Nghiên cứu môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của malaysia và gợi ý chính sách cho việt nam - Pdf 30

Nghiên cứu môi trường đầu tư trực tiếp nước
ngoài của Malaysia và gợi ý chính sách cho
Việt Nam

Tô Hoàng Anh

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Kinh tế TG và Quan hệ KTQT; Mã số: 60 31 07
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Xuân Thiên
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Phân tích và làm rõ những nhân tố cấu thành môi trường đầu tư nói chung và
môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nói riêng. Nghiên cứu môi trường FDI ở
Malaysia và tác động của nó đến việc thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài,
nhìn nhận rõ vai trò của FDI trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Phân tích điểm
mạnh điểm yếu trong môi trường FDI của Malaysia để từ đó có những gợi ý chính sách
phù hợp với môi trường thu hút FDI của Việt Nam.

Keywords: Đầu tư trực tiếp nước ngoài; Nguồn vốn; Quan hệ quốc tế; FDI;
Malaixia Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra nhiều thời cơ và thách thức đối với các
nước đang phát triển, trong đó có vấn đề cạnh tranh thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI). Nguồn vốn FDI có ý nghĩa quan trọng, cần thiết đối với các nước đang phát triển.
Nó chẳng những bổ sung cho nguồn vốn đầu tư phát triển, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước, mà còn tiếp
nhận được công nghệ, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường… Vấn đề thu hút FDI trong bối

– kinh nghiệm đối với Việt Nam” của Phùng Xuân Nhạ, được Nhà xuất bản thế giới phát hành
năm 2000 tại Hà Nội.
Công trình nghiên cứu của Đào Lê Minh và Trần Lan Hương trong “Kinh tế Malaysia”
được Nhà xuất bản Khoa học xã hội ấn hành năm 2001 tại Hà Nội.
Luận án tiến sỹ kinh tế về vấn đề “Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Malaysia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế - thực trạng, kinh nghiệm và khả năng vận
dụng vào Việt Nam” của tác giả Nguyễn Quang Cơi năm 2005, đã đề cập tương đối toàn diện
các chính sách thu hút FDI của Malaysia, thông tin về chính sách và số liệu được cập nhật đến
năm 2005.
Một số nghiên cứu khác có liên quan đến chính sách thu hút FDI của Malaysia như:
Hoàng Thị Thanh Nhàn (2003) trong “Điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Hàn Quốc, Malaysia và Thái
Lan”; Phạm Xuân Dũng (2004) trong “Chuyển giao công nghệ ở Việt Nam – thực trạng và giải
pháp”; Nguyễn Bích Đạt (2006) trong “Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”.
Nhìn chung chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu tổng thể môi trường thu hút FDI
của Malaysia giai đoạn 1998- 2011. Vì vậy, luận văn sẽ tập trung vào việc nghiên cứu, phân tích
và đánh giá về việc cải thiện môi trường FDI của Malaysia để từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm và gợi ý chính sách phù hợp với Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thông qua nghiên cứu và phân tích, đề tài đem tới cách nhìn khái quát và khách quan về
môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Malaysia. Từ những khía cạnh khác nhau của
các yếu tố trong môi trường FDI tại Malaysia, chúng ta đúc rút từ đó những điều thành công,
chưa thành công của Malaysia từ đó có những gợi ý chính sách cho Việt Nam trong việc cải
thiện môi trường FDI của mình.
3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu
- Phân tích và làm rõ những nhân tố cấu thành môi trường đầu tư nói chung và môi
trường đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng.
- Nghiên cứu môi trường FDI ở Malaysia và tác động của nó đến việc thu hút và sử dụng
nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nhìn nhận rõ vai trò của FDI trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã

trong tổng đầu tư do xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ.
Xét về phương thức quản lý vốn đầu tư, đầu tư quốc tế bao gồm các hình thức sau đây:
Đầu tư gián tiếp nước ngoài: tín dụng thương mại quốc tế; đầu tư trực tiếp nước ngoài…
1.1.1.2. Môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư là tổng thể các yếu tố về pháp luật, kinh tế, xã hội, văn hóa và các yếu
tố cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường, cả các lợi thế của một quốc gia có liên quan. Ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư trong và ngoài nước.
(i) Môi trường đầu tư trong nước: đây là môi trường tổng hợp các yếu tố nhằm thúc đẩy
dòng vốn trong nước của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đang hoạt động tại nước sở tại.
(ii) Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài: là tổng thể các yếu tố về pháp luật, kinh tế,
xã hội, văn hóa và các yếu tố cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường, cả các lợi thế của một quốc gia
có liên quan. Ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư ngoài
nước.
(iii) Kết cấu của môi trường đầu tư:
Môi trường chính trị - xã hội.;Môi trường kinh tế và tài nguyên.
Môi trường cơ sở hạ tầng; Môi trường pháp lý;Môi trường lao động.
1.1.2. Môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI)
Trước khi tìm hiểu về môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, chúng ta cần phải hiểu
yếu tố cốt lõi của môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư trực tiếp nước ngoài được
hiểu như thế nào.
1.1.2.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI): Là hình thức đầu tư mà
nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp đưa vốn đủ lơn và kỹ thuật vào nước nhận đầu tư, trực tiếp tham
gia vào việc quản lý, điều hành quá trình sản xuất kinh doanh. Hình thức này khác với đầu tư
gián tiếp, trong đầu tư trực tiệp chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành
hoạt động sử dụng vốn.
1.1.2.2. Các hình thức FDI
- Phân theo hình thức đầu tư
* Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh

Sử dụng yếu tố nuớc ngoài trong sản xuất.
Sử dụng nguyên liệu nước ngoài.
Sử dụng công nghệ nước ngoài.
Khai thác các thuận lợi về độc quyền.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại những thuận lợi về mặt chính trị.
1.1.2.4. Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài
Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài là tổng hòa các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội có
liên quan, tác động đến hoạt động đầu tư và bảo đảm khả năng sinh lợi của vốn đầu tư nước
ngoài.
Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài được hình thành trên cơ sở của việc hình thành môi
trường đầu tư quốc tế, môi trường kinh doanh của nước nhận đầu tư.
Môi trường đầu tư quốc tế là tổng hòa các yếu tố có ảnh hưởng tới các hoạt động kinh
doanh của nhà đầu tư trên phạm vi toàn cầu.
Môi trường kinh doanh ở nước đầu tư: bao gồm tất cả các yếu tố về chính trị, chính sách -
pháp luật, vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế và các đặc điểm văn hóa xã
hội. Mức độ hấp dẫn của từng yếu tố sẽ tạo ra những cơ hội hoặc rủi ro cho các nhà đầu tư, qua
đó tác động mạnh đến quyết định của họ trong việc so sánh nên đầu tư trong nước hay chuyển
đầu tư ra nước ngoài.
Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài được nhìn nhận dưới sự tổng hòa các môi trường
sau: môi trường chính trị - xã hội; môi trường kinh tế; môi trường pháp lý; môi trường lao động -
tài nguyên.
1.2. Những môi trƣờng, nhân tố của môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.2.1. Môi trƣờng chính trị - xã hội
1.2.1.1 Khái niệm
Môi trường chính trị - xã hội là sự tổng hợp của hai yếu tố: chính trị và xã hội. Hai yếu tố
này luôn song hành cùng nhau để hình thành nên bộ mặt hay hình thái của một quốc gia.
Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Ðó là những luật lệ, thể
chế, cam kết, quy định, ước định ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước,
quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức
đoàn thể,

