Một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương hiệu Siemens Gigaset trên thị trường Việt Nam - Pdf 30

Một số giải pháp nhằm nân
Một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
hiệu
hiệu Siemens Gigaset trên thị trường Việt Nam
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Ngày nay, việc phát triển thương hiệu không chỉ là việc lôi kéo nhận thức và
mong muốn của khách hàng về mình, mà còn là việc tạo lập một hệ thống bao gồm
kết hợp giữa sự cam kết và thiết lập hình tượng trong nhận thức khách hàng, cùng với
việc chuyển tải và thực hiện sự cam kết đó.
Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp chỉ còn cách đầu tư, quan tâm đến
thương hiệu sản phẩm đang kinh doanh. Thương hiệu không chỉ là một tài sản có giá
trị doanh nghiệp mà còn là vũ khí cạnh tranh lợi hại. Một cái tên hay một biểu tượng
quen thuộc không đủ để tạo thành một thương hiệu, mà còn bao gồm cả uy tín và
chất lượng của hàng hóa, sản phẩm đó. Uy tín thương hiệu giúp cho các doanh
nghiệp giữ được khách hàng quen thuộc, dễ dàng tiếp cận và thu hút nhiều khách
hàng mới hơn.
Việc phát triển thương hiệu cho máy điện thoại bàn không dây (gọi tắt là
Cordless Phone) cũng là một trong số các sản phẩm thiết yếu trên thị trường hiện nay.
Nắm bắt được nhu cầu đó Công ty TNHH TM DV Phúc Cơ đã chú trọng hơn trong
công tác quảng bá thương hiệu. Đây cũng là lý do em chọn đề tài : “ Một số giải
pháp nhằm nâng cao giá trị thương hiệu Siemens Gigaset trên thị trường Việt
Nam” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình với mong muốn đánh giá lại những chiến
lược mà Phúc Cơ đã thực hiện cho thương hiệu Siemens Gigaset như thế nào. Từ đó
đưa ra những ưu, nhược điểm của quá trình phát triển thương hiệu, những nguyên
nhân và hạn chế nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho Công ty, những giải pháp sát với
tình hình thực tế để phát triển một thương hiệu Siemens Gigaset mạnh hơn trong
tương lai.
2. Phạm vi nghiên cứu đề tài:

CHƯƠNG 1: THƯƠNG HIỆUVÀ GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU
CHƯƠNG 2: GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU SIEMENS GIGASET TRÊN THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO GIÁ TRỊ
THƯƠNG HIỆU SIEMENS GIGASET TRÊN THỊ TRƯỜNG
VIỆT NAM
CHƯƠNG 1: THƯƠNG HIỆU VÀ GIÁ TRỊ
2
SẢN PHẨMS
THƯƠNG HIỆUT
Một số giải pháp nhằm nân
Một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
hiệu
hiệu Siemens Gigaset trên thị trường Việt Nam
THƯƠNG HIỆU
1.1. THƯƠNG HIỆU VÀ SẢN PHẨM:
1.1.1. Quan điểm của các nhà nghiên cứu nước ngoài:
Có rất nhiều quan điểm về thương hiệu, tuy nhiên có thể chia thành 2 quan điểm
chính:
1.1.1.1. Quan điểm truyền thống: Theo hiệp hội Marketing Hoa kỳ: thương
hiệu là một cái tên, biểu tượng, ký hiệu kiểu dáng hay một sự phối hợp các
yếu tố trên nhằm mục đích để nhận dạng sản phẩm hay dịch vụ của một (hay
một nhóm) nhà sản xuất và phân biệt với các TH khác của đối thủ cạnh tranh.
[5]
Với quan điểm này: Thương hiệu được biểu hiện như một thành phần của sản
phẩm và các chứa năng chính của thương hiệu, dùng để phân biệt sản phẩm của mình
với các sản phẩm cạnh tranh cùng loại.[5]
Quan điểm này tồn tại trong một thời gian khá dài cùng với sự ra đời và phát

