Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm và dạy học nờu vấn đề trong bài lờn lớp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh - Pdf 30

I. Đặt vấn đề
Đổi mới cách dạy, cách học ở các cấp học, bậc học hiện nay là một sự tất
yếu, nhằm đáp ứng kịp thời sự phát triển về giáo dục và phù hợp với sự phát triển
của xã hội nh trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
Bên cạnh việc biên soạn, điều chỉnh lại nội dung chơng trình sách giáo
khoa thì việc đổi mới cách dạy, cách học đợc xem là một khâu then chốt. Yêu
cầu về đổi mới cách dạy, cách học hiện nay là phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập, tăng cờng tính độc lập của học
sinh trong việc thu nhận kiến thức, đặc biệt là khi làm việc với sách giáo khoa và
tài liệu tham khảo để thu lợm thông tin trả lời các câu hỏi nhận thức đợc đặt ra
trong quá trình học tập, giáo viên tránh truyền thụ theo lối một chiều mà phải tạo
điều kiện để các em đợc thảo luận, tranh luận với nhau. Giáo viên chỉ nêu kết
luận chung qua đó các em tự đánh giá và tự điều chỉnh.
Theo J Delors, Unesco 1996 thì giáo dục ở thế kỷ 21 phải là xã hội học
tập, nghĩa là giáo dục bao gồm nhà trờng (giáo dục cho trẻ em) và giáo dục
ngoài nhà trờng (giáo dục cho ngời lao động). Nh vậy việc học là thờng xuyên và
suốt đời, nên xu thế phát triển phơng pháp dạy học là ngời học giữ vai trò chủ
thể, ngời dạy đóng vai trò tác nhân trong quá trình dạy học.
Học là phải tự học, là sự phát triển nội lực của ngời học, trong đó chủ thể
tự thể hiện và tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu nhận, xử
lý thông tin lấy từ môi trờng sống. Dạy là cách học nghĩa là cách dạy dẫn tới
cách học của học sinh và dẫn dắt học sinh hiểu đúng bản chất vấn đề đa ra.
Nh vậy, đổi mới cách dạy, cách học nh thế nào?
Từ quan niệm về bản chất dạy, học nh trên chúng ta cần phải thay đổi lại
việc tổ chức bài lên lớp cho phù hợp.
Từ phơng pháp dạy cũ là giáo viên truyền đạt kiến thức một chiều, trò thụ
động tiếp thu sang đối thoại trò trò, trò thầy để trò tự tìm ra kiến thức.
Từ cách thức lên lớp là giáo viên giảng giải, trò ghi nhớ, học thuộc sang
giáo viên tổ chức để học trò học cách học, cách ứng xử, cách giải quyết vấn đề.
Từ giáo viên độc quyền đánh giá, sang trò tự đánh gía, tự điều chỉnh, cung
cấp liên hệ ngợc cho thầy đánh giá.

Mặt khác sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm và phơng pháp dạy học
nêu vấn đề trong giờ học có tác dụng gây tính tò mò muốn tìm hiểu
và gây hứng thú học của học sinh, lôi kéo các em vào nghiên cứu sách giáo khoa,
tài liệu tham khảo, tạo điều kiện cho các em trình bày đợc quan điểm nhận thức
của mình. Qua đó, các em chủ động lĩnh hội kiến thức.
Đặc biệt hiện nay ở nớc ta trong các kỳ thi đã sử dụng phơng pháp thi trắc
nghiệm với phơng pháp đó có tác dụng trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra
đợc lợng kiến thức rộng nên chống lại khuynh hớng học tủ, chỉ lo tập trung vào
một số kiến thức trọng tâm ở một vài chơng trọng điểm. Nếu trong một tiết kiểm
tra cổ truyền chỉ nêu đợc vài ba câu hỏi mở, thì với phơng pháp trắc nghiệm có
2
thể kiểm tra số câu hỏi gấp nhiều lần, chính vì thế càng tăng thêm độ tin cậy
trong đánh giá học sinh qua bài kiểm tra.
Vì vậy việc áp dụng đa hệ thống câu hỏi trắc nghiệm trong bài lên lớp còn
có ý nghĩa quan trọng là tập dợt cho các em biết làm bài thi trắc nghiệm và các
em có cơ hội làm quen dần với các đề thi, hớng ra đề. Đặc biệt các em rút ra đợc
cách học mới là học kỹ, nắm chắc kiến thức cơ bản và học phải rộng không bỏ
sót phần kiến thức nào.
Với cách học và cách dạy nh thế học sinh có đợc khối lợng kiến thức chắc
đồng thời sẽ đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
Sau đây, tôi xin giới thiệu một ví dụ về sử dụng hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan và phơng pháp dạy học nêu vấn đề để dạy bài Sinh trởng
của sinh vật (thuộc sinh học 10 Ban khoa học tự nhiên) .
II. Giải quyết vấn đề.
1. Xác định vị trí, mục tiêu của bài.
* Bài Sinh trởng của sinh vật là bài đầu tiên của chơng 2: Sinh trởng và
sinh sản của vi sinh vật.
Trớc khi học bài này, học sinh đã đợc học về phần cấu tạo của vi sinh vật,
chuyển hoá vật chất và năng lợng của vi sinh vật, vì vậy học sinh đã có một khối
lợng kiến thức về vi sinh vật, từ đó làm nền tảng để học sinh tiếp thu phần kiến

