghiệp trù phú, nơi mà lợi nhuận từ nông
nghiệp có thể đầu t vào công nghiệp còn những doanh nghiệp ở vùng nghèo nàn
thì dù đợc đánh giá là nhìn chung có phát triển song cũng chỉ nhỏ bé, năng suất
thấp, dễ đi đến phá sản khi phải đơng đầu với cạnh tranh bên ngoài.
Lao động ở các DNVVN khu vực nông thôn.
Sự phát triển của các DNVVN khu vực nông thôn có tác dụng chính
trong việc tạo thêm cơ hội việc làm cho các hộ gia đình vì các doanh nghiệp này
chủ yếu dựa vào lao động hộ gia đình. Trong số các DNVVN nông thôn thì có
hơn 1/3 số lao động là lao động làm công ăn lơng. Các doanh nghiệp hộ gia

không đợc chặt chẽ với khu vực nhà nớc, các doanh nghiệp nhà nớc chỉ cung
ứng dới 10% đầu vào cho doanh nghiệp nông thôn và mua sản phẩm với tỷ lệ ít
hơn 10%.
Đối với các DNVVN khu vực nông thôn, khó khăn về thị trờng là một
trong những vấn đề đợc đề cập nhiều nhất trong sự phát triển của doanh nghiệp
bên cạnh khó khăn về vốn. Sự khó khăn thể hiện trên hai mặt: Thứ nhất, do cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp dẫn đến tình trạng các DNVVN khu vực nông thôn
9
Khoá luận tốt nghiệp dơng thị hải yến
bị cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các doanh nghiệp nhà nớc trong khu vực này. Sự
hạn chế về vốn cũng nh kỹ năng quản lý, kinh nghiệm và trình độ quản lý kinh
doanh đã làm các DNVVN khu vực nông thôn khó có thể cạnh tranh hữu hiệu.
Thứ hai, sự chia cắt nền kinh tế qua nhiều thị trờng tại địa phơng làm hạn chế
việc doanh nghiệp mở rộng ra các thị trờng bên ngoài khu vực của mình, điều
này dẫn đến tình trạng doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu hậu quả khi sản xuất ra
sản phẩm vợt quá nhu cầu của thị trờng địa phơng.
Thông qua những đặc điểm của DNVVN trong nông thôn, chúng ta cũng
thấy đợc những khó khăn mà họ gặp phải trong đó vẫn đặc biệt là thiếu vốn. Vì
vậy mở rộng hoạt động TD đối với các DNVVN trong nông thôn là cần thiết và
tất yếu nhằm hoàn thiện một nền kinh tế nặng về nông nghiệp.
1.1.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trờng.
Cùng với tốc độ phát triển nhanh, hiệu quả của nền kinh tế thế giới chúng
ta càng thấy rõ hơn vị trí và vai trò của loại hình DNVVN. Trong bối cảnh cạnh
tranh toàn cầu gay gắt nh hiện nay, DNVVN đã và đang tham gia hoạt động
trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế với nhiều hình thức đa dạng, phong phú nên
ngày càng nhận đợc sự quan tâm, hỗ trợ của các Bộ, Ban ngành liên quan nhằm
huy động tối đa các nguồn lực trợ giúp cho công nghiệp lớn, tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm.
Tại các nớc công nghiệp phát triển cao nh Đức, Nhật bản, Mỹ mặc dầu
có nhiều công ty lớn nhng DNVVN vẫn có vai trò rất quan trọng. ở Nhật Bản

thu nhập quốc dân của các nớc, bình quân chiếm khoảng trên dới 50% GDP ở
mỗi nớc. ở Mỹ các DNVVN đóng góp hơn một nửa GDP năm 1994, Đức: 50%,
Indonesia: 38,9%, Malaysia: 50,5% GDP trong công nghiệp. ở một số nớc và
lãnh thổ, DNVVN tham gia hoạt động xuất khẩu và chiếm tỷ trọng đáng kể
trong kim ngạch xuất khẩu, từ 25- 40%. Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu
quản lý TW Việt Nam thì hiện nay khu vực DNVVN của cả nớc chiếm khoảng
24%-25% GDP.