Hình 1.1: Mô hình về mối quan hệ giữa Thương hiệu và Sản phẩm
Thương hiệu là một thành phần Sản phẩm là một thành phần
của sản phẩm của thương hiệu
Nguồn: PGS. TS Nguyễn Quốc Thịnh – TS. Nguyễn Thành Trung (2005)[5]
Theo Stephen King của tập đoàn WPP thì sản phẩm là những gì được sản xuất
trong nhà máy, còn thương hiệu là những gì khách hàng mua và sản phẩm có thể bị
bắt chước bởi các đối thủ cạnh tranh. Nhưng thương hiệu là tài sản của công ty còn
sản phẩm có thể nhanh chóng bị lạc hậu nhưng thương hiệu nếu thành công sẽ không
bao giờ bị lạc hậu.
1.1.2. Quan điểm của các nhà nghiên cứu trong nước:
Trong xã hội hiện nay có nhiều cách hiểu về thương hiệu theo nhiều góc độ
khác nhau.
4
SẢN PHẨMS
THƯƠNG HIỆUT
Một số giải pháp nhằm nân
Một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
hiệu
hiệu Siemens Gigaset trên thị trường Việt Nam
Dưới góc độ Marketing: các nhà nghiên cứu trong nước dựa trên quan điểm của
ông David A.Aeker và cho rằng thương hiệu bao gồm các đặc trưng sau:
- Thương hiệu là một cam kết tuyệt đối về chất lượng dịch vụ và giá trị trong một
thời gian dài, được chứng nhận thong qua hiệu quả sử dụng và bởi sự thoả mãn
của khách hàng.
- Thương hiệu là hình ảnh có tính chất văn hoá, lý tính, cảm tính, trực quan và
độc quyền mà bạn liên tưởng đến khi nhắc đến một sản phẩm hay một công ty.
Theo định nghĩa của Hiệp hội Nhãn hiệu Quốc tế (International trademark
Association – www.inta.org) thì một nhãn hiệu (Trademark) là bất kỳ một cái tên hay

biệt giữa thương hiệu và nhãn hiệu có thể thông qua Bảng 1.2 so sánh sau:
Bảng 1.2: So sánh giữa Nhãn hiệu và Thương hiệu
Nhãn hiệu (Trade mark) Thương hiệu (Brand)
- Nhìn nhận dưới góc độ
pháp lý.
- Được bảo hộ bởi pháp luật.
- Nhãn hiệu là “phần xác”
thể hiện bên ngoài.
- Do luật sư, bộ phận pháp
chế của công ty phụ trách.
- Có tính hữu hình: giấy
chứng nhận, đăng ký.
- Nhãn hiệu là những dấu
hiệu dùng để phân biệt hàng hóa,
dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn
hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình
ảnh hoặc kết hợp các yếu tố đó
được thể hiện bằng một hoặc nhiều
màu sắc.
- Nhìn nhận dưới góc độ quản trị tiếp
thị của doanh nghiệp.
- Thương hiệu là “phần hồn” gắn liền
với uy tín, hình ảnh công ty.
- Do doanh nhiệp xây dựng và được
công nhận bởi khách hàng.
- Chức năng của phòng tiếp thị, kinh
doanh trong công ty.
- Có tính vô hình: tình cảm,
lòng trung thành của khách hàng.

Thương hiệu là chiến lược quan trọng trong kinh doanh của doanh nghiệp. Một
chiến lược thương hiệu có thể chống lại các đối thủ cạnh tranh dễ dàng.[3]
Thương hiệu xác lập được sự nhận diện, khuấy động cảm giác của người tiêu
dùng. Thương hiệu của doanh nghiệp luôn luôn tồn tại trong tâm tư khách hàng.[3]
Tóm lại, chúng ta thấy được tầm quan trọng của thương hiệu, xây dựng được
nhãn hiệu và làm thế nào để nhãn hiệu ấy trở thành một thương hiệu hấp dẫn và lôi
cuốn người tiêu dùng, thu lợi cho doanh nghiệp là một "bài toán" đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. Phát triển nhãn hiệu, thương hiệu thành công nó sẽ trở
thành "bất tử" vượt qua thời gian. Nó có khả năng tồn tại một cách đáng ngạc
nhiên trên thị trường đầy biến động, một nhãn hiệu thậm chí có thể tồn tại lâu hơn
hàng hóa. Vì thế nó là một tài sản vô hình “cố định” mà từ đó các doanh nghiệp có
thể thu lợi nhuận cho mình.[3]
Như vậy, thương hiệu được coi như tài sản quý giá cho doanh nghiệp. Trong
những năm qua các doanh nghiệp Việt Nam đã dần nhận thức được sự quan trọng
của thương hiệu như một công cụ cạnh tranh trong thời kì hội nhập.
7
Một số giải pháp nhằm nân
Một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
hiệu
hiệu Siemens Gigaset trên thị trường Việt Nam
Quả không sai khi bàn về thương hiệu, ông Đỗ Thắng Hải - Phó Cục trưởng Cục
xúc tiến thương mại đã ví một câu đầy hình ảnh: “Từ sản phẩm đến thương hiệu như
từ vật thể đến con người. Thương hiệu mang đến linh hồn và sức sống cho sản
phẩm”[4]. Suy rộng ra, thương hiệu càng nổi tiếng thì sản phẩm của doanh nghiệp
sẽ càng có khả năng tiêu thụ mạnh hơn. Bởi lẽ một khi thương hiệu đã mạnh thì
tên gọi, biểu tượng, màu sắc đặc trưng của thương hiệu sẽ hỗ trợ sản phẩm dễ dàng
đi vào tâm trí khách hàng, do đó lượng sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn là điều
tất yếu.

