phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng chính thức của các hộ nuôi tôm ở cà mau - Pdf 31

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QTKD

LÊ VŨ LINH

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NHU CẦU TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA CÁC
HỘ NUÔI TÔM Ở CÀ MAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201

Năm 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QTKD

LÊ VŨ LINH
MSSV/HV: 4104441

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NHU CẦU TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
CỦA CÁC HỘ NUÔI TÔM Ở CÀ MAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, ngày 23 tháng 11 năm 2013

Lê Vũ Linh

ii


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU......................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..............................................................................1
1.2.1 Mục tiêu chung...............................................................................................1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................................2
1.3.1 Không gian .....................................................................................................2
1.3.2 Thời gian ........................................................................................................2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN ...................................................................................4
2.1.1 Các vấn đề cơ bản về tín dụng .......................................................................4
2.1.2 Hoạt động tín dụng hộ sản xuất Nông nghiệp..................................................7
2.1.3 Các chính sách ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu......................................8
2.1.4 Cơ cấu thị trường tín dụng ở nông thôn......................................................... 10
2.1.5 Thực trạng tín dụng chính thức tại thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam . 14
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................15
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ............................................................. 15
2.2.2 Phương pháp chọn mẫu ................................................................................ 15
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu........................................................................ 15

5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP......................................................................................37
5.2.1 Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng chính thức cho hộ
nuôi tôm ................................................................................................................ 37
5.2.2 Các giải pháp giúp hộ nuôi tôm tăng lượng vốn vay chính thức .................... 38
5.2.3 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay chính thức của
hộ nuôi tôm ........................................................................................................... 38
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................41
PHỤ LỤC..............................................................................................................42

iv


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu thống kê từ số liệu điều tra ............................................23
Bảng 3.2: Thống kê việc hộ vay vốn ngân hàng.....................................................25
Bảng 3.3: Tình hình lượng vốn vay, kỳ hạn và lãi suất trung bình .........................26
Bảng 3.4: Mục đích sử dụng nguồn vốn vay ..........................................................27
Bảng 3.5: Nguồn thông tin vay của hộ nuôi tôm ....................................................28
Bảng 3.6: Nguồn tiền trả nợ vay ............................................................................29
Bảng 4.1: Diễn giải các biến độc lập trong mô hình Binary Logistic.....................29
Bảng 4.2: Kết quả phân tích hồi quy bằng mô hình Binary Logistic......................30
Bảng 4.3: Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay từ các tổ chức
tín dụng chính thức của hộ nuôi tôm......................................................................33

v


DANH MỤC HÌNH

Các tổ chức phi chính phủ

NHCSXH

:

Ngân hàng Chính sách Xã hội

NHNNo&PTNT

:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

QTDND

:

Quỹ tín dụng nhân dân

vii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việt Nam có lợi thế và tiềm năng lớn về nông nghiệp với nhiều mặt hàng có
sản lượng xuất khẩu đứng hàng đầu thế giới. Ngày nay với xu thế hội nhập tạo ra
nhiều cơ hội phát triển về công nghệ, kỹ thuật, thị trường…Bên cạnh đó là những
thách thức lớn đối với kinh tế trong nước. Với thế mạnh về nông nghiệp Chính phủ