nhau.
4. Giáo viên và học sinh cần chuẩn bị trớc.
* Thứ nhất: Đối với học sinh về nhà phải học bài cũ và nghiên cứu bài mới
để trả lời các câu hỏi bài mới mà giáo viên đã giao cho:
- Học bài cũ là một thói quen của học sinh. Sau mỗi bài học giáo viên đều
ra bài tập về nhà cho học sinh làm, học sinh trả lời các câu hỏi, bài tập trong
sách giáo khoa đã in sẵn. Tuy nhiên, nghiên cứu bài mới trong sách giáo khoa
hoặc đọc tài liệu tham khảo để giải quyết kiến thức mới khi giáo viên cha dạy thì
đối với học sinh cũng nh một số giáo viên khác cha quen với việc làm này. Vì
vậy, tập cho học sinh một thói quen vừa làm bài tập về nhà của bài trớc vừa học
kiến thức mới của bài sau mà giáo viên cha dạy quả là điều khó khăn, phải mất
một quãng thời gian dài với sự rèn luyện của giáo viên mới hình thành đợc thói
quen đó.
* Thứ hai: Đối với giáo viên khi soạn giáo án cần có sự thay đổi so với
cách soạn giáo án trớc đây:
+ Khi soạn giáo án giáo viên không cần phải chép lại toàn bộ kiến thức
sách giáo khoa mà giáo viên phải soạn ra đợc một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm,
câu hỏi có vấn đề bám sát đợc mục đích, yêu cầu của bài mà giáo viên cần
chuyển tải. Đây là một khó khăn lớn đòi hỏi giáo viên rất mất thời gian, phải đầu t
nghiên cứu thật sự và tham khảo nhiều tài liệu mới soạn hệ thống câu hỏi này.
+ Mặt khác, giáo án phải chỉ ra đợc các hoạt động cụ thể của giáo viên
trong giờ lên lớp.
+ Yêu cầu giáo viên bao giờ cũng phải soạn trớc một bài để kịp thời cung
cấp câu hỏi cho các em về nhà nghiên cứu sau mỗi bài học.
4
Nếu rèn cho các em một thói quen học nh thế thì giờ dạy trên lớp của
giáo viên rất nhẹ nhàng. Giáo viên chỉ tổ chức cho các em tự học và trình bày
các quan điểm nhận thức của mình qua đó các em mạnh dạn hơn, hiểu vấn đề
thấu đáo hơn, cách nhìn nhận vấn đề rộng hơn.
* Thứ ba: Sau khi dạy xong bài bài Tiết thực hành lên men lactic, giáo