Hai là, DNVVN tham gia cung cấp một khối lợng hàng hoá đáng kể cho
xã hội.
Từ lợi thế về quy mô vừa và nhỏ, DNVVN hoạt động trong hầu hết các
lĩnh vực, các ngành nghề kể cả các loại hàng hoá mang tính chất vùng, địa ph-
ơng. Với nguồn lực sẵn có của địa phơng cùng với đội ngũ nhân công lành nghề
của doanh nghiệp, rất nhiều sản phẩm đợc ra đời đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu
dùng trong và ngoài nớc.
Ba là, sự có mặt của các DNVVN đã tham gia giải quyết một số lợng lớn
chỗ làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao động, góp phần xoá đói,
giảm nghèo.
Mặc dù số lợng lao động của từng DNVVN không nhiều, nhng lại chiếm
một tỷ lệ lớn trong tổng số các doanh nghiệp, nên DNVVN thu hút lợng lao
động lớn của toàn xã hội, khoảng 50- 80%. Đặc biệt trong nhiều thời kỳ, khi
các doanh nghiệp lớn sa thải công nhân thì sự phát triển của các DNVVN lại
11
Khoá luận tốt nghiệp dơng thị hải yến
thu hút thêm nhiều công nhân đang thất nghiệp. Cũng theo đánh giá của Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế TW thì số lao động của các DNVVN ở Việt Nam
trong các lĩnh vực phi nông nghiệp hiện có khoảng 7,8 triệu ngời, chiếm khoảng
79,2% tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lợng lao
động của cả nớc.
ổn định đợc việc làm cũng có nghĩa ổn định nguồn thu nhập cho ngời lao
động, góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập giữa các bộ phận dân c, tạo ra

Bẩy là, các DNVVN có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá- hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu
vực nông thôn.
Sự phát triển của các DNVVN ở nông thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh, đồng thời
thúc đẩy các ngành thơng mại, dịch vụ phát triển. Sự phát triển của các
DNVVN ở thành thị cũng góp phần làm tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp,
dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế
quốc dân.
Tám là, các DNVVN góp phần đáng kể vào việc thực hiện đô thị hoá phi
tập trung.
Hệ thống DNVVN ở nông thôn sẽ thu hút những ngời lao động thiếu
hoặc cha có việc làm và có thể thu hút số lợng lớn lao động thời vụ trong các kỳ
nông nhàn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, rút dần lực lợng lao động làm
nông nghiệp chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ, nhng vẫn sống ngay tại
quê hơng, bản quán, không phải đi xa. Đồng thời hình thành các khu cơ sở sản
xuất ngay tại nông thôn, hình thành các đô thị nhỏ đan xen giữa những làng
quê, thực hiện quá trình đô thị hoá phi tập trung.
1.2 Sự cần thiết của TD ngân hàng đối với các DNVVN.
1.2.1 TD ngân hàng.
1.2.1.1 Khái niệm TD ngân hàng
Để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất tiến hành liên tục, mỗi doanh
nghiệp cần có nguồn vốn ổn định. Tuy nhiên không phải lúc nào doanh nghiệp
cũng có sẵn vốn nên họ thờng xuyên có nhu cầu huy động các nguồn vốn có
thể, trong khi đó một số doanh nghiệp, cá nhân khác lại đang d thừa một lợng
tiền tệ, chính vì vậy ngân hàng đã ra đời cùng với các hoạt động của nó, kết quả
là nguồn lực của xã hội đợc sử dụng một cách có hiệu quả.
Thông qua các hoạt động của ngân hàng, vốn đợc chuyển từ tay ngời này
sang tay ngời khác và ngân hàng sẽ đợc trả công cho vai trò ngời dẫn vốn
bằng phần chênh lệch giữa lãi suất của nghiệp vụ huy động và lãi suất của

cán bộ TD không dựa vào tín nhiệm mà lại chú trọng đến các đảm bảo, đó cũng
là nguyên nhân chính tại sao d nợ TD với các DNVVN, đối tợng khách hàng
chủ yếu hiện của các ngân hàng vẫn còn hạn chế.