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
− Đánh giá tổng quan về tín dụng chính thức của các hộ nuôi tôm ở Cà Mau
− Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của
các hộ
− Đề xuất một số giải pháp cũng như kiến nghị để nâng cao khả năng tiếp cận,
chất lượng tín dụng chính thức của các hộ nuôi tôm ở Cà Mau.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện trong phạm vi thành phố Cà Mau, huyện Thới Bình, Cái
Nước, Đầm Dơi của tỉnh Cà Mau.
1.3.2 Thời gian
− Đề tài thực hiện từ các số liệu sơ cấp được phỏng vấn từ các hộ nuôi tôm tại
Cà Mau từ tháng 09/2013 đến tháng 10/2013
− Đề tài được thực hiện khoảng 3 tháng (từ 12/08 đến 18/11/2013).
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn vay cũng như
cách thức, mục đích sử dụng vốn vay của các hộ nên đối tượng nghiên cứu của đề
tài là các hộ nuôi tôm có nhu cầu vay và đã vay tín dụng chính thức tại Cà Mau.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Bùi Văn Trịnh và Nguyễn Quốc Nghi (2010) “Các nhân tố ảnh hưởng đến
nhu cầu tín dụng chính thức trong chuyển khai ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: trường
hợp nông hộ sản xuất lúa ở Đồng Tháp” . Nghiên cứu này xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến nhu cầu vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức của nông hộ sản xuất
lúa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này được thu
thập thông qua cuộc phỏng vấn trực tiếp 375 nông hộ sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh.
Mô hình Binary Logistic và phân tích hồi qui tương quan đa biến được sử dụng để
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng chính thức của nông hộ. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, lượng cầu tín dụng chính thức của nông hộ tương quan
thuận với trình độ học vấn của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ, việc hộ có

Kiên Giang”. Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ một cuộc điều tra bằng
bảng câu hỏi với tổng số nông hộ được phỏng vấn là 152. Áp dụng mô hình Probit,
kết quả phân tích cho thấy, các nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín
dụng của nông hộ bao gồm: Tuổi của chủ hộ, số thành viên trong gia đình, trình độ
học vấn của chủ hộ, diện tích đất của hộ, khả năng đi vay từ các nguồn không chính
thức, thu nhập của hộ và tổng tài sản của hộ.

3


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Các vấn đề cơ bản về tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm
Theo Thái Văn Đại (2012, trang 36) đã đưa ra khái niệm tín dụng như sau:
− Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền
tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người vay cả gốc lẫn lãi sau một
thời gian nhất định.
− Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn
nhau giữa pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
− Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên trong đó một bên (trái
chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán,... dựa vào lời hứa
thanh toán lại trong tương lai của bên kia ( thụ trái – người cho vay).
Như vậy, “tín dụng” có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, nhưng chúng
cùng chỉ những hành động thống nhất: hoạt động đi vay và cho vay và quan hệ giữa
hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải
trả..., và pháp luật hiện tại.

2.1.1.3 Vai trò của tín dụng
Trần Ái Kết và cộng sự (2007, trang 63-64) đã đưa ra vai trò của tín dụng
trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay như sau:
Thứ nhất, đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục,
đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa,
tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định, tín
dụng đã góp phần động viên vật tư, hàng hóa đi vào sản xuất thúc đẩy ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. Đồng thời
thông qua đầu tư tín dụng Nhà nước sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất
thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã
hội. Đồng thời thông qua đầu tư tín dụng Nhà nước sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức
lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, sử dụng nguồn lao động, cải thiện
tình trạng mất cân đối trong cơ cấu các ngành kinh tế, kìm hãm lạm phát.
Thứ hai, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động của các trung gian tài
chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng của các cá nhân doanh nghiệp
và đơn vị nhà nước sau đó tiến hành cho vay lại cho các cá nhân và doanh nghiệp
đang có nhu cầu vốn.
Thứ ba, tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành kinh tế mũi nhọn. Trong điều kiện nước ta hiện nay nông nghiệp là ngành
đáp ứng nhu cầu cần thiết cho xã hội, đang trong quá trình phát triển công nghiệp
hóa và là ngành chịu tác động nhiều nhất của điều kiện tự nhiên. Vì vậy, Nhà nước
luôn tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết nhu cầu tối thiểu của xã
hội đồng thời tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế khác.

