Một số khuyến nghị đối với Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hóa qua phân tích tình hình tài chính - Pdf 31

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Mục lục:
Trang
Lời mở đầu 7
Chương 1 Lý thuyết chung về phân tích tài chính doanh nghiệp 9
1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp 9
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp 9
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp ở Việt Nam 9
1.1.3. Tài chính doanh nghiệp 13
a. Khái niệm 13
b. Nhiệm vụ 13
c. Đặc điểm 14
d. Vai trò 14
1.1.4. Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp 15
a. Quản lý nguồn vốn 15
b. Quản lý tài sản 16
c. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm 17
d. Quản lý doanh thu, lợi nhuận 18
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 19
1.2.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp 20
1.2.2. Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp 21
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 29
Kết luận chương 1 31
Chương 2 Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế
Thanh hóa
33
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hóa 33
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành của Công ty 33
a. Lịch sử hình thành 33
b. Quá trình phát triển 33
2.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty 34

d. Phân tích khả năng sinh lời của Công ty 117
e. Phân tích ROE thông qua các chỉ số Dupont 125
g. Phân tích khả năng tăng trưởng của Công ty 127
2.3. Một số kết luận về tình hình tài chính của Công ty cổ phần thiết bị vật
tư y tế Thanh hóa
131
2.3.1. Những kết quả đạt được 131
2.3.2. Những mặt còn hạn chế 133
Kết luận chương 2 138
Chương 3 Một số khuyến nghị đối với Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế
Thanh hóa qua phân tích tình hình tài chính
140
3.1. Nhóm giải pháp cải thiện khả năng thanh toán 140
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí 142
3.3. Nhóm giải pháp cải thiện dòng tiền 146
3.4. Nhóm giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động 147
Kết luận chương 3 148
Kết luận 149
Tài liệu tham khảo 151
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
2
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Mục lục sơ đồ, bảng biểu, biểu đồ:
Trang
Sơ đồ
Sơ đồ 1: Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp 13
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Công ty 23
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy tài chính kế toán của Công ty 24
Sơ đồ 4: Tổ chức sổ kế toán và trình tự hệ thống hóa thông tin kế toán

Bảng 24: Bảng chỉ tiêu ROA 72
Bảng 25: Bảng chỉ tiêu ROE 73
Bảng 26: Bảng phân tích ROE qua các chỉ số Dupont 74
Bảng 27: Bảng phân tích lợi nhuận tích lũy 75
Bảng 28: Bảng phân tích tỷ số tăng trưởng bền vững 76
Biểu đồ
Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty 42
Biểu đồ 2: Cơ cấu tài sản của Công ty 56
Biểu đồ 3: Diễn biến tài sản của Công ty 62
Biểu đồ 4: Vốn lưu động ròng 67
Biểu đồ 5: Nhu cầu vốn lưu động ròng 69
Biểu đồ 6: Tỷ trọng các khoản doanh thu trong tổng doanh thu 73
Biểu đồ 7: Tỷ trọng các loại chi phí trong tổng chi phí 75
Biểu đồ 8: Tỷ trọng các dòng tiền vào trong tổng thu 87
Biểu đồ 9: Tỷ trọng các dòng tiền ra trong tổng chi 87
Biểu đồ 10: Diễn biến lưu chuyển thuần của Công ty 93
Biểu đồ 11: Phân tích công – nợ ngắn hạn 98
Biểu đồ 12: Khả năng thanh toán của Công ty 102
Biểu đồ 13: Khả năng luân chuyển vốn của Công ty 110
Biểu đồ 14: Khả năng sinh lời của Công ty 118
Biểu đồ 15: Khả năng tăng trưởng của Công ty 127
Kí hiệu và viết tắt:
TT Viết tắt Diễn giải
1. CSH : Chủ sở hữu
2. Công ty TBVTYT
Thanh hóa
: Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hóa
3. Công ty : Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hóa
4. DN : Doanh nghiệp
5. GTGT : Giá trị gia tăng