TD là quan hệ chuyển nhợng giá trị mang tính chất tạm thời. Chỉ sau một
thời hạn nhất định, giá trị chuyển nhợng đó sẽ quay lại với chủ sở hữu của nó
cộng thêm một khoản lợi nhuận đã thoả thuận.
Giá trị hoàn trả thông thờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là ngời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
14
Khoá luận tốt nghiệp dơng thị hải yến
Trong quan hệ TD ngân hàng, tài sản giao dịch bao gồm hai hình thức là
cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Trớc đây, chỉ là cho
vay bằng tiền nên cho vay và TD đợc coi là đồng nghĩa nhng do sự phát triển
của nền kinh tế vì vậy các sản phẩm của ngân hàng cũng theo đó mà đa dạng,
phong phú hơn và hình thức cho thuê đã ra đời nhằm đáp ứng các nhu cầu của
xã hội.
Cùng với tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trờng với trình độ khoa học
ngày càng cao, đòi hỏi lợng vốn đầu t lớn, do đó TD ngân hàng ngày càng phát
triển mạnh mẽ. Hình thức TD này khắc phục đợc hết những nhợc điểm của các
hình thức trớc đó, đáp ứng đợc sự phát triển của nền kinh tế. Do đó có thể nói,
đây là hình thức TD chủ yếu và quan trọng ở mỗi quốc gia hiện nay.
1.2.1.2 Các hình thức của TD ngân hàng
Nhằm thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng, TD ngân hàng đợc phân loại theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định nh: thời hạn cho vay, mục đích cho vay, mức độ tín
nhiệm với khách hàng, phơng pháp hoàn trả, và xuất xứ của TD.
Căn cứ vào thời hạn cho vay có:
Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn không quá 12 tháng
nhằm đáp ứng các nhu cầu ngắn hạn nh bổ sung vốn lu động của doanh nghiệp
hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân.

trả nợ trớc hạn nếu không thực hiện đợc các biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
Cho vay có đảm bảo: Ngợc với cho vay không bảo đảm, để đợc ngân
hàng cấp TD thì ngời đi vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo
lãnh của ngời thứ ba.
Đây là loại hình TD mà khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng,
nên khi vay vốn cần có sự đảm bảo. Đó là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm
nguồn thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Căn cứ vào phơng thức hoàn trả có:
Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng, bao gồm các loại: cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ là thanh toán
một lần theo thời hạn; cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ tức là khách hàng trả nợ
cả vốn và lãi theo kỳ; cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhng không có kỳ hạn trả
nợ mà việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của ngời đi vay.
Cho vay không có thời hạn cụ thể: Đối với loại cho vay này thì ngân hàng
có thể yêu cầu hoặc ngời đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhng phải báo
trớc một thời gian hợp lý, thời gian này có thể đợc thoả thuận trong hợp đồng.
Căn cứ vào xuất xứ TD có:
Cho vay trực tiếp: Theo loại hình này thì ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho
ngời có nhu cầu, đồng thời ngời đi vay cũng trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân
16
Khoá luận tốt nghiệp dơng thị hải yến
hàng. Nh vậy trong quan hệ TD này chỉ có hai chủ thể tham gia là ngân hàng và
ngời đi vay.
Cho vay gián tiếp: Là khoản vay đợc thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ớc, các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Để
thực hiện việc vay vốn theo hình thức này thì ngời đi vay phải có các giấy tờ có
giá và còn thời hạn thanh toán, đem đến ngân hàng, nếu ngân hàng chấp nhận
thì họ sẽ cấp vốn cho khách hàng và đến thời hạn thanh toán giấy tờ có giá thì
ngân hàng sẽ đòi nợ chủ thể phát hành giấy tờ có giá đó.
Cho vay gián tiếp có thể theo các loại nh: chiết khấu thơng phiếu

Thông qua nghiệp vụ này, ngân hàng thực hiện tốt kết quả hoạt động
kinh doanh của mình. Có thể phòng tránh đợc rủi ro do không hoàn trả, vì lập
trên cơ sở thơng mại nên ngân hàng có thể truy đòi khách hàng đã chuyển nh-
ợng thơng phiếu hoặc đòi ngời đã mua hàng hoá và ngân hàng sẽ đợc pháp luật
bảo vệ. Hơn nữa, chiết khấu thơng phiếu làm cho vốn của ngân hàng luôn đợc
luân chuyển một cách tuần hoàn.