C. 20
D. 160
5
Câu 5: Phát biểu nào sau đây chính xác với môi trờng nuôi cấy không liên
tục ?
A. nuôi cấy không liên tục là môi trờng nuôi cấy đợc bổ sung thêm chất
dinh dỡng mới và không đợc lấy đi các sản phẩm chuyển hoá vật chất.
B. nuôi cấy không liên tục là môi trờng nuôi cấy không đợc bổ sung chất
dinh dỡng mới và không đợc lấy đi các sản phẩm chuyển hoá vật chất.
C. nuôi cấy không liên tục là môi trờng nuôi cấy không đợc bổ sung chất
dinh dỡng mới và đợc lấy bớt ra ngoài các sản phẩm chuyển hoá vật chất.
D. nuôi cấy không liên tục là môi trờng nuôi cấy đợc bổ sung mới chất
dinh dỡng vào và đợc lấy bớt ra ngoài các sản phẩm chuyển hoá vật chất.
Câu 6: Trong môi trờng nuôi cấy không liên tục, quá trình sinh trởng của
vi sinh vật gồm có:
A. 2 pha
D. 3 pha
C. 4 pha
D. 5 pha
Câu 7: Biểu hiện của vi sinh vật trong pha tiềm phát là:
A. sinh trởng mạnh, số lợng tế bào tăng nhanh.
B. số lợng tế bào bị chết nhiều.
C. số lợng tế bào cha tăng.
D. thích nghi dần với môi trờng nuôi cấy, số lợng tế bào trong quần thể ch-
a tăng.
Câu 8: Trong nuôi cấy vi sinh vật ở môi trờng nuôi cấy không liên tục,
chúng ta cần thu hoạch sinh khối vào thời điểm nào để có hiệu quả cao nhất?
A. Đầu pha luỹ thừa
B. Cuối pha lũy thừa
C. Cuối pha luỹ thừa, đầu pha cân bằng

Bớc 2: Giáo viên dành ít phút để kiểm tra phần bài tập học sinh đã làm để
phục vụ cho bài mới.
Bớc 3: Dạy bài mới.
Giáo viên giới thiệu bài mới và ghi mục lên bảng
Bài 38: Sinh trởng của Vi sinh vật
I. Khái niệm về sinh trởng
Hoạt động 1: Khái niệm về sinh trởng.
Giáo viên: Chỉ bất kỳ 1 học sinh trong lớp đứng dậy trả lời câu 1 trong
phần bài tập đã ra về nhà.
+ Học sinh: trình bày quan điểm của mình về câu 1.
+ GV hỏi: Ai có quan điểm khác (đáp án khác)
- Nếu có: Cho học sinh trình bày và giải thích tại sao chọn phơng án đó
- Nếu không có quan điểm khác thì giáo viên phải lật lại vấn đề tại sao các
em không chọn phơng án A hoặc B mà chọn C, cho một vài học sinh giải thích
GV kết luận phơng án C HS hình thành khái niệm về sinh trởng.
7
Hoạt động 2: Hình thành khái niệm thời gian thế hệ.
GV: Gọi bất kỳ một học sinh đứng dậy trình bày quan điểm của mình về
câu 2.
HS: Trả lời và giải thích tại sao chọn phơng án đó.
GV: Tham khảo ý kiến cả lớp xem ai có quan điểm nhận thức khác.
Để lôi kéo tất cả học sinh cùng làm việc, giáo viên luôn luôn phải đặt các
em vào tình thế phải suy nghĩ, phải chuẩn bị bài để trả lời khi giáo viên hỏi.
Vì vậy khi cả lớp không có quan điểm khác thì giáo viên lật lại vấn đề tại
sao em không chọn phơng án A, D hoặc C mà chọn B để cho học sinh mạnh dạn
trình bày qua đó giáo viên cũng biết đợc học sinh nhận thức vấn đề đó ở mức độ
nào hay chỉ nói theo.
Giáo viên dẫn dắt các em toát lên đợc khái niệm thời gian thế hệ là thời
gian từ khi sinh ra một tế bào cho đến khi tế bào đó phân chia hoặc số lợng tế
bào trong quần thể tăng gấp đôi.

= 10
2 thế hệ: 5 . 2
2
= 20
3 thế hệ: 5 . 2
3
= 40
4 thế hệ: 5 . 2
4
= 80
HS: Cũng có thể suy luận từ công thức tổng quát ở sách giáo khoa:
N = N
0
. 2
n
N: Số lợng tế bào sau thời gian nuôi
N
0
: Số lợng TB vi khuẩn ban đầu
n: Số lần phân chia tế bào
=> Sau 4 thế hệ số lợng tế bào: N = 5 . 2
4
= 80
GV: Có thể lấy một ví dụ khác cho học sinh làm.Từ đó học sinh rút ra
công thức tổng quát về cách tính số lợng tế bào tạo ra sau một thời gian nuôi cấy
là: N
t
= N
0
. 2