cấp cho các nhà quản lý một hệ thống thông tin toàn diện về bức tranh tài chính của
doanh nghiệp mình, để từ đó có những giải pháp nhằm cải thiện tình hình, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, tài sản, hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả đầu tư, quản lý lợi
nhuận, chiến lược cạnh tranh,… Do đó, hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp có
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
5
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
một vai trò hết sức quan trọng đối với công tác ra quyết định quản trị nói riêng và quyết
định của các đối tượng quan tâm nói chung, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động
ở hiện tại và phương hướng phát triển trong tương lai của một doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề trên, từ sự quan tâm, yêu thích của bản thân và do
nhận thấy nhiều vấn đề còn tồn tại của Công ty có liên quan tới hoạt động phân tích tài
chính nên em đã chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là: “Phân tích tình hình
tài chính Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hóa”. Ngoài phần mở đầu và kết
luận, chuyên đề của em gồm ba phần chính:
Chương 1: Lý thuyết chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hóa.
Chương 3: Một số khuyến nghị đối với Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hóa
qua phân tích tình hình tài chính.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hoá, em đã
nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô trong bộ môn,
ban lãnh đạo, toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty, đặc biệt là các thành viên của
phòng Tài chính – Kế toán, đã tạo điều kiện cho em thực tập và hoàn thành bài báo cáo
này.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên báo cáo chuyên đề của em
còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và cán bộ nhân
viên của Công ty. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Lê Thị Thu Thủy
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A

- Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh,
ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải
là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty
hợp danh không có tư cách pháp nhân và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán
nào để huy động vốn. Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của
nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh
mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.
Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là
những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. Hạn chế của công ty hợp danh là do chế
độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất
cao. Loại hình công ty hợp danh mới chỉ được quy định trong Luật doanh nghiệp năm
2000 nên trên thực tế loại hình doanh nghiệp này chưa phổ biến.
- Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp hình thành bởi vốn góp của các cổ đông (ít nhất là 3
và không giới hạn số lượng tối đa) tính trên đơn vị vốn góp cơ bản là cổ phần, được tự
do chuyển nhượng cho người khác trừ một số hạn chế đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết
và cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trên vốn
điều lệ của công ty. Đây là loại hình hiện đang rất phát triển do có tính mở cao, công
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
8
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
chúng có thể dễ dàng tham gia vào công ty bằng hình thức mua cổ phiếu. Vì vậy, các cổ
đông sang lập cũng dễ dàng bị mất quyền kiểm soát công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân hoặc một tổ chức có tư cách
pháp nhân, do một pháp nhân thành lập. Khi hoạt động, công ty chịu trách nhiệm hữu
hạn trên vốn điều lệ của mình. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được

biểu quyết mỗi xã viên chỉ có một phiếu. Hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân,
chịu trách nhiệm hữu hạn trên số vốn điều lệ của hợp tác xã, không ảnh hưởng đến tài
sản riêng của các xã viên.
- Công ty liên doanh: Là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại
Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp
tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh
có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày
được cấp giấy phép đầu tư. Doanh nghiệp liên doanh có thể được thành lập theo hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh. Mỗi bên liên
doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định. Loại
hình này có lợi thế là ít rủi ro cho người góp vốn do chịu trách nhiệm hữu hạn và tận
dụng được các lợi thế của nhau. Nhưng muốn kinh doanh dưới hình thức này phải chịu
chi phối bởi nhiều điều kiện và chịu sự giám sát cao từ Chính phủ.
- Doanh nghiệp Nhà nước: Là loại hình do Nhà nước cấp vốn và sở hữu. Doanh nghiệp
Nhà nước có lợi thế là được hưởng sự quan tâm và đầu tư của Nhà Nước, có điều kiện
để thực hiện kế hoạch hóa kinh doanh theo định hướng của Nhà nước và là nền tảng
kinh tế để Nhà nước thực hiện các mục tiêu kinh tế - chính trị mang tính quốc kế dân
sinh. Tuy nhiên, bên cạnh đó loại hình này cũng gặp phải một số bất lợi như: Hoạt động
chưa thực sự đặt trên nền tảng các nguyên tắc thị trường, không có tính cạnh tranh cao,
không có động lực để đầu tư theo chiều sâu và hoạt động hiệu quả không cao. Do đó đã
có rất nhiều doanh nghiệp đã trở thành gánh nặng của Nhà nước.
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
10
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
- Công ty 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp do các tổ chức, cá nhân nước ngoài
đầu tư toàn bộ vốn để thành lập tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư, tự quản lý
và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước

nghiệp.
- Mọi sự vận động của các nguồn tài chính trong doanh nghiệp đều nhằm đạt tới mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp gắn liền với hình thức sở hữu doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp gắn với các chế độ hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Vai trò:
- Đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng
cách xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết và lựa chọn các hình thức huy động thích
hợp với chi phí thấp nhất.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả thông qua việc đánh giá và lựa chọn dự
án đầu tư tối ưu, huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, phân bổ hợp
lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao
khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
- Là đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh, thể hiện qua việc tạo ra sức mua hợp lý
để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ
phiếu, hàng hoá bán, dịch vụ ...
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
12
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ
tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó có thể
đánh giá khái quát, kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các
quyết định điều chỉnh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
1.1.4. Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp:
Vì tài chính doanh nghiệp được biểu hiện ra bên ngoài dưới hình thức là các quan
hệ giá trị, do đó để quản lý tài chính có hiệu quả, các doanh nghiệp phải tiến hành quản
trị các mối quan hệ tài chính thông qua việc giải quyết ba vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu? Muốn trả lời được câu hỏi này thì doanh nghiệp

Nếu phát hành các công cụ tài chính, doanh nghiệp cần lập kế hoạch chi tiết, xin phép
các cấp quản lí để được thông qua, thông báo rộng rãi và tiến hành phát hành ra công
chúng.
- Sử dụng vốn: Quá trình này phải đảm bảo được các điều kiện như sử dụng vốn đúng
mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Những đối tượng quan tâm có thể tìm hiểu về quá
trình sử dụng vốn của doanh nghiệp thông qua các chỉ số tài chính như: Vốn lưu động
ròng, vòng quay tổng tài sản, ROA,…
- Bảo toàn và phát triển vốn: Trong suốt quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải đặc biệt
quan tâm tới vấn đề này, không những phải bảo tồn mà các nhà quản lí còn có nhiệm vụ
tăng trưởng nguồn vốn cho các nhà đầu tư. Điều này thể hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hiệu quả và đang phát triển. Có như vậy, các nhà đầu tư mới đủ
lòng tin và kì vọng để tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp.
b. Quản lý tài sản: Bao gồm quản lí cơ cấu và diễn biến của các khoản mục tài sản.
- Về cơ cấu tài sản, doanh nghiệp cần xác định được cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn
như thế nào là phù hợp với loại hình và tình hình hoạt động của mình. Ví dụ: Doanh
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
14
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
nghiệp thương mại thường có nhu cầu vốn lưu động lớn nên tỷ trọng tài sản lưu động
phải lớn hơn so với doanh nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó, phải tính toán đến khả năng
sinh lời và nhu cầu thanh toán trong doanh nghiệp.
- Về diễn biến các khoản mục tài sản, doanh nghiệp cần thực hiện công tác quản trị đối
với tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Đối với tài sản ngắn hạn, cần xác định qui mô tài sản ngắn hạn hợp lý là bao nhiêu và
các tài sản này được tài trợ từ nguồn nào. Điều đáng lưu ý là qui mô tài sản ngắn hạn của
một doanh nghiệp tăng giảm theo chu kì kinh doanh và xu hướng mùa vụ. Vào giai đoạn
tăng trưởng của chu kì kinh doanh, doanh nghiệp thường đạt mức tài sản ngắn hạn tối
đa. Qui mô tài sản ngắn hạn được duy trì khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp đạt được
những mức doanh số khác nhau. Doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách đầu tư tài sản