Còn đối với ngời đi vay thì thơng phiếu chiết khấu tại ngân hàng sẽ giúp
họ đáp ứng ngay đợc nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất của mình.
TD thấu chi: Thấu chi là hình thức cấp TD đặc biệt đợc thực hiện dựa
trên cơ sở hợp đồng TD, trong đó khách hàng đợc phép có số d nợ tài khoản
vãng lai theo một hạn mức thấu chi nhất định, trong một thời gian nhất định,
giúp cho khách hàng sử dụng vốn vay chủ động và tiện lợi. Chính vì những
thuận lợi đó mà chỉ có những khách hàng có khả năng tài chính cao và có uy tín
thì ngân hàng sẽ xem xét để cho vay theo hình thức này.
TD factoring: Là một nghiệp vụ TD mà theo đó một tổ chức tín dụng
mua đứt toàn bộ các trái quyền (các phiếu nợ, các hoá đơn thu tiền) mà doanh
nghiệp là ngời bán hàng nắm giữ.
Tuy nhiên để đáp ứng các nhu cầu vốn cố định, thì ngân hàng phải đa ra
các hình thức của TD trung và dài, bao gồm:
TD theo dự án: Ngân hàng sẽ cấp TD dựa trên cơ sở dự án sau khi đã đợc
xem xét và khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của dự án.
TD tuần hoàn: loại TD này đợc coi là TD trung và dài hạn khi thời hạn
của hợp đồng đợc kéo dài từ một năm đến vài năm và ngời vay rút tiền ra khi
cần và đợc trả nợ khi có nguồn trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
TD đồng tài trợ (TD hợp vốn) là hình thức nhiều tổ chức tín dụng cùng
tập hợp vốn để cho vay các doanh nghiệp.
Ngoài hai loại hình TD chủ yếu trên, ngân hàng còn thực hiện một số loại
hình TD chuyên biệt khác:
Nghiệp vụ bảo lãnh (TD bằng chữ ký): là nghiệp vụ mà ngân hàng đứng
ra cam kết trong khuôn khổ một hợp đồng bảo lãnh là sẽ thi hành nghĩa vụ tài

Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng, bất cứ ai cũng muốn đồng vốn của
mình sinh lời. Những ngời có vốn tạm thời nhàn rỗi sẵn sàng cho vay số tiền đó
để kiếm lãi, còn những nhà doanh nghiệp cũng vì mục đích sinh lợi của vốn mà
cần vay thêm tiền để mở rộng sản xuất. Với t cách là trung gian dẫn vốn, ngân
hàng đã giải quyết mâu thuẫn đó. Với hoạt động đi vay để cho vay, ngân hàng
đã tạo cơ hội cho các chủ doanh nghiệp muốn thành lập công ty hoặc mở rộng
sản xuất kinh doanh có thể vay vốn để thực hiện.
19
Khoá luận tốt nghiệp dơng thị hải yến
TD ngân hàng tác động điều tiết sự di chuyển vốn đầu t làm bình quân
hoá tỷ suất lợi nhuận thúc đẩy sự phát triển của các DNVVN, TD ngân hàng
luôn chuyển hớng đầu t vào những doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao, hạn
chế hoặc không đầu t vào những doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận thấp. Qua đó
TD ngân hàng làm thay đổi quan hệ về cung- cầu hàng hoá và thay đổi cơ cấu
ngành nghề kinh tế.
1.2.2.2 TD ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các DNVVN.
Một trong những quy luật khách quan của cơ chế thị trờng là cạnh tranh và
quy luật này ngày càng quan trọng, quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp trong đó có DNVVN. Tuy nhiên do những đặc điểm, tính
chất của mình DNVVN gặp không ít những khó khăn trong việc phát triển tạo thị
phần, tạo niềm tin, tạo hình ảnh trong khi vị thế của các doanh nghiệp lớn trong
và ngoài nớc đã ổn định và có chỗ đứng trên thị trờng vì vậy xu hớng hiện nay
của các DNVVN là tìm cách liên doanh, liên kết nhằm bổ sung và hoàn thiện
những hạn chế của mình, đặc biệt là hạn chế về vốn.
