Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp phục vụ xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Thành, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn - Pdf 31

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Vũ Thu Hạnh

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TÂN THÀNH,
HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Vũ Thu Hạnh

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TÂN THÀNH,
HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên thiên nhiên và Môi trường
Mã số: 60850101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ TỐ OANH

Hà Nội - 2015

Lạng Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ cung cấp tài liệu để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã tận tình
giúp đỡ, động viên trong suốt thời gian qua.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Vũ Thu Hạnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 9
1.1. Cơ sở khoa học --------------------------------------------------------------------------- 9
1.1.1. Các khái niệm liên quan ................................................................................ 9
1.1.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 .......................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn -------------------------------------------------------------------------- 15
1.2.1. Tổng quan về vấn đề nông thôn Việt Nam................................................... 15
1.2.2 Tổng quan vấn đề nông thôn mới ở Việt Nam .............................................. 22
1.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Lạng Sơn ................................. 28
1.2.4. Tình hình triển khai và xây dựng nông thôn mới xã Tân Thành, huyện
Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ......................................................................................... 32
CHƢƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ HIỆN TRẠNG
MÔI TRƢỜNG XÃ TÂN THÀNH, HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN ...... 35
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu -------------------------------------------------------- 35

3.2. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông
thôn mới --------------------------------------------------------------------------------------- 90
3.2.1. Tiêu chí nước sạch ....................................................................................... 90
3.2.2. Tiêu chí quản lý và xử lý rác thải ................................................................ 91
3.2.3. Tiêu chí công trình vệ sinh .......................................................................... 92
3.2.4. Tiêu chí nghĩa trang, nghĩa địa ................................................................... 94
3.3. Đề xuất một số giải pháp thực hiện tốt công tác môi trường phục vụ xây
dựng nông thôn mới ------------------------------------------------------------------------- 94
3.3.1. Các giải pháp về cơ chế và chính sách môi trường .................................... 94
3.3.2. Các giải pháp về quản lý môi trường .......................................................... 95
3.3.3. Giải pháp nâng cao nhận thức, tuyên truyền .............................................. 95
3.3.4. Giải pháp bố trí không gian lãnh thổ .......................................................... 96
3.3.5. Các giải pháp về công nghệ xử lý chất thải ................................................ 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 101
1. Kết luận ----------------------------------------------------------------------------------- 101
2. Kiến nghị --------------------------------------------------------------------------------- 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 104
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 107


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ

Ban chỉ đạo

BCH

Ban chấp hành

BNN&PTNT


IPM

Quản lý dịch hại tổng hợp

KT-XH

Kinh tế - xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NTM

Nông thôn mới

NQ

Nghị quyết

TT

Thông tư

TW

Trung ương

UBND

Bảng 2.8. Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh.................................................... 56
Bảng 2.9. Tỷ lệ các loại phân bón được các hộ gia đình sử dụng....................................... 57
Bảng 2.10. Các bệnh người dân mắc phải do ô nhiễm môi trường tại xã Tân Thành ........ 59
Bảng 2.11. Ý kiến về việc cải thiện điều kiện môi trường.................................................. 60
Bảng 2.12. Nhận thức của người dân về vấn đề môi trường .............................................. 61
Bảng 3.1. Hệ thống giao thông của xã Tân Thành .............................................................. 65
Bảng 3.2. Chi tiết hiện trạng hệ thống điện trên địa bàn xã ................................................ 67
Bảng 3.3. Tình hình nghèo đói của các xóm trong xã năm 2011 ....................................... 72
Bảng 3.4. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn khu vực nông thôn xã Tân Thành ............... 80
Bảng 3.5. Đánh giá tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới ............................ 83
Bảng 3.6. So sánh tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại xã Tân
Thành với bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới .............................................. 85
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện tiêu chí nước sạch của xã Tân Thành ................................. 90
Bảng 3.8. Nguồn nước sinh hoạt của các hộ gia đình được điều tra................................... 91
Bảng 3.9. Hiện trạng thực hiện tiêu chí công trình vệ sinh xã Tân Thành ......................... 93
Bảng 3.10. Các loại công trình vệ sinh của các hộ điều tra ................................................ 93


