các nhân tố ảnh hưởng đến việc gửi tiền tiết kiệm vào các ngân hàng thương mại ở thành phố rạch giá tỉnh kiên giang - Pdf 31

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
___________________________

BÙI XUÂN BÁCH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC GỬI
TIỀN TIẾT KIỆM VÀO CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI Ở THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ TỈNH
KIÊN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Cần Thơ – 5/2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI XUÂN BÁCH
MSSV: 4114352

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC GỬI
TIỀN TIẾT KIỆM VÀO CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI Ở THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ TỈNH
KIÊN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................

Ngày .... tháng .... năm 2014
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

iii


NHÂN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................

1.4.1 Giới hạn nội dụng ........................................................................................... 2
1.4.2 Địa bàn nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.4.3 Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.4.4 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 3
Chương 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 4
2.1 Phương pháp luận ............................................................................................. 4
2.1.1 Cơ sở lý luận về tiền gửi tiết kiệm .................................................................. 4
2.1.2 Tiến trình ra quyết định của khách hàng ......................................................... 7
2.1.3 Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan - Lược khảo tài liệu ............................ 9
2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 10
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ............................................................. 10
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 11
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu....................................................................... 12
2.2.4 Giải thích các biến trong mô hình.................................................................. 13
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ TỈNH KIÊN GIANG
VÀ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA ĐỊA BÀN .......... 19
3.1 Tổng quan về Thành phố Rạch Giá .................................................................. 19
3.1.1 Vị trí địa lý.................................................................................................... 20
3.1.2 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 20
3.1.3 Dân số và văn hóa ......................................................................................... 20
3.1.4 Thành tựu kinh tế .......................................................................................... 21
3.2 Đặc điểm tình hình đời sống của người dân thành phố Rạch Giá...................... 22

v


3.2.1 Đặc điểm kinh tế .......................................................................................... 22
3.2.2 Thu nhập của người dân thành phố Rạch Giá ................................................ 22
3.3 Thực trạng tình hình gửi tiền tiết kiệm trên địa bàn nghiên cứu ........................ 23
Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC GỬI TIỀN

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Tổng hợp các mẫu được phỏng vấn ....................................................... 11
Bảng 1.2: Tổng hợp các biến với dấu kỳ vọng xem xét trong mô hình Probit ......... 16
Bảng 1.3: Tổng hợp biến với dấu kì vọng được xem xét trong mô hình hồi quy
Tobit về lượng tiền gửi ......................................................................................... 18
Bảng 2.1: Tổng hợp các mẫu được phỏng vấn....................................................... 11
Bảng 2.2: Tổng hợp biến với dấu kỳ vọng được xem xét trong mô hình hồi quy
Probit ..................................................................................................................... 16
Bảng 2.3: Tổng hợp biến với dấu kỳ vọng được xem xét trong mô hình hồi quy
Tobit ...................................................................................................................... 17
Bảng 3.1: Tỷ lệ người biết chữ ở Kiên Giang so với Đồng bằng sông Cửu Long .. 22
Bảng 3.2 : Tỷ trọng và tần suất về lượng tiền gửi của các mẫu đã phỏng vấn ........ 23
Bảng 4.1: Giới tính và độ tuổi của người gửi tiền tiết kiệm ................................... 25
Bảng 4.2: Trình độ học vấn ................................................................................... 25
Bảng 4.3: Nghề nghiệp ......................................................................................... 26
Bảng 4.4: Tình hình nhân khẩu ............................................................................. 27
Bảng 4.5: Lý do gửi tiền tiết kiệm ......................................................................... 28
Bảng 4.6: Tìm kiếm thông tin ............................................................................... 28
Bảng 4.7: Các kênh thông tin tham khảo ............................................................... 28
Bảng 4.8: Mức độ các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm .......... 30
Bảng 4.9: Bảng Crosstab giữa quyết định gửi và giới tính ..................................... 31
Bảng 4.10: Bảng Crosstab giữa quyết định gửi và trình độ học vấn ....................... 32
Bảng 4.11: Bảng Crosstab giữa quyết định gửi và Lập kế hoạch tiết kiệm ............ 32
Bảng 4.12: Bảng Crosstab giữa quyết định gửi và Nghề nghiệp ............................ 33
Bảng 4.13: Bảng Crosstab giữa quyết định gửi và Số nhân khẩu trong hộ ............. 33
Bảng 4.14: Bảng Crosstab giữa quyết định gửi và Số người phụ thuộc trong hộ .... 33
Bảng 4.15: Kết quả hồi quy mô hình Probit cho quyết định gửi tiền tiết kiệm vào
ngân hàng thương mại ........................................................................................... 33
Bảng 4.16: Kết quả hồi quy mô hình Tobit cho lượng tiền gửi tiết kiệm vào ngân

ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, trước áp lực gia tăng của nhiều
kênh đầu tư thì gửi tiền tiết kiệm vẫn được nhiều người lựa chọn, nhất là trong bối
cảnh các kênh đầu tư khác đang gặp khó khăn và rủi ro cao. Vấn đề đáng chú ý ở đây
chính là lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm hiện chưa hấp dẫn đối với tiền nhàn rỗi,
nhất là đối với các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, còn có sự cạnh tranh trên thị trường giữa
các NHTM với nhau. Hiện nay, nhiều NHTM đang tiến hành sát nhập lại, gây nên
những sự băn khoan khi người dân quyết định gửi tiền tiết kiệm.
Mặc dù việc sáp nhập các ngân hàng thời gian qua chưa ảnh hưởng tới quyền lợi
của người gửi tiền, nhưng theo một nghiên cứu của DIV (Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam), hành vi người gửi tiền đã thay đổi khi có những xáo trộn trong hệ thống ngân
hàng. Trong điều kiện này, biến động về tiền gửi phụ thuộc vào mức độ an toàn của
ngân hàng (vốn, chất lượng tín dụng). Kết quả nghiên cứu thời gian gần đây của DIV
cho thấy, lượng tiền gửi của dân cư phụ thuộc vào yếu tố rủi ro của ngân hàng. Khi tỷ
lệ vốn/tổng tài sản tăng 1%, tốc độ tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm tăng gần 4%. Khi tỷ
lệ nợ quá hạn tăng 1%, tốc độ tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm giảm 0,03%. Điều này cho
thấy, trong quá trình tái cấu trúc, khi xảy ra những biến động lớn trên thị trường, người
gửi tiền sẽ quan tâm tới các yếu tố rủi ro của ngân hàng nhiều hơn khi quyết định gửi
thêm tiền.
Kiên Giang là tỉnh nằm ở phía Tây Nam Việt Nam, thuộc khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), là một tỉnh nông nghiệp, mức tích lũy của người dân
còn thấp cộng thêm khó khăn trong việc cung cấp tín dụng. Điều này đòi hỏi họ phải
tiết kiệm trong sự cân nhắc giữa “Thu nhập – Chi phí”. Bởi vì, tiết kiệm giúp tích tụ
vốn, làm gia tăng thu nhập và tiêu dùng trong tương lai. Do đó, tiết kiệm (cùng với
tích lũy các tài sản khác) đóng vai trò như một tấm đệm quan trọng trong công tác huy
động vốn của các NHTM.
Nhận thấy được điều này, việc đánh giá “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc
gửi tiền tiết kiệm vào các NHTM ở thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang” là hết sức
cần thiết. Các đánh giá và phân tích đều tập trung trả lời câu hỏi: Có bao nhiêu nhân tố
chính ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm và mức độ ảnh hưởng của nó lên hành vi
gửi tiết kiệm của người dân ở thành phố Rạch Giá như thế nào? Nghiên cứu này rất

Đề tài tập trung nghiên cứu Mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến quyết định gửi
tiết kiệm của người dân ở thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang. Đối tượng nghiên cứu
là những khách hàng cá nhân ở thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang.
1.4.2 Địa bàn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung ở thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang.
1.4.3 Thời gian nghiên cứu
Số liệu thứ cấp trong đề tài được thu thập từ năm 2012 và 2013. Số liệu sơ cấp
được thu thập thông qua bảng câu hỏi của 100 hộ gia đình từ tháng 02 đến tháng 05
năm 2014.