Mặc dù vậy, để đầu t phát triển lớn, liên doanh, liên kết thôi cha đủ vì
vốn tự có thờng hạn hẹp, khả năng tích tụ thấp cần mất nhiều năm mới có thể có
đợc đủ vốn nhng khi đó cơ hội làm ăn lại không còn do đó các DNVVN thờng
xuyên tìm cách huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế, trong đó chủ yếu là
nguồn TD ngân hàng. Khi vốn đợc giải ngân, sức mạnh tài chính của doanh

doanh của các DNVVN.
TD ngân hàng với cơ chế hoạt động cơ bản là vay để cho vay; vay có
hoàn trả theo thời hạn quy định cả vốn và lãi; nếu quá hạn phải chịu lãi suất
cao, đã thúc đẩy các doanh nghiệp trong đó có các DNVVN nâng cao hiệu quả
kinh tế của việc sử dụng vốn.
Để có tiền cho các doanh nghiệp vay, ngân hàng phải tiến hành huy động
vốn và có quy định thời hạn trả rõ ràng, nh vậy ngân hàng cũng phải cân đối
giữa nguồn huy động và nguồn cho vay sao cho phù hợp, đảm bảo thời hạn
khớp giữa các nguồn. Vì vậy khi ký kết hợp đồng TD, ngân hàng đã cân nhắc
nguồn có khả năng giải ngân, và thời hạn cần thiết để thu hồi vốn. Cho nên đến
thời hạn trả nợ, dù doanh nghiệp làm ăn có lãi hay không cũng phải thực hiện
nhiệm vụ trả nợ của mình. Do đó bắt buộc hoạt động của doanh nghiệp phải
sinh lời.
Thêm vào đó, khi cho vay ngân hàng cần kiểm tra tình hình kinh doanh
cũng nh tình hình tài chính của doanh nghiệp và họ chỉ cho vay những khách
hàng có kết quả kinh doanh cao, tài chính lành mạnh, đảm bảo có khả năng trả
nợ ngân hàng. Yếu tố này thúc đẩy các doanh nghiệp cần quan tâm hơn nữa đến
hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay vốn tạo điều kiện
nâng cao khả năng tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mặt khác, thông qua cho vay, vốn TD đợc cung cấp kịp thời tạo điều kiện
cho sản xuất kinh doanh và nâng cao trách nhiệm sử dụng vốn của doanh
21
Khoá luận tốt nghiệp dơng thị hải yến
nghiệp. Việc quản lý vốn thông qua quá trình hạch toán kinh tế góp phần củng
cố chế độ hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp thêm vững chắc.
Khi quan hệ TD giữa ngân hàng và khách hàng đợc thiết lập thì cũng là
lúc họ cùng bớc trên một con đờng. Vốn đã đa vào kinh doanh thì cả ngân hàng
và doanh nghiệp đều muốn nó quay lại với một lợng giá trị lớn hơn khi bỏ ra
nên họ cùng nhau hợp tác để đồng vốn có lãi. Do đó, trớc, trong và sau khi giải
ngân, ngân hàng luôn quan tâm đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để

do đó tiến hành mở rộng TD cũng đơn giản hơn.
