Luận văn tốt nghiệp hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển của công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội - Pdf 30

Nguyễn Thị Huyền Dương
Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mọi doanh
nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự quyết định và tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không còn cách
nào khác phải biết đổi mới cho phù hợp từ
việc nghiên cứu xem sản xuất cái
gì, sản xuất như thế nào đến việc tổ chức điều hành sản xuất ra sao để với chi
phí thấp nhất sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lượng đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng. Đứng trước thực tế như vậy Hacatex cũng không
ngừng vận động luôn bám sát để nắm bắt sự thay
đổi của thị trường, mạnh
dạn áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất, tổ
chức điều chỉnh lại cơ cấu lao động, tác phong làm việc công nghiệp trong
công ty … Với mục tiêu chất lượng sản phẩm đặt lên hàng đầu, sản phẩm của
HACATEX dù còn mới mẻ nhưng đã nhanh chóng được thị trường nội địa
chấp nhận và trong t
ương lai không xa sản phẩm của công ty sẽ vươn ra thị
trường khu vực và thế giới.
Trong thời gian ngắn ngủi chỉ có 7 tuần thực tập tại Công ty nhưng em
đã thấy một không khí làm việc rất sôi nổi, nó giúp em hiểu được thực tế hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và của
công ty nói riêng trong cơ chế thị trường, giúp em so sánh, kiểm nghiệm và áp
dụng những gì mình đã đượ

hiệp dệt Nam Định thì bây giờ để có nguyên liệu đảm bảo tiếp tục sản xuất
nhà máy phải thu mua nguyên liệu từ nhiều nguồn khác nhau như Dệt 8-3,
Dệt Kim đông xuân…nhưng nguồ
n nguyên liệu này cũng được cung cấp thất
thường không đều đặn. Chính vì vậy mà trong thời gian này nhà máy liên tục
làm ăn thua lỗ và phải trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà nước.
Cho đến năm 1970 trong công cuộc miền Bắc xây dựng chủ nghĩa
xã hội, dưới sự giúp đỡ to lớn của nước bạn Trung Quốc một dây chuyền sản
xuất vải mành từ sợi bông để làm lốp xe đã đượ
c lắp đặt tại nhà máy, đến năm
1972 dây chuyền này chính thức đi vào hoạt động và sản xuất ổn định đã mở
ra một trang sử mới, một hướng đi mới đầy triển vọng cho nhà máy.
Sản phẩm của nhà máy cung cấp cho nhà máy cao su Sao Vàng để
làm lốp xe đạp và cung cấp cho một số công ty thương mại khác ở
miền Bắc. Sản phẩm này đã mang lại lợi nhuận cho nhà máy và góp
ph
ần vào công cuộc xây dựng đất nước.
Nguyễn Thị Huyền Dương
Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I3
Để mở rộng sản xuất kinh doanh năm 1973 nhà máy lắp thêm dây
chuyền sản xuất vải bạt để làm bạt, giầy vải… Trong cùng thời gian
này nhà máy đã chuyển giao lại dây chuyền sản xuất chăn chiên
cho Liên hiệp Dệt Nam Định sau đó đổi tên lại thành nhà máy Dệt
vải công nghiệp Hà Nội.
Với công nghệ mới và hướng đi đúng đắn đã giúp nhà máy từ chỗ

Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I4
chuyển sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, tự do kinh
doanh, tự do cạnh tranh dưới sự quản lý của Nhà nước.
Vào những năm cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90 tình hình trên thế
giới cũng hết sức phức tạp, sự khủng hoảng chính trị ở Đông Âu và
nhất là sau khi Liên Bang Xô Viết tan rã đã ảnh hưởng trực tiếp đến
nền chính trị và kinh tế Việ
t Nam, các yếu tố đầu vào bị hạn chế như
vốn, nguyên liệu…, các sản phẩm đầu ra bị thu hẹp thị trường tiêu
thụ truyền thống.
Trước những thực tế như vậy đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt
Nam không ít những cơ hội phát triển nhưng cũng đầy những khó
khăn và thử thách, nó đòi hỏi phải có sự thay đổi để thích ứng với
m
ột thời cuộc mới.
Trong bối cảnh như vậy, để bóc tách khỏi sự bao cấp của Nhà nước,
tự chủ trong việc sản xuất và kinh doanh nhà máy đã đề ra hàng loạt
các giải pháp như: tinh giản bộ máy, tổ chức sắp xếp lại cơ cấu lao
động, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tìm tòi áp dụng khoa học
kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đầu tư trang thiế
t bị máy móc, nghiên
cứu thị trường, đa dạng hoá sản phẩm, tập chung vào những cái thị
trường cần để đáp ứng được mọi nhu cầu đa dạng của thị trường….
Bằng tất cả những nỗ lực đó nhà máy đã hạn chế được những khó
khăn và tận dụng được những cơ hội mới để phát triển. Với cơ ch
ế