Môi trưởng kinh tế đóng vai trò là nơi cung cấp thông tin quan trọng ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư của nhà đầu tư.
Môi trường kinh tế quyết định khả năng thu hút vốn cũng như khả năng sử dụng vốn đầu tư
của một quốc gia.
Môi trường kinh tế ảnh hưởng tới dòng chảy vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến một quốc
gia bất kỳ hay cả thế giới.
1.2.3. Môi trƣờng cơ sở hạ tầng
1.2.3.1. Khái niệm
Theo quan điểm triết học, cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành cơ
cấu kinh tế của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.Nó phản ánh chức năng xã hội của các
quan hệ xã hội của quan hệ sản xuất với tư cách là cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã hội.
Các yếu tố của môi trường cơ sở hạ tầng với tư cách là một bộ phận của môi trường đầu tư
FDI, bao gồm:
Cơ sở hạ tầng giao thông.
Cơ sở hạ tầng kinh tế: hệ thống tài chính, ngân hàng, cơ sở hậu cần kinh doanh (kho tàng,
bến bãi, vận chuyển); khu công nghiệp và khu kinh tế đặc biệt.
Cơ sở hạ tầng xã hội: cơ sở y tế, giáo dục, phúc lợi xã hội, vui chơi giải trí.
1.2.3.2. Vai trò của môi trường cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định lựa chọn quốc gia đầu tư, lĩnh vực đầu
tư, thời gian đầu tư của các nhà đầu tư quốc tế.
1.2.4. Nhân tố pháp lý (môi trƣờng chính sách, pháp luật)
1.2.4.1. Khái niệm
Môi trường pháp lý là hệ thống pháp luật được quy định bởi Chính phủ của một quốc gia,
trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay môi trường pháp lý của một quốc gia còn chịu ảnh hưởng của
các quy định quốc tế do các tổ chức, định chế kinh tế đưa ra (WTO, IMF, WB…), hoặc các hiệp
định song phương và đa phương như FTA, TTP…
1.2.4.2. Vai trò của môi trường pháp lý
Các hoạt động đầu tư nước ngoài chị tác động bởi nhiều chính sách của nước chủ nhà,
trong đó có các chính sách tác động trực tiếp như quy định về lĩnh vực được đầu tư, mức sở hữu
của nước ngoài, miễn giảm thuế đầu tư , quy định các tỷ lệ xuất khẩu, tư nhân hóa, cạnh tranh,


Đơn vị nghìn tỷ USD Hình 1.1.Dng vốn FDI toàn cầu (Global FDI Inflow) giai đoa
̣
n 2005 – 2010
(Nguồn:Báo cáo đầu tư quốc tế năm 2011 của UNCTAD)
Như vậy xu hướng dòng chảy FDI tiếp tục tăng trong những năm tới, quá trình cạnh tranh
của các nước đang phát triển trong việc thu hút FDI diễn ra ngày càng khốc liệt, vai trò của môi
trường đầu tư ngày càng trở nên quan trọng.
Về điểm đến của dòng FDI hiện nay, các nước phát triển vừa là nơi cung cấp nguồn FDI
chủ yếu nhưng đồng thời cũng là nơi hấp thụ FDI nhiều nhất thế giới.
1.3.1.2. Vai trò thu hút vốn của môi trường đầu tư
Các nhà đầu tư nước ngoài có nhiều sự lựa chọn về địa điểm đầu tư, làm cho các nước
phải tìm cách tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn hơn.
1.3.2 Chọn lọc nguồn FDI
1.3.2.1. Những tác động tiêu cực của FDI
- Sự gia tăng hoạt động doanh nghiệp FDI kéo theo sự thay đổi về kế hoạch và quy hoạch
phát triển chung của nền kinh tế, làm phát sinh nhanh nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế -
kỹ thuật, gây trầm trọng thêm một số vấn đề bức xúc xã hội (mất cân bằng về giới, bất bình đẳng
về thu nhập…)
- Vì mục tiêu lợi nhuận, nhà đầu tư nước ngoài chọn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực
kinh tế, khu vực địa bàn có nhiều lợi thế so sánh, đem lại hiệu quả đầu tư cao hơn.
- Gian lận thuế, khai tăng chi phí, biến nước nhận đầu tư thành bãi rác công nghiệp, nơi
tiêu thụ những công nghệ cũ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường, gây ra hiện tượng đình công mất
ổn định trật tự xã hội.
- Doanh nghiệp FDI có thể tận dụng các ưu thế về vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý để
chèn ép doanh nghiệp nội địa, cạnh tranh bất bình đẳng, tạo ra độc quyền trong nền kinh tế, chảy
máu chất xám, tác động một phần tới văn hóa, lối sống truyền thống của người dân, kích thích