HS: Nêu lên đợc trong môi trờng nuôi cấy không liên tục quần thể vi sinh
vật sinh trởng theo 4 pha.
- Pha tiềm phát
- Pha luỹ thừa
- Pha cân bằng
- Pha suy vong
GV: Cho học sinh khai thác tiếp đặc điểm của từng pha thể hiện qua đồ thị.
HS: Dựa vào kiến thức đã thu nhận đợc khi nghiên cứu ở nhà và dựa vào sơ
đồ để trả lời.
GV: Tiếp tục khai thác kiến thức sâu hơn thông qua câu 8 trong bài tập về nhà.
GV: Với câu 8 các em chọn phơng án nào? Tại sao?
GV: Gọi 1 học sinh đứng dậy trả lời và giải thích tại sao chọn phơng án đó.
HS: Trả lời phơng án đúng và giải thích quan điểm của mình (phơng án
đúng C).
Hoạt động 7: Xây dựng khái niệm và đặc điểm của môi trờng nuôi cấy
liên tục.
GV: Cho học sinh so sánh môi trờng nuôi cấy liên tục và không liên tục.
GV: Gọi học sinh lên bảng so sánh nuôi cấy liên tục và không liên tục.
HS: Lên bảng làm
GV: Cho các nhóm học sinh thảo luận và bổ sung thêm những vấn đề còn thiếu.
GV: Hoàn thiện bản so sánh khắc sâu kiến thức cho học sinh.
GV hỏi: Tại sao trong môi trờng nuôi cấy liên tục không có pha tiềm phát
và pha suy vong? (câu 13 trong bài tập về nhà)
HS: Trình bày quan điểm nhận thức của mình.
GV: Hoàn thiện đáp án.
10
+ Trong môi trờng nuôi cấy không liên tục vi khuẩn cần có thời gian để
làm quen với môi trờng tức là các hợp chất của môi trờng cảm ứng để hình thành
các enzim tơng ứng còn trong môi trờng nuôi cấy liên tục thì môi trờng ổn định,
vi khuẩn đã có enzim cảm ứng nên không có pha tiềm phát.

với cách học nh thế này đã lôi kéo các em vào đọc sách giáo khoa và nghiên cứu
tài liệu, từ đó các em đã chủ động lĩnh hội kiến thức cho mình. Các em có cơ hội
trình bày quan điểm nhận thức của mình trớc tập thể. Qua đó học sinh khắc sâu,
nhớ lâu kiến thức, đặc biệt giờ học của lớp trở nên sôi nổi, gây tính hứng thú
trong học tập của học sinh. Mặt khác, đối với giáo viên giờ dạy trên lớp đã giảm
đợc phần ghi chép lên bảng mà chủ yếu tập trung vào phần khai thác kiến thức,
tổ chức cho các em tự học, tự lĩnh hội kiến thức. Giờ dạy đã đem lại hiệu quả cao
hơn.
Cách học, cách dạy này tôi đã áp dụng dạy cho lớp 10 chơng trình mới
ngoài ra còn áp dụng cho học sinh lớp 12 học chơng trình cũ, tôi thấy qua các
giờ học các em sôi nổi, hứng thú trong học tập, đặc biệt các em say mê nghiên
cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo nên các em nắm chắc kiến thức, và qua
các kỳ thi kiểm tra, khảo sát chất lợng học kỳ các em đều đạt kết quả cao.
Những vấn đề tôi đã trình bày ở trên có thể không còn mới và bình thờng
với các đồng nghiệp nhng đối với tôi đó là kết quả của một quá trình miệt mài
lao động nên bản thân mạnh dạn viết ra rất mong đồng nghiệp tham khảo và
đóng góp cho ý kiến để tôi có cơ hội hoàn thiện mình.
Bài viết còn nhiều khiếm khuyết, một lần nữa tôi xin Hội đồng khoa học
và các độc giả chỉ bảo và lợng thứ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, ngày 25 tháng 5 năm 2007
Ngời thực hiện
Nguyễn Thị Hoa
12
Tài liệu tham khảo
1. Kỹ thuật dạy học sinh học của Trần Bá Hoành, NXB Giáo dục, 1996
2. Các phơng pháp dạy học tích cực của Nguyễn Kỳ, NXB Giáo dục Hà Nội,
1990
3. Dạy Tự học của Nguyễn Cảnh Toàn, NXB Giáo dục Hà Nội, 2001
4. Lý luận dạy học Sinh học (Phần đại cơng) của Đinh Quang Báo, Nguyễn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status