5


Thứ tư, hoạt động của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi
tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả. Khi
sử dụng vốn vay, các cá nhân hay doanh nghiệp đi vay sẽ phải tôn trọng hợp đồng

mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho vay là
6


trung và dài hạn.
− Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
 Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là loại cấp phát tín dụng cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng
hóa.
 Tín dụng tiêu dùng là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Tín
dụng tiêu dùng có thể được cấp phát dưới hình thức bằng tiền hoặc dưới hình thức
mua bán chịu hàng hóa.
Ngoài ra, căn cứ vào mục đích sử dụng còn có thể có nhiều hình thức tín dụng
khác.
− Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
 Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
 Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa ngân hàng,
các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và các cá nhân.
 Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nước là người đi vay
(như hình thức phát hành công trái, kỳ phiếu kho bạc).
− Căn cứ vào đối tượng trả nợ
 Tín dụng trực tiếp là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là
người trực tiếp trả nợ.
 Tín dụng gián tiếp là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người trả
nợ là hai đối tượng khác nhau.
Ngoài ra, người ta cũng có thể căn cứ vào nhiều cơ sở phân loại khác như căn
cứ vào kỹ thuật cho vay, vào mức độ tín nhiệm của khách hàng. (Thái Văn Đại và
Bùi Văn Trịnh, 2010, trang 32-35)
2.1.2 Hoạt động tín dụng hộ sản xuất Nông nghiệp

− Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay thường
liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ (mở chi nhánh, bàn giao
dịch, tổ cho vay tại xã,…).
− Mặt khác, do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao (thiên tai, dịch
bệnh,…) nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.
2.1.3 Các chính sách ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu
Xác định lợi thế cũng như tầm quan trọng của Nông nghiệp trong quá trình
phát triển đất nước, Chính phủ đã có nhiều chính sách. Trong nghiên cứu này, tác
giả xin đưa ra nghị định số 41/2010/NĐ-CP và quyết định 315/QĐ- TTg của Thủ
tướng Chính phủ vì 2 chính sách trên tác động lớn đến đối tượng nghiên cứu trên
địa bàn.
Có thể nói từ khi nghị định 41 ra đời đã giải khát vốn cho người nuôi thủy sản
tại Tỉnh, do hầu hết các hộ không có tài sản thế chấp gì nên cùng lắm các ngân hàng
cũng chỉ cầm cố sổ đỏ mới cho vay với số tiền 20-30% so với giá trị thực tế của
8


quyền sử dụng đất. Số tiền này không thấm vào đâu so với đầu tư nuôi tôm, trong
khi thủ tục vay vốn, thẩm định tài sản cũng hết sức rườm rà khiến tâm lý bà con
không buồn vay vốn, mà chỉ thường vay lãi bên ngoài. Nuôi tôm công nghiệp lâu
nay là thèm muốn của nhiều người bởi năng suất và lợi nhuận cao gấp 2 – 3 lần so
với nuôi quảng canh. Kỹ thuật nuôi công nghiệp nông dân trong vùng cũng đã nắm
rõ qua nhiều chương trình đào tạo, hướng dẫn ở địa phương. Đây là chủ trương tỉnh
Cà Mau đã xác định là hướng chuyển dịch cần phải đẩy mạnh trong thời gian
qua. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất là đầu tư cho nuôi tôm công nghiệp quá cao. Với
thời giá hiện tại, để cải tạo ao đầm ban đầu cho 1 hecta ao nuôi công nghiệp cần ít
nhất cũng 250 – 300 triệu, bao gồm chi phí hút, cải tạo ao nuôi từ 50 – 70 triệu
đồng/hecta, hệ thống quạt sục khí, kéo điện, tiền con giống tổng cộng phải hơn 50
triệu đồng, nuôi quảng canh có diện tích trung bình mỗi hộ từ 3 – 5 hecta đầm tôm,
nhu cầu vốn cải tạo ao đầm và mua tôm giống đầu mỗi vụ cũng thường dao động từ

