Vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến phân tích khả năng và hiện thực của kinh tế Việt Nam - Pdf 29

Tiểu luận triết học
Mở đầu
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đang là một xu thế tất yếu của thời đại,
nó diễn ra mạnh mẽ khắp các châu lục, chi phối đời sống kinh tế của hầu hết các
nền quốc gia trên thế giới: Một hệ quả tất yếu của nền kinh tế toàn cầu hoá là
kinh tế của các quốc gia sẽ ngày càng thu hẹp lại, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các
nền kinh tế sẽ ngày càng trở nên chặt chẽ. Nền kinh tế thế giới đang từng ngày
từng giờ biến đổi làm xuất hiện xu thế mới - hình thành nền kinh tế toàn cầu.
Trong bối cảnh ấy, kinh tế với những bớc tiến đáng kể đang và sẽ hoà mình vào
nền kinh tế quốc tế.
Và với bài tiểu luận này trên cơ sở vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến tôi sẽ phân tích khả năng và hiện thực của kinh tế Việt Nam khi hội nhập với
các mục sau:
A- Kiến thức triết học
B- Kinh tế Việt Nam những năm gần đây
C- Việt Nam tham gia hội nhập - Vì sao?
D- Hội nhập - Cơ hội và thách thức
E- Lộ trình hội nhập. Các giải pháp.
SV: Nguyễn Ngọc Anh
Tiểu luận triết học
Nội dung
A. Kiến thức triết học
Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
1. Nội dung
Theo phép siêu hình: Phép siêu hình cho rằng sự vật tồn tại biệt lập, tách
rời nhau, giữa chúng không có liên hệ, còn nếu có liên hệ thì chỉ là liên hệ bên
ngoài.
Theo phép biện chứng: Phép biện chứng lại cho rằng mọi sự vật đều tồn tại
trong mối liên hệ phổ biến là mà nó đợc thể hiện - các sự vật là điều kiện là tiền
đề tồn tại và phát triển của nhau, chúng nơng tựa, phụ thuộc, ràng buộc lẫn nhau,
thờng xuyên thâm nhập, chuyển hoá lẫn nhau. Ranh giới giữa các lớp sự vật

rộng sản xuất để thu hút vốn đầu t - phát triển công nghiệp. Kết quả đã có hơn 70
khu công nghiệp khắp cả nớc dới nhiều hình thức đa dạng: quốc doanh, liên
doanh, 100% vốn đầu t nớc ngoài Nhờ vậy sản xuất công nghiệp liên tục phát
triển ổn định và tăng trởng với nhịp độ cao: năm 1998 tốc độ tăng trởng giá trị
sản xuất công nghiệp đạt 12,1%, 1999 tăng 10,4%, 2000 tăng 15,5%... Mới đây
nhất sau khi tổng kết sản xuất công nghiệp quý I - 2004 đã có kết quả là sản xuất
công nghiệp tăng 10,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Công nghiệp vẫn giữ vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Về nông nghiệp, chúng ta không những giải quyết vững chắc vấn đề lơng
thực, bảo đảm an ninh lơng thực quốc gia, mà còn vơn lên trở thành nớc xuất
khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới (sau Thái Lan). Nông sản Việt Nam nh cà phê, điều,
hạt tiêu với u thế xuất khẩu lớn đã có đợc thơng hiệu của mình trên thế giới.
Tốc độ tăng trởng nông nghiệp cũng khá ổn định đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thủy sản tiếp tục phát triển mạnh và vẫn đợc xem là mặt hàng xuất khẩu,
sau cá Ba sa, tôm Việt Nam đã và đang tiếp tục mở rộng thị trờng xuất khẩu.
Hoạt động kinh tế đối ngoại ngày càng chuyển biến tích cực và có nhiều
khởi sắc, nhất là những năm gần đây: Năm 1999 xuất khẩu đạt 11,5 tỷ USD, năm
2000 đạt trên 14 tỷ USD; năm 2001 đạt 15,3 tỷ USD; năm 2002 đạt 17 tỷ USD và
SV: Nguyễn Ngọc Anh
Tiểu luận triết học
năm 2003 vừa qua trên 20 tỷ USD. Việt Nam đã có quan hệ thơng mại với trên
150 quôc gia và vùng lãnh thổ, nhiều hàng hóa mang nhãn hiệu made in Việt
Nam đã có mặt trên thị trờng thế giới với số lợng ngày càng nhiều, chủng loại
phong phú và chất lợng ngày càng cao.
Bên cạnh đó chúng ta đã thu hút đợc vốn đầu t của nớc ngoài, hàng nghìn
dự án với số vốn đăng ký hàng tỷ USD đã mang lại cho ngân sách nhà nớc khoản
thu lớn. Nguồn vốn FDI và vốn tài trợ ODA đã giải ngân trên 7 tỷ USD đã trở
thành nguồn vốn lớn của cả nớc, đảm bảo cho sự phát triển và tăng trởng của các
ngành sản xuất và dịch vụ. Năm 1999 khu vực vốn FDI đã tạo ra 10,7% GDP,

giới mà ngay cả ở thị trờng nội địa. Hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo điều kiện
mở rộng thị trờng thơng mại, hàng hóa, dịch vụ và đầu t, đợc hởng những u đãi
cho các nớc chậm phát triển.
Thứ năm, hội nhập kinh tế quốc tế đồng nghĩa với việc góp tiếng nói của
mình cùng quốc tế giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu, uy tính chính trị
đợc củng cố và khẳng định.
Hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở đa phơng hóa, hợp tác hóa trở thành xu
thế khách quan của thời đại.
D. Hội nhập. Cơ hội và thách thức
Tham gia hội nhập kinh tế đợc Đảng và Nhà nớc ta nhận định vừa là cơ hội
lớn để phát triển kinh tế đất nớc nhng đồng thời cũng là thách thức không nhỏ.
1. Cơ hội
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế ngày càng giúp cho các nớc nhận thức rõ
hơn và sử dụng hiệu quả lợi thế so sánh của mình. Bài học của nhiều nớc đang
phát triển chỉ ra rằng trong hai, ba chục năm đầu tiên của quá trình công nghiệp
hóa việc tăng cờng sử dụng các lợi thế có sẵn về lao động giá rẻ và tài nguyên
thiên nhiên phong phú là có lợi và hiệu quả nhất xét cả về mặt hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Lợi thế so sánh đợc hình thành trong một quá trình động, có cái
sử dụng đợc ngay, mang lại hiệu quả thì cần đợc u tiên phát triển, không thể đầu
t tràn lan khi thế và lực cha đủ mạnh. Thực tế của Việt Nam là muốn công nghiệp
hóa nhanh, rút ngắn cần phát huy lợi thế so sánh động, tận dụng lợi thế này ở
mức cao nh lao động rẻ, giản đơn, nguồn tài nguyên nông sản và khoáng sản
SV: Nguyễn Ngọc Anh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status