đó so với thương hiệu cạnh tranh;[5]
- Giá trị thương hiệu là phần giá trị tăng them cho công ty và khách hàng
của sản phẩm được gắn thương hiệu đó...[5]
• Đánh giá theo quan điểm người tiêu dùng các tác giả cho rằng:
- Giá trị thương hiệu là một tập hợp các tài sản có liên quan đến thương
hiệu, tên và biểu tượng của thương hiệu, góp phần làm tăng thêm hoặc giảm
đi giá trị của sản phẩm hay dịch vụ đối với công ty và khách hàng của công
ty [1].
- Giá trị thương hiệu là kiến thức của khách hàng về thương hiệu.
Nhìn chung, đánh giá GTTH theo quan điểm người tiêu dùng được chấp nhận
rộng rãi hơn vì:
- Theo quan điểm đầu tư tài chính giúp cho các doanh nghiệp đánh giá tài sản
của công ty nhưng nó không giúp nhiều cho các doanh nghiệp trong việc vận dụng và
phát triển giá trị của thương hiệu.
- Theo quan điểm người tiêu dùng giúp doanh nghiệp nhất là nhà quản trị có thể
vận dụng để nâng cao giá trị thương hiệu trong tâm trí khách hàng, đồng thời có thể
đo lường giá trị tài chính của thương hiệu thông qua đánh giá của người tiêu dùng.
Chính vì vậy, quan điểm đánh giá về GTTH từ góc độ người tiêu dùng sẽ được
chọn để làm cơ sở lý thuyết của đề tài nghiên cứu.
Theo quan điểm này, các thành phần của GTTH bao gồm: chất lượng cảm nhận,
giá trị cảm nhận, ấn tượng thương hiệu, lòng tin về thương hiệu và cảm tưởng của
khách hàng về thương hiệu.
Keller cho rằng giá trị của thương hiệu chính là kiến thức của người tiêu dùng về
thương hiệu đó bao gồm hai thành phần chính: nhận biết thương hiệu và ấn tượng
thương hiệu. [5]
9
Một số giải pháp nhằm nân
Một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn

thương hiệu và ấn tượng thương hiệu, thì ấn tượng thương hiệu là một khái niệm bậc
10
Một số giải pháp nhằm nân
Một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
hiệu
hiệu Siemens Gigaset trên thị trường Việt Nam
cao bao gồm nhiều thành phần con khác như thái độ, thuộc tính, lợi ích, …các thành
phần đó lại bao gồm các thành phần con khác gây khó khăn cho việc đo lường. Với
mô hình Aaker có mức độ biểu thị GTTH cao nhưng mức độ ứng dụng không cao
cho các nước mà mức độ phát triển về thương hiệu chưa cao, và mức độ phức tạp
trong mua sắm tiêu dùng còn thấp.
- Hơn nữa các khái niệm trong mô hình này chưa được kiểm định về giá trị
phân biệt. Ví dụ, các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm là một thành phần con của
khái niệm đồng hành trong mô hình của Aaker (thuộc thành phần ấn tượng thương
hiệu trong mô hình của Keller) cũng có thể không đạt được giá trị phân biệt với chất
lượng cảm nhận vì khi đánh giá chất lượng người tiêu dùng thường liên tưởng với
các thuộc tính của sản phẩm.
- Với những lý do nêu trên, mô hình được lựa chọn để tiến hành nghiên cứu
cho sản phẩm Siemens Gigaset đó là mô hình năm thành phần của GTTH.
1.2.2.2. Các thành phần của giá trị thương hiệu:
 Nhận biết thương hiệu:
Nhận biết thương hiệu là yếu tố đầu tiên nói lên khả năng một khách hàng có
thể nhận dạng, và phân biệt những đặc điểm của một thương hiệu trong một tập
các thương hiệu có mặt trên thị trường.[2]
 Thái độ chiêu thị:
Khuyến mãi và quảng cáo chiêu thị là hai công cụ mà các nhà tiếp thị thường
dùng để quảng bá thương hiệu của mình cho thị trường mục tiêu.
Chiêu thị đưa ra những thông tin về sự hiện diện của thương hiệu và giá trị mà nó