2


1.4.4 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu đối tượng gửi tiền là cá nhân.

3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận:
2.1.1 Cơ sở lý luận về tiền gửi tiết kiệm
2.1.1.1 Các khái niệm
Tiền gửi tiết kiệm (Theo định nghĩa tại Điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm số
1160/2004/QĐ-NHNN): là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Bản chất của tiền gửi tiết kiệm là một khoản đầu tư ngày hôm nay để có được một
khoản tiền lớn hơn trong tương lai (bao gồm phần gốc là số tiền gửi ban đầu và khoản

Người gửi tiền phải trực tiếp thực hiện giao dịch gửi tiền tại tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm và xuất trình các giấy tờ sau:
- Đối với người gửi tiền là cá nhân Việt Nam phải xuất trình Chứng minh nhân
dân.
- Đối với người gửi tiền là cá nhân nước ngoài phải xuất trình hộ chiếu có thời
hạn hiệu lực còn lại dài hơn kỳ hạn gửi tiền (đối với trường hợp nhập, xuất cảnh được
miễn thị thực); xuất trình hộ chiếu kèm thị thực có thời hạn hiệu lực còn lại dài hơn kỳ
hạn gửi tiền (đối với trường hợp nhập, xuất cảnh có thị thực).
- Đối với người gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật,
ngoài việc xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, phải xuất trình các giấy tờ
chứng minh tư cách của người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi
dân sự.
- Người gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu lưu tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
- Trường hợp người gửi tiền không thể viết được dưới bất kỳ hình thức nào thì tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm hướng dẫn cho người gửi tiền đăng ký mã số hoặc ký hiệu
đặc biệt thay cho chữ ký mẫu.
- Người gửi tiền thực hiện các thủ tục khác do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy
định. Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm thực hiện các thủ tục nhận tiền gửi tiết kiệm, mở
tài khoản tiền gửi tiết kiệm và cấp sổ tiết kiệm cho người gửi tiền lần đầu sau khi
người gửi tiền đã thực hiện các thủ tục. Thủ tục các lần gửi tiền gửi tiết kiệm tiếp theo:
- Thủ tục nhận tiền gửi tiết kiệm do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định phù
hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh, mô hình quản lý của tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm, đảm bảo việc nhận tiền gửi tiện lợi, chính xác và an toàn tài sản.
Đối với giao dịch gửi tiền vào sổ tiết kiệm đã cấp, người gửi tiền có thể thực hiện trực
tiếp hoặc gửi thông qua người khác theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
2.1.1.3 Quy định về sổ tiết kiệm
Sổ tiết kiệm phải có các yếu tố chủ yếu sau: (theo quyết định số 1160/2004/QĐNHNN)
- Tên tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm; loại tiền, số tiền; kỳ hạn gửi tiền; ngày gửi
tiền; ngày đến hạn thanh toán (đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn); lãi suất;

quả kinh doanh và an toàn hoạt động của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
 Lãi suất tiền gửi tiết kiệm được quy định trên cơ sở tháng (30 ngày) hoặc năm
(360 ngày).
 Phương thức trả lãi do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định.
2.1.1.6 Hình thức gửi tiền tiết kiệm
Hình thức tiền gửi tiết kiệm phân loại theo kỳ hạn gửi tiền gồm tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Kỳ hạn gửi tiền cụ thể do tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm quy định.
Hình thức tiền gửi tiết kiệm phân loại theo các tiêu chí khác do tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm quy định. (theo quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN)
6