sản phẩm ngoại nhập cả về chất lượng và giá cả. Đứng trước thực
trạng đó vào đầu những năm 2000, Công ty đã nghiên cứu và mạnh
dạn đầu tư, thay thế hàng loạt các máy móc thiết b
ị mới. Cụ thể năm
2002 đã có ba dự án đi vào hoạt động:
-Tháng 1/2002 đầu cuộn vải của dây chuyền nhúng keo được thay
thế với tổng mức đầu tư trên 2 tỷ đồng và kết quả là chấm dứt được
lỗi ngoại quan của vải mành nhúng keo như lồi, lõm bề mặt nhũn
xốp, mặt bên không phẳng, giảm 99% lỗi loại B&C….
- Tháng 9/2002 Công ty đầu tư thêm hai máy xe ALLMASAURER
củ
a Cộng hoà liên bang Đức và một máy dệt mành PICANOL của
Bỉ vào sản xuất với tổng vốn đầu tư 21.970.494.400 VNĐ. Dây
chuyền này có năng suất tăng gấp từ 5 đến 7 lần so với dây chuyền
cũ.
Nguyễn Thị Huyền Dương
Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I6
- Và đặc biệt phải kể đến là dây chuyền sản xuất vải không dệt lần
đầu tiên có mặt tại Việt Nam, dây chuyền này được khởi công lắp
đặt vào tháng 11/2001 và đến tháng 10/2002 được đưa vào sản xuất
để kỷ niệm ngày Giải phóng Thủ đô. Tổng vốn đầu tư cho dây
chuyền này lên tới 63.622.939.000VNĐ. Đây là dây chuyền khá
hiện đại có mặt lần đầu tiên tại Việt Nam với quy trình sản xu
ất
hoàn toàn tự động. Vải không dệt được sử dụng cho các ngành công

QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I7
trường. Năm 2002 Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001:2000.
Vượt qua hàng ngàn những khó khăn và thử thách từ một nhà máy
sản xuất lạc hậu với quy mô nhỏ tới nay sau gần 40 năm trưởng
thành Công ty đã có 9 chi nhánh giới thiệu sản phẩm trải rộng khắp
ba miền đất nước. Công ty cũng đã hai lần nhận được huân chương
lao động hạng II và hạng III của Nhà nước trao t
ặng cùng nhiều
danh hiệu cao quý tại các hội chợ, triển lãm trong nước. Hàng năm
công ty đã tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao động dư thừa góp
phần vào việc ổn định trật tự xã hội ....
Hiện nay Công ty gồm 4 xí nghiệp:
 Xí nghiệp sản xuất vải bạt.
 Xí nghiệp sản xuất vải mành.
 Xí nghiệp sản xuất vải không dệt.
 Xí nghiệ
p may.
(Như đã nói ở trên sản phẩm vải bạt đã bước vào giai đoạn suy thoái
nên sớm muộn nó sẽ được thay thế bằng một mặt hàng khác)
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 782 người (tính
đến hết 31/12/2003) trong đó có 672 công nhân sản xuất. Lao động
của công ty đa phần là lao động nữ chiếm khoảng 75%. Trình độ
của người lao động được Công ty rất chú trọng: Trình độ ĐH và trên
ĐH chiếm 6,5%; THCN& CĐ
chiếm:6.79%; thợ bậc 6+7là:11,69%;
thợ bậc 5 là:20,69%; thợ bậc 3+4là :17,29%. Tuy nhiên tỷ lệ này