- Mọi nguồn lực tập trung vào việc khắc phục và phục hồi sau khủng hoảng kinh tế.
- Chính trị có những thay đổi lớn về nhân sự (hàng loạt Bộ trưởng đã ra đi), Chính phủ
Malaysia đã xác định rõ rệt hơn mục tiêu tăng trưởng, mục đích và cách thức tiếp cận FDI.
- Xã hội có những biến động lớn với tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, bất bình đẳng trong phân
bổ nguồn lực kinh tế giữa các bang của Malaysia, đòi hỏi có một sự chuyển biến sâu sắc trong
nhận thức của người dân.
- Chuyển từ phát triển bề rộng sang phát triển chiều sâu.
2.1.1.4. Giai đoạn 2006-2011
Một dân tộc chia rẽ, không có lịch sử đã trở thành một quốc gia thống nhất, có bản sắc
dân tộc và niềm tự hào của quốc gia
Bộ mặt của xã hội Malaysia đã thay đổi. Quá trình đô thị hoá nhanh chóng, người dân
được hưởng lợi nhiều hơn từ giáo dục, trong khi nhóm có thu nhập trung bình đã mở rộng. Tuy
nhiên, vẫn còn đáng kể sự bất bình đẳng về thu nhập và sự giàu có do sự bất bình đẳng dai dẳng
trong phân phối thu nhập và trong nội bộ dân tộc cũng như sự khác biệt giữa thu nhập thành thị
và nông thôn và giữa kém phát triển và phát triển khu vực.
2.1.2 Môi trƣờng kinh tế
2.1.2.1. Toàn cảnh môi trường kinh tế
Cùng với thời gian, Malaya đã trở thành nhà sản xuất thiếc, cao su, và dầu cọ lớn trên thế
giới. Ba mặt hàng chính này, cộng với các loại nguyên liệu thô khác, đã trở thành căn bản của
nền kinh tế Malaysia giai đoạn giữa thế kỷ 20.
Cuộc Khủng hoảng Kinh tế Châu Á xảy ra vào mùa thu năm 1997, gây rúng động nền
kinh tế Malaysia. Tương tự như các quốc gia khác bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng này, tình
trạng bán ra trước hạn (short-shelling) đồng tiền tệ Malaysia, đồngringgit diễn ra. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài rơi xuống mức báo động, khi dòng vốn chảy ra khỏi đất nước, giá trị đồng
ringgit giảm từ MYR 2.50 trên USD xuống còn, ở một thời điểm, MYR 4.80 trên USD
Cấu trúc của nền kinh tế cũng có thay đổi từ phụ thuộc nhiều vào các lĩnh vực chính:
nông nghiệp và khai thác mỏ, chuyển sang sản xuất và dịch vụ là đóng góp chính vào sản lượng
quốc gia,thu nhập, việc làm và xuất khẩu. Một tính năng quan trọng của nền kinh tế Malaysia là
phụ thuộc nặng nề về thương mại bên ngoài. Kinh tế của đất nước gắn chặt với việc thực hiện
xuất khẩu tại các thị trường quốc tế.

7,108 2.1 7,275 2.3 7,276 1.9 7,276 -1.9 7,205 -1.0
Dịch vụ
120,194 6.0 127,872 6.4 133,531 4.4 142,433 6.7 150,593 5.7
1.2
193,585 1.2 202,736 4.7 216,478 6.8 232,152 7.2 242,799 4.6
Tiêu dùng cá nhân
97,630 2.4 101,946 4.4 108,722 6.6 119,681 10.1 129,854 8.5
Đầu tư cá nhân
26,120 -19.9 22,181 -15 22,270 0.4 25,790 15.8 28,265 9.6
Tiêu dùng công
28,007 17.3 31,336 11.9 34,476 10.0 36,746 6.6 38,392 4.5
Đầu tư công
36,930 14.5 41,068 11.2 42,690 3.9 41,206 -3.5 36,411 -11.6
Xuất khẩu HH và DV
227,685 -7.5 237,904 4.5 253,006 6.3 292,475 15.6 316,216 8.1
Nhập khẩu HH và DV
203,866 -8.6 216,802 6.3 227,578 5.0 272,720 19.8 287,941 5.6
GNP/người
RM
12,855 13,722 14,838 16,538 15,987
2004
2005
GNP
(giá so sánh 1987)
GDP
(giá so sánh 1987)
2001
2002
2003
Nguồn: Cổng

(vi) Trong khi hầu hết các đầu tư vào cơ sở hạ tầng đã đi vào đáp ứng nhu cầu cơ sở hạ
tầng của các thành phần kinh tế của nền kinh tế hiện đại, chủ yếu nằm ở bờ biển phía tây của bán
đảo Malaysia.
Bảng 2.2. Cơ sở hạ tầng của Malaysia từ 1996-2005
Cơ sở hạ tầng
1996
2005
Đƣờng bộ Tổng chiều dài (km)
15.256
87.025
Bê tông
12.464
67.851
Đá sỏi
2107
15.989
Đất
785
3.185
Phân bố của các đƣờng (%) Bán đảo Malaysia
79,8