2.1.1.7 Rút gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm
Theo quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN thì người gửi tiền thực hiện các thủ tục sau:
1) Xuất trình sổ tiết kiệm.
2) Nộp giấy rút tiền có chữ ký đúng với chữ ký mẫu đã đăng ký tại tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm.
3) Đối với cá nhân Việt Nam phải xuất trình Chứng minh nhân dân. Đối với người
gửi tiền là cá nhân nước ngoài phải xuất trình hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực
(đối với trường hợp nhập, xuất cảnh được miễn thị thực); xuất trình hộ chiếu
kèm thị thực còn thời hạn hiệu lực (đối với trường hợp nhập, xuất cảnh có thị
thực).
4) Đối với trường hợp người gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo
pháp luật, người gửi tiền ngoài việc thực hiện các thủ tục nêu theo quy định còn
phải xuất trình thêm các giấy tờ chứng minh tư cách của người giám hộ hoặc
người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự.
5) Người gửi tiền thực hiện các thủ tục khác do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy
định.

- Những yếu tế tâm lý bên ngoài con người: động cơ, nhu cầu, nhận thức, khả
năng hiểu biết.
Có thể nói hành vi người tiêu dùng là hành vi cá nhân có động cơ, có nhận thức
và có sự hiểu biết. Quy trình mua sắm của mọi người hoàn toàn khác nhau.
2.1.2.3 Quy trình ra quyết định:
Hình 2.1: SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH CỦA NGƯỜI MUA

Nhận thức
nhu cầu

Tim kiếm
thông tin

Đánh giá lựa
chọn

Quyết định
mua

Cân nhắc
sau khi mua

Ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân,
tâm lý

Nhân thức

Hiểu biết

Niềm tin

và Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung. Tiên phong trong các nghiên cứu về khía
cạnh này phải kể đến là Phan Thị Bích Trâm & Nguyễn Quốc Nghi (2010), Lê Thị
Hồng Hiếu (2012), Thái Thanh Huy (2012). Tuy nhiên, trong những nghiên cứu này
cũng có sự khác nhau về giả thuyết và phương pháp sử dụng. Một số kiểm định các
nhân tố liên quan đến cá nhân người gửi tiền. Một số tập trung vào các nhân tố nội tại
trong ngân hàng. Ngoài ra, việc kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố khác ngoài
mô hình với quyết định gửi tiền như số người trong hộ, người phụ thuộc, nghề
nghiệp… cũng được quan tâm. Trong nhóm này, một số thực hiện phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền, số còn lại tiến hành phân tích nhân tố ảnh hưởng
đến lượng tiền gửi. Sau đây tác giả sẽ trình bày sơ lược về các nghiên cứu có liên quan
gần gũi đến đề tài này.
Phan Thị Bích Trâm & Nguyễn Quốc Nghi, (2010), bằng việc sử dụng mô hình
Logistic, họ đã tiến hành kiểm định xem sự khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ
học vấn, thành phần gia đình, lĩnh vực hoạt động sản xuất... có ảnh hưởng đến khả
năng gửi tiền tiết kiệm hay không vào thời điểm 09/2010 đến tháng 11/2010 với 458
mẫu phân đều trên các tỉnh ĐBSCL. Có ba kết quả quan trọng được tìm ra từ nghiên
cứu này. Thứ nhất, có đến 60% các hộ gia đình gửi tiền tiết kiệm, những hộ còn lại là
do tiếp cận ít với ngân hàng hoặc không có nhu cầu, do đầu tư vào hình thức khác để
sinh lãi nhiều hơn gửi Ngân hàng và thói quen sử dụng tiền mặt. Thứ hai, Agribank và
Vietcombank là 2 ngân hàng được nhận diện dễ nhất và cũng là 2 ngân hàng được
chọn làm nơi gửi tiền nhiều nhất. Thứ ba, thay vì gửi tiền tiết kiệm, họ chọn cho mình
phương án đầu tư bất động sản, vàng và chơi hụi, đây là những phương án phổ biến
nhất trong tình hình kinh tế biến động trong thời gian đó. Nghiên cứu này đã giúp đề
tài của tác giả hiểu hơn về tình hình gửi tiết kiệm của các tỉnh ĐBSCL và thói quen
của người dân ở đây.
- Lê thị Hồng Hiếu (2012) sử dụng phương án kiểm định bảng chéo và kiểm định
Pearson Chi-square để làm rõ có mối quan hệ giữa địa bàn, giới tính, tuổi tác, nghề
9