hơn, tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, từ đó hạ thấp chi phí lao động cá biệt, tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩm và
doanh nghiệp trên thị trường.
Nhân tố tổ chức lao động và sử dụng lao động: Tổ chức lao động khoa học, bố trí sử
dụng lao động phù hợp với trình độ và khả năng của từng người cho phép doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí nhân công đồng thời tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm.
Nhân tố tổ chức quản lý: Cần sắp xếp, tính toán tất cả các mặt hoạt động một cách hợp
lý khoa học bởi điều này có tác động đến việc hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
d. Quản lý doanh thu, lợi nhuận:
- Nội dung của quản lý doanh thu bao gồm quản lý doanh thu từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Các nhà quản lý có nhiệm vụ dự báo và tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh sao cho doanh thu của doanh nghiệp ngày một tăng đi kèm với các biện pháp
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
16
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
quản lý và tiết kiệm chi phí. Ngoài ra, nhà quản lý cũng phải đảm bảo nguồn doanh thu
của doanh nghiệp phải được sử dụng đúng đắn, hiệu quả.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp mang ý nghĩa sống còn, nó được coi là đòn bẩy kinh tế
quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động và ảnh hưởng trực tiếp
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý lợi nhuận phải đảm bảo
được sự tăng trưởng hàng năm cũng như đảm bảo lợi nhuận của doanh nghiệp phải được
sử dụng hợp lý, đúng mục đích.
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng một tập hợp các khái niệm,
phương pháp, công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay của doanh nghiệp, đánh giá
mức độ rủi ro, chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó giúp những đối

- Nguyên nhân thành công
Tổng hợp quan sát
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
18
18
Xác định:
Hướng phát triển
Giải pháp tài chính hoặc giải pháp khác
Tiên lượng
và chỉ dẫn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
1.2.2. Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp:
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tài chính được xác định để chỉ ra
mối liên hệ giữa các khoản mục trên các tài liệu phân tích. Các chỉ tiêu này chính là các
báo cáo tổng hợp nhất, ngắn gọn nhất, cho phép so sánh tất cả các mặt khác nhau trong
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhờ chúng mà các nhà phân tích chỉ cần xem qua
cũng có thể đưa ra được các nhận xét, đánh giá, kết luận và dự đoán một cách khái quát.
Các chỉ tiêu tài chính này được phân ra thành các nhóm có cùng đặc trưng phản ánh với
nhau. Trong đó, có bốn nhóm chỉ số cơ bản là:
Nhóm chỉ số thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán các
nghĩa vụ phải trả của doanh nghiệp khi chúng đến hạn. Bao gồm:
Tài sản ngắn hạn
- Chỉ số thanh toán ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn được trang trải
bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn
của các khoản nợ đó.
Tỷ lệ này càng cao thì doanh nghiệp càng chiếm được sự tin tưởng của các chủ nợ và
nhà đầu tư.

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
- Tỷ lệ thanh toán lãi vay =
Tổng chi phí lãi vay
Cho biết năng lực đảm bảo chi trả lãi vay, thể hiện khả năng tài chính mà doanh nghiệp
tạo ra được để trang trải cho chi phí của vốn đi vay trong kì. Tỷ số này càng cao thì các
chủ nợ càng vui vì khoản thu nhập từ cho vay của họ càng được đảm bảo.
Hàng tồn kho
- Tỷ số hàng tồn kho trên vốn lưu động ròng =
Vốn lưu động ròng
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
20
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Tỷ số này cho biết hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng vốn lưu động
ròng của doanh nghiệp. Tỷ số này càng thấp thì tính lỏng của tài sản càng cao.
Nhóm chỉ tiêu luân chuyển vốn của doanh nghiệp: Cho biết khả năng chuyển đổi
tài sản, chuyển đổi vốn thành thu nhập và ngược lại từ thu nhập tạo điều kiện tài chính
cho việc bù đắp chi phí, tạo vốn, tích lũy vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bao gồm:
- Luân chuyển hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Tổng doanh thu
Hoặc: =
Hàng tồn kho
360
Số ngày tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất

Tỷ số này thường tỷ lệ thuận với khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Tổng doanh thu
- Vòng quay tài sản cố định =
Tài sản cố định
Tương tự như chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài tài sản, tỷ số này cho biết một đồng tài
sản cố định tạo ra được bao nhiêu doanh thu trong một năm. Nó cho biết tài sản cố định
của doanh nghiệp đã được sử dụng như thế nào, hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: Bao gồm những chỉ tiêu phản ánh mức
độ đạt được mục tiêu của doanh nghiệp là như thế nào. Thực chất, đây là nhóm chỉ tiêu
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
22
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
được quan tâm nhất vì lợi nhuận luôn là đích đến cuối cùng và cao nhất của doanh
nghiệp. Thông qua những chỉ tiêu này có thể nhận xét được về hiệu quả hoạt động, hiệu
quả sử dụng tài sản, nguồn vốn,… và khả năng phát triển của doanh nghiệp trong tương
lai.
Lợi nhuận sau thuế
- Doanh lợi doanh thu =
Tổng doanh thu
Cho biết tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là như thế nào thể hiện qua
tổng doanh thu nhận được và công tác quản lí chi phí của doanh nghiệp ra sao thể hiện
qua tỷ trọng của lợi nhuận sau thuế. Vì vậy ngoài phân tích tỷ số này, cần phải kết hợp
với phân tích chỉ tiêu tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay
- Khả năng sinh lời cơ bản =
Tổng doanh thu
Vì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc hoàn toàn vào chủ trương, chính
sách của Nhà nước nên chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi của doanh nghiệp mà
không tính tới tác động của chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu này được sử dụng để phân tích ROE, nó cho biết nguyên nhân nào dẫn đến
sự thay đổi của tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu và nhân tố nào là nhân tố chủ
yếu tới chỉ số tổng hợp này. Từ đó đưa ra các kết luận và điều chỉnh hợp lí.
Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng: Đây là nhóm chỉ tiêu cực kì có ý nghĩa với các cổ
đông và các nhà đầu tư để đánh giá xem doanh nghiệp đáng được đầu tư đến đâu. Thực
tế, các chỉ tiêu này được hình thành thông qua các số liệu trong quá khứ nên tính chính
xác của nó chỉ mang tính tương đối. Quyết định đầu tư hay không còn phải phụ thuộc
vào kết quả phân tích các khía cạnh khác cũng như dựa trên nhận định của từng người.
Lợi nhuận giữ lại
- Tỷ số lợi nhuận tích luỹ =
Lợi nhuận sau thuế
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
24
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Cho biết mức tái đầu tư mà các chủ sở hữu đồng ý giảm bớt trong cổ tức của mình để
mở rộng sản xuất kinh doanh. Nó cũng cho thấy sự kì vọng của họ đối với sự phát triển
của doanh nghiệp là như thế nào. Các nhà quản trị luôn luôn phải cân nhắc việc trả cổ
tức cao để làm vừa lòng các chủ sở hữu hay giữ lại nhiều lợi nhuận để phục vụ nhu cầu
vốn cho sản xuất – kinh doanh.
Lợi nhuận giữ lại
- Tỷ số tăng trưởng bền vững =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đang chú trọng huy động vốn chủ sở hữu từ nguồn
nào. Tỷ trọng này càng lớn càng thể hiện sự phát triển của doanh nghiệp là được tài trợ
từ chính kết quả hoạt động kinh doanh tốt trong quá khứ, đây là nền tảng cho sự phát
triển lâu dài. Vì vậy nó được gọi là tỷ số tăng trưởng bền vững.
Ngoài ra, còn rất nhiều các chỉ tiêu phân tích tài chính quan trọng khác như:
Tổng nợ phải trả
- Chỉ tiêu về cơ cấu vốn =


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status