triển (R&D) hay chi phí cho Marketing.[2]
Hình 1. 3: Những đặc tính của thương hiệu
Nhu cầu – mong muốn của khách hàng

nh

k
i
nh

t
ế
L
ợi

íc
h

c
hứ
c

năng
Lợi

íc
h

t
i

nh

tiê
u

dùng

d
ựa

t
r
ê
n

nh

ng

nh

n

t
h
ức

r

ng


lượ
ng

k
ĩ

t
hu
ật
.

C
h
í
nh

v
ì

t
h
ế
,

đ


m


h
ì



ph
ải

đ
á
p


ng

đ
ược

mức

độ
m
ong

đ
ợi
v
à

mức

Thái độ
chiêu thị
G


cả
Khả năng vận hành
Số lượng chức năng
Hình ảnh có được
Giá trị tâm lí-xã hội
Kiểu dáng
Thuận tiện sử dụng
Tiện lợi thanh toán
Một số giải pháp nhằm nân
Một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
hiệu
hiệu Siemens Gigaset trên thị trường Việt Nam
dùng hoặc không dùng một thương hiệu nào đó. Do đó xu hướng tiêu dùng là yếu tố
quyết định hành vi tiêu dùng.[2]
 Lòng trung thành thương hiệu:
Lòng trung thành thương hiệu được xem là cốt lõi của giá trị thương hiệu, là số
đo sự gắn bó của khách hàng, nếu số này càng cao thì thương hiệu được đo lường đã
có một số lượng khách hàng vững chắc mang lại lợi nhuận cao cho Công ty. Nếu
doanh nghiệp duy trì được lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu của
mình thì đó cũng chính là việc đảm bảo cho lợi nhuận, doanh số và chiến lược phát
triển lâu dài trong tương lai.
Một thương hiệu sẽ không có giá trị nếu người tiêu dùng chỉ mua nó với giá
chấp nhận được, chất lượng tạm được hay tiện thể mua. Nhưng vấn đề sẽ khác đi khi

Hình 1. 4: Mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa các thành phần
GTTH
và thái độ của người tiêu dùng đối với chiêu thị
Nguồn: Đề tài cấp bộ, Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang (2002), [10]
1.2.3. Ý nghĩa của mô hình đối với công ty:
Một khi doanh nghiệp đã hiểu và ứng dụng được mô hình này trong thực tiễn
kinh doanh thì sẽ giúp cho doanh nghiệp:
- Tăng hiệu quả của các chương trình tiếp thị vì doanh nghiệp biết được mối
quan hệ giữa các thành phần tạo nên GTTH, khi tác động vào một thành phần thì nó
ảnh hưởng như thế nào đến các thành phần khác.
- Đo lường được các thành phần của GTTH từ đó có chiến lược phù hợp
trong xây dựng và quảng bá thương hiệu của mình.
- Khi đã đạt được hiệu quả trong việc xây dựng và quảng bá thương hiệu sẽ
giúp cho doanh nghiệp có được GTTH cao, duy trì được lòng trung thành của khách
hàng điều này cũng đồng nghĩa với việc lợi nhuận cao và bền vững.
- Với thương hiệu có giá trị cao, doanh nghiệp sẽ đạt được thế cạnh tranh
trên thị trường, tăng khả năng mở rộng thương hiệu và tăng ảnh hưởng đối với các
kênh phân phối.
14
Nhận biết thương
hiệu
Thái độ
chiêu thị
Lòng ham muốn
thương hiệu
Chất lượng
cảm nhận
Lòng trung thành
thương hiệu
Một số giải pháp nhằm nân

