Nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính Tổng công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Việt Nam (CONSTREXIM HOLDINGS) - Pdf 31

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt các
doanh nghiệp muốn đứng vững, vươn lên vượt qua những thử thách, tránh nguy
cơ gặp phải khó khăn cần phải tự vận động, nhanh chóng đổi mới hoạt động sản
xuất kinh doanh, trong đó hoạt động tài chính là một trong các vấn đề được quan
tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh
nghiệp. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà
quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định
đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp
thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần
nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân
tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở
thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, nhà
quản lý doanh nghiệp có thể rút ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp
làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng
thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài
chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên trong thời gian thực tập
tại Tổng công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Việt Nam, em quyết
định chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính Tổng
công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Việt Nam (CONSTREXIM
HOLDINGS)”
Nội dung chuyên đề bao gồm ba chương chính:
Chương I: Lý thuyết chung về tài chính doanh nghiệp và đánh giá hiệu
quả hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Chương II: Đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của Tổng công ty cổ
phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Việt Nam.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Tổng
công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương mại Việt Nam.
1

gồm : quan hệ giữa doanh nghiệp với với các phòng ban, phân xưởng, tổ đội
sản xuất trong việc nhận tạm ứng, thanh toán tài sản, vốn; Quan hệ giữa doanh
nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho
người lao động (lương, thưởng, phạt) , chủ sở hữu (chia cổ tức).
1.1.2. Vai trò:
- Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động của quy luật
cung cầu rất mạnh mẽ, khi các doanh nghiệp có nhu cầu vốn thì thị trường
vốn được hình thành với những hình thức đa dạng của nó. Đây là môi trường
hết sức thuận lợi để các doanh nghiệp chủ động khai thác, thu hút các nguồn
vốn trong xã hội nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện qua việc phải
xác định chính xác nhu cầu vốn, lựa chọn hình thức, phương pháp thu hút
vốn thích hợp, lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả, linh hoạt sử dụng các
nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh toán chi trả... phục vụ cho các mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả: Hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ
chức sử dụng vốn. Vai trò của tài chính doanh nghiệp là đánh giá và lựa chọn
dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời, mức độ rủi ro của dự án kết
hợp với mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp; Cũng như việc hình thành và sử
dụng các quỹ của doanh nghiệp, việc sử dùng hình thức thưởng - phạt một cách
hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy cán bộ nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, nâng
cao năng suất lao động, cải tieén sản xuất kinh doanh qua đó nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
3
- Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp: Thông qua các số liệu kế toán, các chỉ tiêu tài
chính như hệ số kế toán, hiệu quả sử dụng vốn, hệ số sinh lời, cơ cấu các nguồn
vốn và cơ cấu phân phối sử dụng vốn...người quản lý có thể dễ dàng nhận biết

• Quyết định quản lý tài sản: Sau khi tài sản đã được mua sắm bởi
nguồn tài trợ huy động thích hợp thì vấn đề không kém phần quan trọng đó là
quản lý sao cho tài sản được sử dụng một cách hiệu quả và hữu ích. Giám đốc
tài chính chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả, đặc
biệt đối với tài sản lưu động là loại tài sản dễ gây ra thất thoát và lãng phí khi
sử dụng.
Như vậy hoạt động tài chính bao hàm các hoạt động liên quan đến hai
phần cơ bản đó là tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động
tài chính biểu hiện việc doanh nghiệp có chủ động trong lựa chọn hình thức,
phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi với
chi phái huy động vốn ở mức thấp nhất có thể hay không?; việc tổ chức thực
hiện sử dụng vốn hợp lý và mang lại kết quả kinh doanh tốt hay không?
1.2.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính:
Để đánh giá được tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp trước
hết phải hiểu được các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đó, nhận biết được
các khoản mục có liên quan.
Một trong những phương pháp được sử dụng chủ yếu đó là Phương pháp
so sánh. Mục đích của so sánh là thấy được sự giống hay khác nhau giữa các
kỳ báo cáo, các doanh nghiệp trong cùng ngành… nhằm xác định được mức –
xu hướng biến động của chỉ tiêu xem xét. Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kinh doanh trước
để thấy được sự tăng giảm của chỉ tiêu qua các thời kỳ khác nhau và xu hướng
phát triển của chúng trong tương lai.
5
- So sánh giữa số thực tế với số trong kế hoạch để thấy được mức độ
hoàn thành nhiệm vụ trong mọi mặt của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện của đoanh nghiệp với doanh nghiệp khác hay
với số trung bình ngành nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
Nếu chỉ so sánh giữa các số liệu tuyệt đối thì sẽ không thể đánh giá được

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp
bao gồm:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn:
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện mức độ đảm bảo an toàn cho các món nợ.
Nó đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài
trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ
đóng góp tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất – kinh
doanh chủ yếu sẽ do các chủ nợ gánh chịu và khi tạo ra lợi nhuận thì lợi
nhuận dành cho chủ doanh nghiệp sẽ tăng cao bởi phần lãi vay trả cho chủ nợ
thường đã được xác định trong các hợp đồng vay vốn.
(1) Hệ số nợ và Hệ số tự chủ tài chính:
Hệ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tổng số nợ bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Còn tổng tài sản
7
bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn hay chính là toàn bộ giá trị đầu tư
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được thể hiện trong phần “Tài
sản” của Bảng cân đối kế toán.
Hệ số nợ cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ bằng nợ. Hệ số nợ
càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít, hệ số nợ càng cao thì hiệu
ứng đòn bẩy càng cao. Tuy nhiên muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải
so sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành.
Hệ số tự chủ tài chính =
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Hệ số tự chủ tài chính phản ánh mức độ đầu tư cho tài sản của doanh
nghiệp bằng vốn chủ sở hữu. Hệ sô này càng cao thì khả năng tự bảo đảm về
mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp
càng tăng và ngược lại.

Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hàng tồng kho là tài sản dự trữ, có tính thanh khoản thấp nhất trong tài
sản ngắn hạn, khi thực hiện chuyển đối thành tiền sẽ mất nhiều thời gian và
tốn chi phí nhiều nhất nên không được tính vào tỷ số thanh toán nhanh.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ.
(3) Khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh tức thời =
Tiền + Tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết có bao nhiêu đồng vốn bằng
9
tiền của doanh nghiệp để sẵn sàng thanh toán cho 1 đồng nợ ngắn hạn, phản
ánh lượng dự trữ tiền mặt của doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu thanh toán.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động:
Nhìn chung có hai các để có được lợi nhuận cao (mục tiêu của mọi
doanh nghiệp), đó là: có được lợi nhuận biên cao hoặc có vòng quay tài sản
cao. Do đó, các công ty có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung
hay hiệu quả hoạt động tài chính nói riêng tốt thường là những công ty tạo ra
doanh số cao từ tài sản của chúng. Để đánh giá hiệu quả hoạt động của một
doanh nghiệp người ta thường sử dụng các tỷ số:
(1) Vòng quay tổng tài sản (Hiệu suất sử dụng tổng tài sản)
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu
Tổng tài sản
Chỉ tiếu này cho biết trong kỳ, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bao
gồm tài sản cố định, tài sản lưu động quay được bao nhiêu vòng. Nó cho biết
sức sản xuất của tài sản, chỉ tiêu càng cao chứng tỏ tài sản hoạt động tốt – đây


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status