với hợp đồng bảo hiểm nhưng chưa được Công ty Bảo Minh Cà Mau giải quyết bồi
thường, nên rất nhiều hộ nông dân tham gia bảo hiểm rất bức xúc.
2.1.4 Cơ cấu thị trường tín dụng ở nông thôn
Về cơ bản, hệ thống tài chính phục vụ ở nông thôn ở Việt Nam gồm ba mảng
chính. Thứ nhất là khu vực chính thức với hai tổ chức thuộc chính phủ là Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNNo&PTNT), Ngân hàng Việt
Nam cho người nghèo, các Quỹ tín tụng nhân dân (QTDND) chịu sự giám sát của
ngân hàng Nhà nước, và các ngân hàng cổ phần tư nhân. Thứ hai, khu vực bán
chính thức có sự tham gia của các tổ chức quần chúng và các tổ chức phi chính phủ.
Thứ ba, khu vực không chính thức gồm các nguồn tín dụng trong xã hội như từ gia
đình, người thân, bạn bè và láng giềng, từ những người cho vay lãi và các hội
(họ/hụi).
2.1.4.1 Khu vực chính thức
Tín dụng nông thôn của thị trường chính thức chiếm khoảng 40% từ các
nguồn như NHNNo&PTNT, Ngân hàng Chính Sách, và một số ngân hàng thương
mại khác.
NHNNo&PTNT được thành lập năm 1988 sau khi tách ra từ bộ phận tín dụng
nông nghiệp của Ngân hàng Nhà nước, thực sự hoạt động vào tháng 12/1990, sau
khi luật Ngân hàng có hiệu lực kể từ ngày 1/10/1990. NHNNo&PTNT tiếp quản
mạng lưới chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước ở nông thôn.
Ngân hàng Việt Nam cho người nghèo là một tổ chức phi lợi nhuận được
thành lập vào tháng 8 năm 1995. Nay là Ngân hàng Chính sách Xã hội, viết tắt
là NHCSXH được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10
năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ. Việc xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội
là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết
việc làm, đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ
sản xuất, kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng
xa,khu vực II và III. Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành
thống nhất trong phạm vi cả nước, với vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ đồng và

Với mạng lưới trải rộng cả bốn cấp hành chính (trung ương, tỉnh thành, quận-huyện
và phường- xã), các tổ chức quần chúng đóng vai trò đặc biệt trong việc đem tín
dụng đến tận người dân cơ sở.
Các tổ chức này hỗ trợ Chính phủ trong việc cho vay theo những chương trình
Nhà nước, vị dụ như chương trình quốc gia về Xóa đói giảm nghèo, chương trình
phủ xanh đất trống đồi trọc, chương trình giải quyết việc làm, chương trình xây
dựng nông thôn mới. Ngoài ra các tổ chức này được xem là người môi giới giữa
NHNNo&PTNT hay NHCSXH và người đi vay. Họ cũng hỗ trợ ủy ban nhân dân
địa phương thành lập những nhóm cùng chịu trách nhiệm để bảo lãnh cho các
khoản vay ở cấp xã.
Những tổ chức quần chúng tham gia tích cực vào hoạt động tiết kiệm và tín
dụng là Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội liên hiệp Thanh niên, Hội Cựu
chiến binh và Hội người làm vườn. Trong đó, Hội Liên hiệp Phụ nữ được xem là
thành công nhất trong việc đáp ứng nhu cầu về dịch vụ tài chính của hội viên. Tuy

11


chủ yếu dựa vào nguồn quỹ của Chính phủ, nhưng với vai trò trung gian xã hội của
mình, các tổ chức quần chúng có năng lực lớn trong phát triển công đồng, và nhờ đó
góp phần lớn vào phát triển tài chính vi mô.
Từ đầu thập niên 1990, các tổ chức phi chính phủ (NGOs) nước ngoài đã bắt
đầu tham gia hỗ trợ kỹ thuật cho các chương trình tín dụng cho người nghèo. Trong
đó, đáng kể là các tổ chức Grougpe de Recherche et d’Echanges Technologiques
(GRET), ActionAid, Développement International Des Jardins (CARE), Save The
Children Fund (Anh), và OXFAM. Họ tham gia tích cực vào việc huy động tiết
kiệm, cũng như đào tạo năng lực cho các nhóm tiết kiệm tín dụng, và các tổ chức
quần chúng. Khách hàng của các NGOs là phụ nữ nghèo, cộng đồng dân tộc thiểu
số, và người nghèo ở vùng sâu vùng xa, thường là những đối tượng mà khu vực tài
chính chính thức chưa đủ khả năng tiếp cận để phục vụ.