Nếu hoạt động TD đợc mở rộng thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của cả
ngân hàng và cả doanh nghiệp sẽ đợc nâng cao. Do đó mỗi biểu hiện tốt hay
xấu trong hoạt động của doanh nghiệp sẽ có những ảnh hởng tơng ứng với hoạt
động TD bởi cơ chế tác động của mối quan hệ TD. Với những khách hàng sản
xuất kinh doanh có lãi, có xu thế phát triển, có khả năng chiếm lĩnh thị trờng và
có quan hệ TD tốt, cầu nối giữa vay và cho vay thông suốt, tạo điều kiện tăng
vòng quay TD, mở rộng quy mô vốn đầu t mang lại thu nhập cho ngân hàng
cũng nh đảm bảo hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Không những thế, mở rộng hoạt động TD ngân hàng tới các DNVVN còn
bị ảnh hởng bởi từng giai đoạn kinh tế. Nếu trong giai đoạn suy thoái kinh tế,
sản xuất kinh doanh đình trệ, hoạt động TD gặp khó khăn trên tất cả các mặt,
chất lợng cho vay không bảo đảm, vốn sử dụng không hiệu quả hoặc việc trả nợ
bị chây ỳ thì việc mở rộng TD là không cần thiết. Hơn nữa, sản xuất dừng lại thì
nhu cầu về vốn giảm, dẫn đến quan hệ TD cũng giảm theo nên ngân hàng
không thể thực hiện đợc nghiệp vụ này, không nói gì đến mở rộng quy mô hoạt
động của nó. Ngợc lại, ở thời kỳ hng thịnh, nhu cầu vốn TD cao, chất lợng TD
đảm bảo, nền kinh tế có tích luỹ thì hoạt động TD là rất cần thiết nên chính
sách mở rộng phạm vi hoạt động của nghiệp vụ này của các ngân hàng là tất
yếu nhằm tối đa các nguồn lực trong xã hội.
Sự cân đối giữa phần lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra và lợi tức cho vay
của NHTM cũng ảnh hởng đến hoạt động mở rộng TD. Trong trờng hợp lợi
nhuận của doanh nghiệp không đủ để trả nợ ngân hàng sẽ kéo theo một loạt các
tác nhân ảnh hởng đến quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do đó sẽ không có cơ hội
để mở rộng hoạt động TD.
Yếu tố xã hội
Nói đến các yếu tố xã hội, ngời ta đề cập đến trình độ dân trí, t cách đạo
đức của ngời vay, sự ổn định xã hội quyết định có nên mở rộng TD đối với các
DNVVN nữa hay không.

các văn bản dới luật, gắn liền với quá trình thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định của pháp luật. Thực tế nền kinh tế thị trờng những năm qua đã cho thấy:
pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể thiếu đợc trong nền kinh tế thị tr-
ờng có sự điều tiết của nhà nớc. Chính vì vậy, một hành lang pháp lý đầy đủ,
vững chắc thì hoạt động trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động TD nói
riêng sẽ diễn ra trôi chảy.
Yếu tố bên trong
Không chỉ bị các yếu tố khách quan tác động mà TD ngân hàng đối với
các DNVVN còn bị các yếu tố chủ quan, những hành động của chính ngân
hàng tác động.
Chính sách TD.
24
Khoá luận tốt nghiệp dơng thị hải yến
Trong hoạt động TD, để có đợc bớc đi và lối đi đúng hớng thì xây dựng
một chính sách TD hoàn hảo là vô cùng quan trọng. Chính sách TD chính là
kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động TD đi đúng quỹ đạo của nó, có ý nghĩa
quyết định đến thành công hay thất bại của ngân hàng. Chính sách cho vay
đúng đắn, đầy đủ, đồng bộ sẽ xác định phơng hớng cho cán bộ TD khi thực hiện
nhiệm vụ của mình, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động TD. Ngợc
lại một chính sách TD không đầy đủ, không thống nhất sẽ tạo ra định hớng lệch
lạc cho hoạt động TD dẫn đến việc cấp TD không đúng đối tợng, tạo ra kẽ hở
cho ngời sử dụng vốn, gây rủi ro TD.
Chính sách TD bao gồm những định hớng chung về hoạt động cho vay
nh quy trình TD, các quy định đảm bảo tiền vay của từng ngân hàng, về lãi suất
TDNhững định hớng này sẽ giúp TD hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng
cao khả năng mở rộng loại nghiệp vụ này.
Quy trình TD
Quy trình nghiệp vụ TD là tập hợp những nội dung kỹ thuật hớng dẫn về
trình tự tổ chức thực hiện nghiệp vụ cho vay của ngân hàng từ khi phát sinh đến
khi kết thúc một khoản vay, bao gồm các bớc:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status