lún, đê kè thuỷ lợi…
--Vải lót giầy được cung cấp cho nhà sản xuất giầy,
làm thảm, lót thành ô tô,…
 Sản phẩm May: Ngoài các sản phẩm may mặc thông
thường Công ty thường xuyên nhận các hợp đồng
may quần áo bảo hộ cho các Công ty l
ớn như Dệt 8/3,
Honda, Lilama…, hợp đồng may áo Jaket cho Hàn
Quốc, Anh…Trong những năm gần đây sản phẩm
của Công ty đã xâm nhập vào thị trường Mỹ và EU
với kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng.
Nguyễn Thị Huyền Dương
Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I9
Các sản phẩm của công ty được sản xuất chủ yếu từ sợi
Nylon6.6.6, PA (sản xuất vải mành), xơ PES, PP (sản xuất vải
không dệt),sợi Cotton,PC, PE (sản xuất vải bạt)…Các loại sợi này
được nhập từ Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức…….
Sử dụng nhiên liệu là điện và than.
Hoá chất nhúng keo là VP latex, SBR latex và Resorcinol.
Hiện là công ty duy nhất tại Việt Nam sản xuất các loại vải công
nghiệp nên chiếm khá nhiều ưu thế kinh doanh. Tuy nhiên sản
phẩm của công ty vẫn bị canh tranh bởi một số hàng ngoại nhập cả
về giá cả và chất lượng, một phần do máy móc thiết bị của ta chưa
sánh kịp một phần do nguyên vật liệu của ta phải nhập từ nước
ngoài nên giá cả sản phẩm còn cao.Trong thời gian tới công ty sẽ

2. Xí nghiệp Mành
3. Xí nghiệp Vải Không Dệt
4. Xí nghiệp May
Tương ứng sản xuất 4 loại sản phẩm mỗi sản phẩm có một quy
trình sản xuất khác nhau, công nghệ sản xuất độc lập, mức độ phức
tạp của mỗi quy trình phụ thuộc vào yêu cầu s
ản xuất của từng loại
sản phẩm.
* Quy trình sản xuất Vải Mành Nhúng Keo: Với nguyên liệu từ sợi
PA, Nylon6.6.6 (hiện nay vẫn phải nhập từ nước ngoài) trải qua ba
công sản xuất chính: xe, dệt , nhúng keo ta có thành phẩm là: Vải
mành 840D/1; 840D/2; 1260D/2 được sử dụng để làm lốp ô tô, xe
máy, xe đạp…
* Quy tình sản xuất vải không dệt: Vải không dệt được sản xuất từ
sơ PES, PP nhập từ nước ngoài vớ
i các sản phẩm HD130,
HD180, HD200,... được sử dụng trong giao thông, thuỷ lợi, đồ
gia dụng,... Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền thiết bị hiện
đại, tự động hoá từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm cuối
cùng dây chuyền này được chuyển giao từ tập đoàn DILO-CHLB
Đức( tập đoàn nổi tiếng trong lĩnh vực sản xuất vải không dệt
theo công nghệ xuyên kim. Với công suất đạt khoảng
10.000.000 m
2
/năm sản phẩm của dây chuyền này đang là một
trong các ngành hàng chủ lực của công ty. Sản phẩm này đã có
mặt ở một số công trình tiêu biểu như: Đường Cầu Rào -Đồ Sơn,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Tp. Hồ Chí Minh....
Nguyễn Thị Huyền Dương
Báo Cáo Tổng


Lỗi

Đạt
Đạt Lỗi Đạt Đạt
Lỗi
Sợi dọc
Xe lần 1
Sợi đơn
Xe lần 2
Sợi đơn
Sợi ngang

Lờ , dồn
Đánh ống
Xe suốt
Đậu sợi
Suốt ngang
Sợi ngang
Đóng kiện
Hoàn thiện
Dệt
Go
Nhập kho
Nguyễn Thị Huyền Dương
Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I14Quy trình sản xuất vải không dệt
Xơ P.P, P.E
Hệ thống máy
xuyên kim
Máy xếp chống
Máy xé trộn
Nhập kho thành
phẩm
Máy trải
Đóng gói


Đạt

Nguyên liệu
( Vải)
Giáp mẫu , cắt
Kiểm
tra
Chỉnh sửa
Vắt sổ
May
Hoàn thiện
(khuy cúc )