vay đòi hỏi phải có cầm cố thế chấp, tương tự như loại một nhưng người đi vay phải
thế chấp tài sản hay đất đai. Ba là hình thức cho vay lãi thông qua những nhà buôn
nhỏ, bạn hàng, đầu mối cung cấp nguyên vật liệu. Hình thức này ngày càng phổ
biến, có thể cho vay bằng tiền mặt hay hiện vật.
Họ/hụi đã có truyền thống từ lâu ở Việt Nam. Miền Bắc gọi là họ, miền Nam
gọi là hụi. Mỗi hội họ/hụi thường có từ 5 đến 20 hội viên ở chung một ấp/thôn, và
mỗi hội như vậy hoạt động độc lập. Mỗi hội huy động tiết kiệm từ các hội viên và
chỉ cho vay trong hội với nhau. Các vấn đề như lãi suất, mức cho vay sẽ do các hội
viên quyết định thông qua bỏ phiếu kín (dạng đấu giá), hoặc do hội trưởng định
đoạt trong những cuộc họp định kỳ. Chu kỳ của một hội kết thúc khi tất cả mọi hội
viên đã một lần nhận được tổng số tiền huy động được tại mỗi lượt. Nhìn chung,
các hộ gia đình tham gia họ/hụi để giải quyết những nhu cầu tài chính ngắn hạn,
nhưng cũng có những hội được lập để đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn, ví dụ có hội
kéo dài được mấy vụ mùa.
Có một số lý do giải thích tại sao khu vực không chính thức vẫn còn là nguồn
tín dụng quan trọng đối với các hộ nông hộ. Thứ nhất, cầu vượt cung tín dụng chính
thức: Các Ngân hàng quốc doanh và tư nhân cũng như các chương trình tín dụng
chính thức chưa đủ khả năng đáp ứng hết các nhu cầu vay vốn rất cụ thể của các
nông hộ. Thứ hai, các cơ chế cho vay của các tổ chức chính thức vẫn còn nhiều ràng
buộc khiến cho những đối tượng nghèo nhất không tiếp cận được với nguồn tín
dụng chính thức. Do vậy, có thể một phần của tín dụng chính thức đến với người đi
vay cuối cùng lại qua con đường không chính thức: Những người có thể vay được
từ các tổ chức chính thức sẽ đem số tiền đó cho những người không vay được tiền
ở các tổ chức tín dụng vay lại với lãi suất cao hơn. Thứ ba (đây cũng là lý do
thường thấy qua kinh nghiệm các nước khác), trình độ dân trí ở nông thôn còn
thấp, nhất là ở những vùng sâu vùng xa, nên người dân còn tâm lý e ngại giao dịch
với ngân hàng, trong khi đó một số tổ chức tín dụng chính thức vẫn chưa tìm ra
cách thích hợp để đem vốn đến với nông hộ. Mảng tín dụng nông thôn không chính
thức này có hai đặc điểm chính. Thứ nhất, tất cả những nguồn vốn đều huy động
ngay tại địa phương. Do vậy, về lâu dài, khả năng tích lũy vốn bị hạn chế, không đủ