Công ty TNHH TM DV Phúc Cơ
(FC Co., Ltd.)
Thành lập: Tháng 12 năm 1995
Giám đốc điều hành: Ô. Nguyễn Quốc Chương
Nhân viên: 60 người
Đối tác của: Gigaset Communication, Siemens
Enterprise Networks, Adva Optical Networking
Website: www.fcco.com.vn
Một số giải pháp nhằm nân
Một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
hiệu
hiệu Siemens Gigaset trên thị trường Việt Nam
Bước đầu Phúc Cơ làm đại lý bán tổng đài điện thoại và các linh kiện điện
tử, viễn thông cho tập đoàn viễn thông Siemens của Đức.
Sau 12 năm hoạt động, đến ngày 14 tháng 06 năm 2007 Công ty chấm dứt
việc làm Đại lý cho tập đoàn viễn thông Siemens.
Trụ sở hoạt động mới của Công ty là : 21/4 Nguyễn Thị Huỳnh – Phường 8
– Q. Phú Nhuận – Tp.HCM.
Công ty bắt đầu hoạt động độc lập với nhiều dự án cung cấp tổng đài cho
bưu điện, các tỉnh, lắp đặt tổng đài điện thoại cho các dự án của công ty lớn và
nhỏ trong cả nước.
 Phương hướng hoạt động, phương án kinh doanh:
Tổ chức tốt nhất các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực mua bán, lắp đặt
hệ thống tổng đài điện thoại và các phụ kiện ngành điện, điện tử, viễn thông.
Chủ trương đào tạo nguồn nhân lực về kỹ thuật, đào tạo các kỹ sư lành nghề và
không ngừng đẩy mạnh công tác tiếp thị hình ảnh Công ty. Ngoài ra, Phúc Cơ có
thể tham gia vào các dự án lắp đặt tổng đài lớn bằng đội ngũ kỹ sư thông minh,
sáng tạo.

hiệu
hiệu Siemens Gigaset trên thị trường Việt Nam
Hình 2.1: Hình ảnh Công ty Phúc Cơ
Nguồn: Tài liệu Công ty TNHH TM DV Phúc Cơ [11]
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công Ty Phúc Cơ:
 Sơ đồ tổ chức:
17
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
Hình 2.2: CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY PHÚC CƠ
FC Co., Ltd.
Giới thiệu sơ lược
Công ty TNHH TM DV Phúc Cơ
(FC Co., Ltd.)
Thành lập: Tháng 12 năm 1995
Giám đốc điều hành: Ô. Nguyễn Quốc Chương
Nhân viên: 60 người
Đối tác của: Gigaset Communication, Siemens
Enterprise Networks, Adva Optical Networking
Website: www.fcco.com.vn
Trụ sở: 21/4 Nguyễn Thị Huỳnh,
Quận P. Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh,
Việt Nam
Chi nhánh: 5 Trần Tông, Q. Thanh
Khê, TP. Đà Nẵng, Việt Nam
Một số giải pháp nhằm nân
Một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn

THUẬT
&
DỊCH VỤ
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
&
LOGISTIC
PHÒNG
KẾ TOÁN
CHI
NHÁNH
ĐÀ
NẴNG
PHÒNG
HIPATH
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
Hình 2.2: CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY PHÚC CƠ
Một số giải pháp nhằm nân
Một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
hiệu
hiệu Siemens Gigaset trên thị trường Việt Nam
cũng như tham mưu cách sử dụng tài chính trong kinh doanh. Giúp cho Giám đốc
về mặt tổ chức, quản lý nhân sự, quản lý hành chính, quản lý tài chính và tham
mưu cho giám đốc trong các chính sách và đường lối kinh doanh.
• Phó giám đốc kinh doanh: tham gia công tác đối nội và đối ngoại của
Công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp về tiêu thụ, phân phối sản phẩm. Giúp Giám đốc


Phòng Siemens Gigaset (Điện thoại bàn không dây): chuyên kinh doanh
các sản phẩm Cordless Phone (điện thoại bàn không dây) trong hệ thống phân phối:
19
Một số giải pháp nhằm nân
Một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
hiệu
hiệu Siemens Gigaset trên thị trường Việt Nam
siêu thị điện máy, công ty viễn thông, các đại lý tỉnh, ...