233
Viễn thông Số thuê bao điện thoại
107.000
4.400.000
Điện thoại trên 100 dân
1
16.6
Điện Công suất phát điện (MW)
336
19.217
Nguồn: Viện Nghiên cứu Kinh tế ASEAN và Đông Á
Viễn thông đã được mở rộng nhanh chóng.
Điê
̣
n đã được mở rộng đáng kể. Công suất phát tăng từ 336 MW vào năm 1966 đến 19
ngàn MW vào năm 2005.
Kế hoạch mở rộng cơ sở hạ tầng đã được xác định trong các chương trình của Chính
phủ Malaysia.Sau năm 2010, kế hoạch sẽ đầu tư công vào cơ sở hạ tầng được dự báo là 41.6 tỷ
ringgit, tăng khoảng 15% so với 36.2 tỷ ringgit vốn đầu tư trong giai đoạn 2000-2005.
Ngày nay, Malaysia có thể tự hào có một cơ sở hạ tầng phát triển tốt nhất trong số các
nước mới công nghiệp hóa của châu Á.
2.1.4. Nhân tố pháp lý
Pháp luật của các bang Malay được ghi nhận từ thời Vương quốc Hồi giáo Malaccan
phần lớn chịu ảnh hưởng của Ấn Độ giáo, Phật giáo, và triết học Hồi giáo.

Tỷ lệ thất nghiệp % 3.3 3.7 3.4 3.3
Nguồn: Kinh tế
Malaysia 2011 (www.epu.gov.vn)

Malaysia giàu các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong các lĩnh vực như nông nghiệp, lâm
nghiệp và khoáng sản. Về nông nghiệp, Malaysia là nước xuất khẩu hàng đầu thế giới sản
phẩm cao su tự nhiên và dầu cọ, gỗ xẻ và gỗ nguyên liệu, cocoa, hạt tiêu, dứa và thuốc lá cũng là
những mặt hàng chủ lực trong lĩnh vực này. Dầu cọ là một nguồn thu ngoại tệ lớn.
Những ước tính của chính phủ cho rằng ở mức sản xuất hiện nay Malaysia sẽ có khả năng
khai thác dầu thêm 18 năm và khí gas trong 35 năm nữa.Năm 2004 Malaysia được xếp hạng thứ
24 về trữ lượng dầu và 13 cho trữ lượng khí gas.56% trữ lượng dầu nằm tại Bán đảo và 19% tại
Đông Malaysia.
2.1.6. Các nhân tố nổi bật thu hút và sử dụng FDI
Có thể nhận thấy những yếu tố nổi bật trong thu hút FDI của Malaysia như sau:
Thứ nhất, Malaysia có rất ít hàng rào mậu dịch nên việc buôn bán với nước ngoài
thuận lợi và dễ thu hút đầu tư nước ngoài;
Thứ hai, Malaysia có khả năng quản lý kinh tế vĩ mô, do đó đồng tiền Malaysia ít bị
giảm giá, và Malaysia không gặp khó khăn trả những món nợ của nước ngoài;
Thứ ba, nền hành chính của Malaysia do Anh Quốc để lại rất có hiệu quả, những cơ
chế có từ thời thuộc địa vẫn còn duy trì và hoạt đông với hiệu năng cao;
Thứ tư ,Malaysia có một hệ thống kiến trúc hạ tầng vững chắc
Phát triển công nghệ. Từ 1980 cho đến 1995 mức tăng trường kinh tế hàng năm trung
bình là 8%, mức sản xuất đang từ 13.9% tổng sản lượng (TSL) đã tăng lên tới 30.9% vào năm
2003 trong khi nông sản và nguyên liệu đang từ 43%
Việc áp dụng uyển chuyển những chính sách tùy theo nhu cầu từng thời kỳ cũng là yếu
tố quan trọng.
Phát triển giao thông và kỹ thuật thông tin: Malaysia đã dành 2 tỷ USD để xâydựng hạ
tầng cơ sở thông tin nhằm phát triển kỹ thuật thông tin tân tiến.
Phát triển giáo dục và nhân lực: Nghiên cứu và phát triển (R&D) nhiều hơn các nước
khác trong vùng (0.5% tổng sản lượng so với 0.2% tại Thái Lan và 0.1% tại Indonesia).