Nhập kho
Đóng gói
Chỉnh sửa
Kiểm
tra
Nguyễn Thị Huyền Dương
Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I16


chiến lược kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Huyền Dương
Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I17
3-Thiết kế kỹ thuật là làm cho máy móc thiết bị kỹ thuật sẵn có phù hợp với
quy trình công nghệ, phù hợp với đăc điểm điêù kiện tự nhiên tạinơi xây
dựng nhà máy.
4-Xây dựng nhà máy và lắp đặt thiết bị. Trên cơ sở các thiết kế sẵn có tiến
hành xây dựng và lắp đặt trang thiét bị như : xây dựng nhà xưởng, hệ thông
giao thông, thoát nước lắp đặt máy móc thiết bị chính, phụ
trợ, hệ thống điệ
cấp nước,….
5-Phát triển công nhân tức là tri thức về bản thân quá trình vận hành sản xuất
bao gồm quản lý điều hành, đào tạo công nhân kỹ thuật, bồi dưỡng kỹ năng,
kỹ xảo, thông tin về thị trường liên quan đến sản phẩm, năng lực cải tiến để
nâng cao hiệu quả sản xuất và hiệu quả sử dụ
ng bí quyết kỹ thuật.
Công nghệ không phải là khái niệm bất biến, mà nó luôn lôn biến đỏi sao
cho phù hợp và thích ứng với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật trong
một giai đoạn cụ thể. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật như
hiện nay công nghệ rất nhanh chóng bị lạc hậu bởi công nghệ mới tiên tiến
không ngừng xuất hiện. Nắ
m rõ quy luật này Công ty dệt vải công nghiệp Hà
Nội đã không ngừng đầu tư đổi mới trang thiết bị, đầu tư phát triển nguồn
nhân lực, cập nhật thông tin để có sự thay đổi linh hoạt và đặc biệt là cách
thức tổ chức quản lý khoa học… Điều này được thể hiện cụ thể như sau:

đem lại doanh thu khá cao cho công ty...
Vải mành và Vải không dệt tuy có ưu thế là đơn vị duy nhất
ở Việt Nam
sản xuất hai mặt hàng này, được đằu tư trang thiết bị và dây chuyền sản xuất
hiện đại nhưng còn gặp nhiều trở ngại như: chịu áp lực của hàng ngoại nhập
với giá thành hạ, sự biến động của giá dầu mỏ trên thế giới và việc cắt giảm
sản lượng lắp giáp xe máy dẫn đến giảm sản lượng tiêu thụ lố
p xe... Tuy
nhiên cũng có những dấu hiệu đáng mừng cho sản phẩm vải địa kỹ thuật vì hệ
thống giao thông phát triển trên khắp đất nứơc từ nông thôn đến thành thị, hệ
thống đê kè thuỷ lợi cũng ngày được quan tâm áp dụng những kỹ thuật cao...
Đứng trước thực tế đó công ty đã không ngừng tìm hiểu xu thế của thị trường
để nắm bắt thông tin, khảo sát tìm nguồ
n nguyên liệu tốt để hạ giá thành sản
phẩm, nghiên cứu thị hiếu của khách hàng để đưa ra các sản phẩm mới phù
hợp hơn... Song song với việc nâng cao hiệu quả của công tác sau đầu tư,
công tác tổ chức cũng luôn được công ty quan tâm, đổi mới.
 Công tác tổ chức: để thích ứng cao hơn với cơ chế thị trường và để phù
hợp với trình độ phát triển của khoa họ
c kỹ thuật công ty đã luôn cố gắng
để hoàn thiện cơ cấu lao động của mình như:
Nguyễn Thị Huyền Dương
Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I19
- Tinh gỉam lao động, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả
- Phân công lao động hợp lý đúng người đúng việc.

Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I20
định các chỉ tiêu chiến lược, cần thiết tiến hành các tính toán dựa trên
những thông tin xác thực về số lượng sức lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật,
vật tư , tiền vốn ...và sự kết hợp tối ưu giữa sức sản xuất với tư liệu sản
xuất, để làm ra sản phẩm lớn nhất bằng chi phí nhỏ nhất. Xác định được
vai trò đó công ty đã luôn bám sát thị trường mục tiêu nghiên cứu, tìm hiểu
và sàng lọc xử lý thông tin về máy móc thiết bị, phương pháp sản xuất và
về cả khách hàng ... từ đó sẽ giảm thiểu các rủi ro khi đưa ra quyết định
sản xuất kinh doanh. Ví dụ như Vải không dệt hiện là một sản phẩm mới
của công ty và cũng là sản phẩm lần đầu tiên được sản xuất trong nước, để
sản phẩm của mình có thể thay thế hàng ngoại nhập thì công ty đã phải thu
thập thông tin về thị trường, phân tích, xử lý để đưa ra chính sách về chất
lượng và giá cả hợp lý .... đó cũng là một phần công nghệ
Như đã nói ở trên công nghệ luôn phát triển cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên trình độ phát triển của nó trong từng ngành
lại có sự khác nhau, vì mỗi ngành lạ
i bị chi phối bởi môi trường kinh doanh
khác nhau nên lại có chỉ tiêu đánh giá riêng. Mỗi công nghệ sản xuất sản xuất
sản phẩm lại có sự đánh giá khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất, đặc thù của
từng sản phẩm.
IV- Cơ cấu sản xuất của công ty:
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên bộ phận sản xuất trong công ty
được chia làm ba phận chủ yếu: Bộ phận sản xuấ
t chính; Bộ phận sản xuất
phụ và Bộ phận phụ trợ. Các bộ phận tác động qua lại hỗ trợ cho nhau thành


Nguyễn Thị Huyền Dương
Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I22


Keo
Phân xưởng Nhúng Keo
Nhà kho
Công ty
Xí nghiệp
May
Phân
xưởng II
Nhà
ăn
công
ty
Xí nghiệp
Vải Không
Dệt

nghiệp
May
Phân
xưởng I
PCC
C
Y tế
C. ty
Nguyễn Thị Huyền Dương
Báo Cáo Tổng
Hợp

- Phòng Bảo vệ quân s

- Phòng dịch vụ đời sống
 Cấp xí nghiệp : Công ty gồm có bốn xí nghiệp thành viên:
Nguyễn Thị Huyền Dương
Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I24
- Xí nghiệp Mành- Nhúng keo
- Xí nghiệp Bạt
- Xí nghiệp Vải không dệt
- Xí nghiệp May
Mỗi xí nghiệp đều có các giám đốc và phó giám đốc thực hiện chức năng
quản lý và chức năng kỹ thuật đảm bảo sản xuất ổn định. Nhìn tổng quát cấp
xí nghiệp gồm có: Phòng quản lý; Phòng kỹ thuật và Các tổ sản xuất.
2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận quả
n lý trong công ty:
Trong công ty tuỳ theo trách nhiệm và lĩnh vực cụ thể mà các thành viện
trong ban giám đốc, các phòng ban chức năng, cũng như giám đốc các xí
nghiệp có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng lại phối hợp chặt chẽ vơí
nhau để đảm bảo cho sự hoạt động của công ty được nhịp nhàng ăn khớp.
 Giám đốc công ty là người nắm quyền hành cao nhất và chịu trách
nhiệm giám sát, điều hành mọi ho
ạt động của công ty, đồng thời chịu
trách nhiệm trước cấp trên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
 Phó giám đốc có nhiệm vụ cố vấn trợ giúp cho giám đốc công ty trong

các hợp đồng và cung cấp các thông tin về sản phẩm cho khách
hàng.
 Phòng Tài chính- Kế toán: Theo dõi tình hình tài chính của công ty,
tình hình sản xuất, tiêu th
ụ, giá thành sản phẩm từ đó tổng hợp số
liệu và phân tích tình hình tài chính và lập báo cáo tài chính cho
công ty.
 Phòng Tổ chức -Hành chính: Chịu trách nhiệm về mặt tổ chức nhân
sự, kết hợp với các phòng ban khác tổ chức sắp xếp phân công lao
động hợp lý, chịu trách nhiệm về quản lý tiền lương, bảo hộ lao
động và các chế độ khác với người lao động.
 Phòng Bảo vệ quân sự: Chịu trách nhi
ệm về công tác an ninh, trật
tự, phòng cháy, chữa cháy bảo vệ tài sản của công ty và thực hiện
công tác quân dân, tự vệ.
 Phòng dịch vụ đời sống: Chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân
viên trong công ty, gồm có các chức năng như nấu ăn, trông trẻ...
giúp cán bộ công nhân viên yên tâm sản xuất.
 Bộ phận quản lý các xí nghiệp thanh viên có trách nhiệm về mọi
mặt hoạt động của xí nghiệp mình. Lập kế ho
ạch, kiểm tra, kiểm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status