Trung tâm kỹ thuật & dịch vụ: cung cấp các sản phẩm dịch vụ có liên quan
đến sản phẩm do công ty cung cấp đến khách hàng cuối cùng. Trạm bảo hành nội địa
cho các sản phẩm kinh doanh tại công ty.
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh Công Ty trong thời gian qua:
2.1.4.1. Cơ cấu ngành hàng, mặt hàng:
Hiện nay Công ty đang kinh doanh “cung cấp giải pháp và thiết bị viễn thông”
cho thị trường Việt nam và các quốc gia lân cận, với mẫu mã đa dạng, phong phú
để phục vụ cho các nhà cung cấp dịch vụ, các công trình, dự án đang thi công hay
chuẩn bị thi công. Sản phẩm Công ty có 4 nhóm chính: modem, tổng đài – phụ kiện
tổng đài, điện thoại bàn không dây, các sản phẩm dịch vụ như: giải pháp nâng cấp
tổng đài, lắp đặt, bảo trì, ...
Thiết bị viễn thông Siemens có thể nói là một trong những sản phẩm cao cấp về
mặt giá trị - chất lượng trên thị trường quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng. Tuy
nhiên để luôn khẳng định vị thế đó, Công ty không ngừng đẩy mạnh hoạt động tiếp
thị, quảng bá cho thị trường trong nước.
B ảng 2.3: Tỷ lệ doanh thu từng sản phẩm
Ñôn vò tính: % toång doanh thu
Sản phẩm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

30
40
50
2007 2008 2009 2010
Năm
%
Modem
Hipath
Dịch vụ
Gigaset
Một số giải pháp nhằm nân
Một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
hiệu
hiệu Siemens Gigaset trên thị trường Việt Nam
Các sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ tại TP.HCM, Hà Nội, các tỉnh
miền Trung, miền Đông và một vài tỉnh miền Tây theo bảng số liệu bên dưới:
B ảng 2.5: Tiêu thụ từng loại sản phẩm theo khu vực
Đơn vị tính: % mức tiêu thụ
Sản phẩm TP.HCM

Nội
Miền
Trung
Miền
Đông
Miền
Tây
Tổng

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Vốn chủ sở hữu
14.414.508 10.000.000
12.848.461 10.530.903
Nguồn: Báo cáo của Công ty TNHH TM DV Phúc Cơ [11]
 Nhận xét:
Từ năm 2006 – 2007, FC đã hoàn thành dự án đầu tư xây dựng trụ sở 21/4
Nguyễn Thị Huỳnh, P8, Quận Phú Nhuận. Bên cạnh đó do lũy kế hụt vốn vào lĩnh
vực bất động sản từ các năm trước nên hiện nay Công ty đang gặp khó khăn rất lớn
về vốn, vốn vay thường chiếm tỷ lệ rất cao so với vốn tự có và Công ty chủ yếu
sử dụng vốn vay ngân hàng. Việc sử dụng vốn vay khiến việc chủ động bị hạn
chế cũng như tăng chi phí lãi vay.
 Tổng tài sản:
Bảng 2. 7: Tổng tài sản
Đơn vị tính: Triệu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng tài sản
57.618.756 70.936.350
69.912.669 42.212.969
Tài sản cố định
1.257.354 2.636.630
3.385.102 2.884.425
Tài sản lưu động
56.361.402 68.299.720
66.527.566 39.328.544
Nguồn: Báo cáo của Công ty TNHH TM DV Phúc Cơ [11]
 Nhận xét:
Theo kết cấu vốn giảm dần từ năm 2007 đến năm 2009 thì kết cấu tài sản có
phần đi ngược lại. Lý do cũng rất dễ nhận thấy ở đây, phần lớn vốn đã tập trung thêm
vào mảng kinh doanh các dự án bất động sản của Phúc Cơ. Trong 3 năm này luôn có

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu bán hàng
83.923 95.604
85.277 71.841
Giá vốn hàng bán
69.639 71.896
61.870 51.690
Lợi nhuận gộp
14.284 23.707
23.406 20.151
Chi phí bán hàng và quản lý DN
9.673 9.741
10.862 11.336
Lợi nhuận trước thuế
4.611 13.966
12.544 8.815
Thuế thu nhập phải nộp (25%)
1.152 3.491
3.136 2.204
Lợi nhuận sau thuế
3.458 10.474
9.408 6.611
Nguồn: Báo cáo của Công ty TNHH TM DV Phúc Cơ [11]
 Nhận xét:
24
Một số giải pháp nhằm nân
Một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
hiệu

25

Trích đoạn SIEMENS GIGASET TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM Nâng cao chất lượng sản phẩm: Khác biệt hóa sản phẩm: Nhóm giải pháp về giá: Nhóm giải pháp về phân phối:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status