thứ 2 trong khu vực ASEAN sau Singapore.
2.2.2. Các nhân tố tích cực của môi trƣờng FDI Malaysia tác động đến thu hút và sử
dụng FDI
* Chính sách điều chỉnh đối với nền kinh tế và thu hút FDI diễn ra khá đồng bộ và kịp thời
đã đem lại tác động tích cực đến sự phục hồi và phát triển kinh tế Malaysia sau khủng hoảng.
* Phát triển các lĩnh vực ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước gắn liền
với xu thế phát triển kinh tế tri thức và phát huy lợi thế so sánh trong hội nhập kinh tế quốc tế.
* Mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế.
2.2.2. Các nhân tố tiêu cực của môi trƣờng FDI Malaysia tác động đến thu hút và sử
dụng FDI
* Những rào cản đối với FDI
* Chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hóa phục vụ xuất khẩu bộc lộ một số hạn chế.
* Chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ thông qua các dự án FDI vẫn còn
nhiều bất cập.
* Trong chính sách thu hút FDI vẫn thiếu những hành động tích cực với nhà đầu tư để
giải quyết vấn đề môi trường, môi sinh.
2.3. Đánh giá môi trƣờng FDI của Malaysia
2.3.1. Phân tích điểm mạnh
*Môi trường kinh tế mạnh mẽ
* Chính sách hỗ trợ của Chính phủ
* Cơ sở hạ tầng hoàn thiện
* Phát triển các khu công nghiệp
* Công viên chuyên ngành
2.3.2. Phân tích điểm yếu
* Những bất ổn về chính trị
* Chất lượng giáo dục hạn chế, lực lượng lao động có tay nghề còn thiếu.
* Sự chậm trễ trong thực hiện R&D và thiếu tính sáng tạo
* Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ còn kém
2.3.3. Phân tích thách thức

Chính phủ điện tử phát triển đã giảm thiểu thời gian tác nghiệp, thời gian xin giấy phép
được giảm xuống đáng kể chỉ còn từ 7 đến 8 ngày làm việc.
* Thực hiện các chương trình quảng bá
3.1.3. Kinh nghiệm của Malaysia
Chính sách thu hút FDI phải dựa trên cơ sở quán triệt sâu sắc chủ trương hội nhập
kinh tế quốc tế
Tạo lập môi trường đầu tư mang tính cạnh tranh để thu hút FDI
* Kịp thời điều hỉnh, bổ sung chính sách trong thu hút FDI phù hợp với từng giai đoạn
phát triển kinh tế của đất nước gắn với xu thế hội nhập KTQT.
* Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút FDI
* Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho thu hút FDI
* Chính sách thu hút FDI cần kết hợp hài hòa lợi ích quốc gia và lợi ích của các nhà
đầu tư nước ngoài; cần hướng đến sự bình đẳng giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài.
3.2. Những gợi ý chính sách nhằm hoàn thiện mội trƣờng FDI tại Việt Nam
3.2.1. Một số điểm tƣơng đồng và khác biệt của Việt Nam và Malaysia có ảnh hƣởng
đến môi trƣờng FDI
* Điểm tương đồng
- Điều kiện địa lý, diểm xuất phát của nền kinh tế
- Có chiến lược phát triển kinh tế hướng tới xuất khẩu.
* Điểm khác biệt
- Thể chế chính trị khác nhau: Xã hội chủ nghĩa và Quân chủ lập hiến.
3.2.2 Khả năng vận dụng một số kinh nghiệm về chính sách xây dựng môi trƣờng FDI
của Malaysia và Việt Nam
3.2.2.1.Trong lĩnh vực đầu tư
- Vấn đề giáo dục lại càng được đặt lên cao và cần có các giải pháp để phát triển nguồn
nhân lực mới này cho Việt Nam.
3.2.2.2.Hình thức đầu tư .
- Từ kinh nghiệm của Malaysia cho thấy, hiệu quả của các hình thức đầu tư phụ thuộc rất
nhiều vào khả năng tham gia của các nhà đầu tư trong nước.