Là khu vực sinh lời thấp, chi phí cao, nhiều rủi ro khách quan (thiên tai, dịch
bệnh, khả năng trả nợ của khách hàng thấp...) nên luồng vốn đầu tư, đặc biệt là vốn
thương mại không đổ vào nhiều. Mặc dù hiện thị trường tài chính nông thôn Việt
Nam đang được tiếp nhận nhiều nguồn vốn đầu tư đa dạng như: Vốn ngân sách nhà
nước; vốn tín dụng nông nghiệp lãi suất ưu đãi đầu tư các dự án; vốn tín dụng lãi
suất ưu đãi cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách... Tuy nhiên, các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng tại khu vực nông thôn còn nghèo nàn, chủ yếu là tín dụng
truyền thống, các dịch vụ thanh toán, bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm tín dụng
nông nghiệp còn rất hạn chế, gần như mới phát triển ở mức thử nghiệm, sản phẩm
tín dụng của ngân hàng chưa bao gồm các dịch vụ hỗ trợ đi kèm, các công cụ đầu tư
tài chính chuyên nghiệp cho thị trường này hầu như chưa có. Quy trình cung cấp tín
dụng còn phức tạp, chưa phù hợp với trình độ của người dân, đặc biệt là các thủ tục
liên quan đến tài sản thế chấp là đất đai; không đáp ứng kịp thời vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và lãi suất các khoản cho vay thương mại đối với nông nghiệp nông thôn còn ở mức rất cao, khiến còn nhiều tệ nạn như cò vay vốn, tín dụng nặng
lãi( tín dụng không chính thức),... Hơn nữa, các nguồn tín dụng - đầu tư còn mất cân
14


đối, khả năng huy động vốn tại chỗ chưa cao; sử dụng vốn tín dụng và đầu tư còn
tình trạng bị động, bất hợp lý, dàn trải, chồng chéo, ban phát, chưa được phối hợp
đồng bộ, có hiệu quả, nhiều chương trình, dự án kinh tế không được đầu tư đúng
hướng, đúng tiến độ gây thất thoát tài sản... Thậm chí, đến nay chưa có một thống
kê đầy đủ, chính xác nào về tổng nguồn vốn đầu tư cho khu vực nông nghiệp, thực
trạng và nhu cầu vốn đầu tư cho từng địa bàn, từng đối tượng cụ thể trong nông
nghiệp. Đây là một trong những lý do tại sao tình hình khu vực nông nghiệp Việt
Nam chưa có những cải thiện mạnh mẽ cả về mức sống và trình độ kinh tế, mặc dầu
trên 80% hộ nông dân tại tất cả các vùng, miền trong cả nước đã được tiếp cận vốn
và các dịch vụ của NHNo&PTNT và trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt
Nam, nông nghiệp được coi là nền móng cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế,
cũng như trong thời gian vừa qua, đồng thời Ngân hàng Nhà nước đã có quan tâm

− Đối với mục tiêu 1: Đánh giá tổng quan về tín dụng chính thức của các hộ
nuôi tôm ở Cà Mau- thông qua công cụ thống kê mô tả trình bày một cách khái quát
về thị trường tín dụng nông thôn của vùng nghiên cứu về đặc điểm hộ vay, lượng
vốn vay, tình hình sử dụng nguồn vốn.
− Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng chính thức
của hộ nuôi tôm ở Cà Mau.
 Mô hình Binary Logistic được sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
nhu cầu vay vốn của hộ nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Mô hình có phương
trình:
 P(Y  1) 
log e 
  0  1 X 1  2 X 2  3 X 3  4 X 4  5 X 5   6 X 6   7 X 7  8 X 8
 P( y  0) 
Trong đó: Y là biến nhu cầu vay vốn của nông hộ và được đo lường bằng hai
giá trị 1 và 0 (0 là không có nhu cầu vay vốn, 1 là có nhu cầu vay vốn). Các biến X
là các biến độc lập (biến giải thích).
 Phương pháp phân tích hồi qui tương quan đa biến được sử dụng để nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu tín dụng chính thức nông hộ. Trong
nghiên cứu này, mô hình hồi qui tương quan đa biến được thiết lập như sau:
Y   0  1 X 1   2 X 2   3 X 3   4 X 4   5 X 5   6 X 6   7 X 7   8 X 8  
Trong đó: Y: biến phụ thuộc, lượng cầu tín dụng chính thức của nông hộ
(đồng). Các biến X là các biến độc lập (biến giải thích).
− Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp cũng như kiến nghị để mở rộng và nâng
cao chất lượng tín dụng chính thức - sử dụng phương pháp luận được rút ra từ mô
hình hồi quy cũng như tham khảo các định hướng của địa phương, chính sách của
Nhà nước.

16



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status