trực tiếp với ngân hàng và thực hiện phỏng vấn trực tiếp họ về các vấn đề liên quan
đến quyết định gửi tiền và lượng tiền gửi của họ thông qua bảng câu hỏi đã chuẩn bị
trước. Ngoài ra, đối với những khách hàng chưa giao dịch với ngân hàng thì hỏi thêm
họ về các vấn đề như tại sao họ lại không gửi tiền vào ngân hàng ? Họ có nhu cầu gửi
tiết kiệm hay không? Hay họ không có nhiều thông tin về ngân hàng để đến giao dịch
với ngân hàng?…
Mẫu và phương pháp chọn mẫu điều tra:
 Cỡ mẫu
10


Dựa vào lý thuyết thống kê cơ bản ta có ba yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết
định cỡ mẫu cần chọn là: (1) Độ biến động của dữ liệu, (2) Độ tin cậy trong
nghiên cứu, (3) khoảng sai số cho phép.
Cỡ mẫu được xác định theo công thức: n= n= p(1-p) (Zα/2/ MOE)2
Với n: cỡ mẫu
p: tỉ lệ xuất hiện của các phần tử trong đơn vị lấy mẫu đúng như mục
tiêu chọn mẫu. (0 ≤ p ≤ 1)
Z: giá trị tra bảng của phân phối chuẩn Z ứng với độ tin cậy.
MOE: Sai số cho phép với cỡ mẫu nhỏ.
+ Độ biến động của dữ liệu V = p (1-p).
Trong trường hợp bất lợi nhất là độ biến động của dữ liệu ở mức tối đa thì
V= p (1-p) → max. → V’ =1-2p =0 → p =0,5 (1)
+ Độ tin cậy trong nghiên cứu. Do thời gian và chi phí có hạn nên đề tài chọn độ
tin cậy ở mức 90% nên sai lầm tối đa là α =10%. Ta có giá trị tra bảng của phân phối
chuẩn ứng với độ tin cậy 90% là Zα/2= 1,564 (2)
+ Sai số cho phép với cỡ mẫu nhỏ là 10% (3).
Kết hợp (1), (2) và (3) ta có cỡ mẫu n = 68 quan sát
Đề tài này sử dụng bộ số liệu bao gồm 80 quan sát. Như vậy với những yêu cầu đặt ra
đối với cỡ mẫu thì số quan sát là 80 đã đủ lớn để tiến hành nghiên cứu.