có những đóng góp sau:
Thứ nhất, đã làm rõ vấn đề lý luận về môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài trên cơ sở
tiếp cận các lý thuyết về FDI của các nhà kinh tế học, xem xét các thành phần của môi trường
đầu tư. Thứ hai, luận văn đã tập trung nghiên cứu và làm rõ môi trường đầu tư trực tiếp nước
ngoài của Malaysia trong giai đoạn 1998-2010.
Thứ ba, để có thể vận dụng các kinh nghiệm của Malaysia vào Việt Nam, luận văn đã làm
rõ những điểm mạnh, điểm yếu và thách thức của môi trường đàu tư trực tiếp nước ngoài
Malaysia từ đó rút ra những kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào Việt Nam.Từ nghiên cứu và
thực tiễn tại Việt Nam, luận văn đã đề xuất 8 chính sách để cải thiện tốt hơn nữa môi trường đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. References
Tiếng Việt
01. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Báo cáo đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2010,
Nxb.Thế giới.
02. Nguyễn Quang Cơi (2005), Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Malaysia
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế-thực trạng, kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt
Nam, Nxb. Thế giới, Hà Nội. 03. Nguyễn Bích Đạt (2006), Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, Nxb. Thế giới.
04. Ngô Duy Đạt (2011), “Khôi phục FDI”, Báo Thế giới Việt nam (số 234).
05. Vũ Chí Lộc (1995), Giáo trình đầu tư nước ngoài, Nxb Giáo dục.
06. Khoa Đông Nam Á học (2000), Chiến lược phát triển các nước Đông Nam Á, Đại học Mở
bán công Tp.Hồ Chí Minh.
07. Đào Lê Minh và Trần Lan Hương (2001), Kinh tế Malaysia, Nxb.Khoa học xã hội.
08. Phạm Nghiêm (2011), Đầu tư FDI vào Việt Nam năm 2010: bối cảnh và những triển vọng,
Nxb. Thế giới, Hà Nội.
09. Nghiên cứu và phân tích tình hình kinh tế Việt Nam (2010): FDI có nhiều điểm mới. Ủy ban
Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế .
10. Phùng Xuân Nhạ (2000), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ công nghiệp hóa ở Malaysia

University Putra Malaysia.
28. Hallward-Driemeier, Mary (2003), “Do Bilateral Investment Treaties Attract FDI? Only a
bit… and the could bite" , World Bank.
29. Hoekman, Bernard, Mattoo, Aaditya and Philip English (2002), “Development, Trade and
the WTO”, The World Bank Publication.
30. MSC (2010), Malaysia FDI Competitivenes, MIDA.
31. Mahani, Z.A. and R. Rasiah (2009), The Global Financial Crisis and the Malaysia Economy:
Impact and Responses, United Nations Development Program, Kuala Lumpur.
32. Malaysia (2010), The New Economic Model, Putrajaya: Government Printers.
33. Malaysia (2010), The Tenth Malaysia Plan 2011-2015, Government Printers.
34. Ministry of Finance Malaysia (MFM), Malaysia Economic report 2009.
35. MITI, Malaysia Economic report 2000, 2005, 2011, Government Printers.
36. Mohd Ridauddin Masud, Zuraini Mohd Yusoff, Hisham Abd Hamid and Noraini Yahaya
(2009), Foreign Direct Investment in Malaysia – Findings of the Quarterly Survey of
International Investment and Services, MITI.
37. National economic advisory council (2010), New economic model for Malaysia – Part I,
MIDA.
38. Rajah Rasiah and Chandran Govindaraju (2011), Inward FDI in Malaysia and its policy
context, Columbia University FDI Profiles.
39. Rasiah, R (1995), Foreign Capital and Industrialization in Malaysia, Basingstoke:
Macmillan.
40. Randall S. Wood (2005), Strategies of Development: Indonesia and Malaysia 1960 - present,
SAIS I-Dev Integrating Seminar.
41. Ramkishen S Rajan (2004), Measures to attract FDI, Finance Journal.
42. Rajenthran, Arumugam (2002), Malaysia: An Overview of the Legal Framework for Foreign
Direct Investment, ISEAS.
43. Tajul Ariffin Masron and Hussin Abdullah (2010), “Institutional Quality as a Determinant
for FDI Inflows: Evidence from ASEAN”, India economic time.
44. Tangkitvanich. SO and D. Nikomborirak, “Foreign Direct Investment in Thailand, paper
prepared for the Asian Development Bank RETA 5994: A Study on Regional Integration and


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status