2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
- Phân tích định tính: Dùng để giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi
tiền tiết kiệm và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của khách hàng vào ngân
hàng mà việc giải thích không sử dụng các số liệu thống kê và kết quả hồi quy.
- Phân tích định lượng:
 Phân tích thống kê mô tả: dùng để mô tả và phân tích một số chỉ tiêu kinh tế
như mục đích gửi tiết kiệm, yếu tố nào quan trọng nhất trong việc lựa chọn
ngân hàng nào để gửi tiết kiệm và lượng tiền gửi vào ngân hàng của khách
hàng.
 Các đại lượng thống kê mô tả để phân tích các dữ liệu đo lường bằng thang đo
khoảng có dạng là thang điểm từ 1 đến 5, thể hiện 2 trạng thái đối nghịch nhau
là 1: không quan trọng đến 5: rất quan trọng hay 1: rất thấp đến 5: rất cao hoặc
1: không tốt đến 5: rất tốt hoặc 1: Không hài lòng đến 5: Rất hài lòng
 Phương pháp so sánh, đối chiếu số liệu giữa các năm để thấy được tình hình
biến động của các số liệu kinh tế xã hội.
* So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biếu hiện khối lượng quy mô của các
hiện tượng kinh tế.
* So sánh bằng số tương đối là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
T = (T1 - T2)/T1 * 100%
Trong đó:
- T1: số liệu năm trước
- T2: số liệu năm sau
- T: tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm trước (%)
 Sử dụng một số phần mềm để xử lý và phân tích số liệu như: phần mềm Exel để
xử lí số liệu sơ cấp và thứ cấp, phân tích thống kê mô tả; phần mềm Stata để
chạy hồi quy tương quan, Probit. Bên cạnh đó, việc sử dụng hồi qui với mô
hình kinh tế lượng, mà cụ thể là mô hình Probit dùng để xác định các yếu tố ảnh

Trong bài này cả hai mô hình Probit và Tobit được dùng để nghiên cứu không chỉ
để tìm ra nguyên nhân giải thích vì sao một số khách hàng quyết định đến gửi tiền tiết
kiệm tại NHTM trong khi những khách hàng khác lại không chọn cách gửi Ngân hàng
mà còn hiểu được lí do vì sao họ gửi tiền với lượng lớn hay nhỏ. Đồng thời thông qua
việc giải thích kết quả mô hình hồi quy có thể tiến hành so sánh và nghiên cứu tình
hình trên địa bàn để đưa ra một số giải pháp thích hợp giúp ngân hàng thu hút được
khách hàng nhiều hơn.
2.2.4 Giải thích các biến trong mô hình
Việc quyết định gửi tiết kiệm vào ngân hàng có thể chịu tác động bới các yếu tố
như lãi suất tiền gửi có hấp dẫn hay không, chất lượng phục vụ của nhân viên ngân
hàng, có người quen làm trong ngân hàng không, thời gian giao dịch khi gửi tiết kiệm,
khoảng cách từ nhà tới ngân hàng, giới tính của người gửi tiền, trình độ học vấn, tuổi,
thu nhập và chi tiêu trung bình hàng tháng của hộ, số thành viên có thu nhập trong hộ,
số người ngoài tuổi lao động trong hộ, tình trạng hôn nhân. Mỗi yếu tố có thể tác động
khác nhau đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức.
Lý do chọn các biến trên để nghiên cứu được giải thích như sau:

13


- Uy tín của NHTM: khi xa rời vốn liếng một thời gian dài để gửi vào NHTM,
người gửi thường lo sợ trước sự biến động thường xuyên của nền kinh tế. Do đó họ
thường có sự cân nhắc và lựa chọn. Ngân hàng nào được họ thừa nhận là an toàn và
thuận lợi nhất hay nói cách khác là có uy tín nhất đối với người gửi tiền. Thông
thường, người gửi tiền đánh giá uy tín của NHTM qua các tiêu thức cơ bản như: Sự
hoạt động lâu năm, quy mô, trình độ quản lý, công nghệ, trách nhiệm khi giải quyết
khiếu nại... Do đó các NHTM cần nâng cao uy tín thông qua các nghiệp vụ của mình,
từng bước thoả mãn tối đa nhu cầu của người gửi tiền. Khi đã tin tưởng vào một
NHTM nào đó, tất yếu họ sẽ tạm xa rời vốn liếng của mình để gửi vào Ngân hàng
hưởng lãi. Không phải ngẫu nhiên mà nhân dân ta có câu tục ngữ “ Chọn mặt gửi



Trích đoạn Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào các Nâng cao Uy tín Ngân hàng Nâng cao chất lượng dịch vụ và tính chuyên nghiệp
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status