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tỷ trọng cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam .................................................. 16
Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại các ngành kinh tế ...... 20
Biểu đồ 1.3. Bình quân tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới các tỉnh, thành phố khu
vực đồng bằng sông Hồng.............................................................................................. 25
Biểu đồ 1.4. Bình quân tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới các tỉnh miền núi phía
Bắc .................................................................................................................................. 26
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ nguồn cấp nước có trang bị thiết bị lọc nước cho các hộ gia đình... 47
Biểu đồ 2.2. Các hình thức xử lý rác thải của các hộ gia đình....................................... 49
Biểu đồ 2.3. Các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt ...................................................... 51
Biểu đồ 2.4. Các hình thức đổ rác của hộ gia đình ........................................................ 53
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ các kiểu nhà vệ sinh của các hộ gia đình tại xã Tân Thành ............. 55

thôn đề ra, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 về
ban hành bộ tiêu chí quốc gia (BTCQG) về nông thôn mới [20]. Ngày 21/08/2009,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (BNN&PTNT) đã ra thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT về việc hướng dẫn thực hiện BTCQG về NTM, quyết định
800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 phê duyệt chương trình “Mục tiêu quốc gia (MTQG)
về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020”. Đây là cơ sở để chỉ đạo xây dựng mô
hình NTM nhằm thực hiện các MTQG về nông thôn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội (KT-XH) của đất nước.
Trong những năm vừa qua, các chương trình MTQG đã giúp đất nước ta thực
hiện được nhiều mục tiêu xã hội và mục tiêu thiên niên kỷ, tạo điều kiện để nước ta
từng bước xóa đói giảm nghèo, cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân ở

1


những vùng kinh tế khó khăn như: y tế, giáo dục, an ninh, nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn... Trong quá trình thực hiện, các chương trình MTQG đã đạt nhiều
thành công. Bên cạnh đó, cũng có nhiều vấn đề chưa được giải quyết trong thực
hiện các chương trình MTQG. Cụ thể là: dàn trải, phân tán, trùng lắp, số lượng
chương trình không tương thích với nguồn lực. Vì vậy, để tạo điều kiện cho bộ, cơ
quan, địa phương chủ động lồng ghép, quản lý và sử dụng vốn hiệu quả hơn, hạn
chế dàn trải, trùng lắp. Tại buổi kết luận của cuộc họp về lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn 05 năm 2016 - 2020, nhà nước tập trung triển khai thực hiện 02 chương
trình MTQG là: giảm nghèo bền vững và xây dựng NTM.
Hiện 70% dân số nước ta sống ở vùng nông thôn. Ở nhiều khu vực nông
thôn, ô nhiễm môi trường đã và đang trở thành vấn đề nổi cộm. Đó là vấn đề ô
nhiễm môi trường nước, không khí, đất, ô nhiễm chất thải rắn do nguồn thải từ hoạt
động chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất quy mô nhỏ, các làng nghề và từ hoạt động dân
sinh. Vấn đề môi trường nổi cộm ở nhiều vùng nông thôn, ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế xã hội cũng như sức khỏe người dân, vì thế Bộ Tài nguyên và Môi
trường chọn chủ đề môi trường nông thôn là chủ đề cho Báo cáo vấn đề môi trường

Lộc, tỉnh Lạng Sơn, do hệ lụy của quá trình đô thị hóa tăng nhanh đã tác động lớn
đến môi trường và biến đổi khí hậu, trong đó không thể tránh khỏi việc môi trường
nông thôn suy thoái nghiêm trọng bởi ô nhiễm từ các chất thải, nước thải, hay bị
ảnh hưởng từ việc người dân xả thải các vỏ chai lọ, bao bì, túi nilon đựng thuốc bảo
vệ thực vật bừa bãi trên đồng ruộng, ao hồ vào mỗi vụ sản xuất khiến cho các chất
độc hại còn tồn dư thẩm thấu vào trong đất, trong nguồn nước và phát tán ra môi
trường xung quanh. Vì vậy, việc xây dựng NTM đặt ra mục tiêu, tiêu chí về môi
trường nông thôn cũng vừa là thách thức, vừa là động lực, là cơ hội để thay đổi bộ
mặt nông thôn tại đây. Tỉnh Lạng Sơn nói chung, xã Tân Thành, huyện Cao Lộc nói
riêng đã có những giải pháp tích cực như: đưa ra nghị quyết chuyên đề, giao cho các
đoàn thể phụ trách, hỗ trợ một phần kinh phí cho người dân, xây lò đốt rác thải tại
gia đình... để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, song mới chỉ là giải pháp tạm thời,
chưa có tính bền vững lâu dài.

3


Để có những đánh giá rõ hơn về thực trạng môi trường nông thôn tại xã cùng
với việc thực hiện xây dựng NTM tại địa phương, đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi
trường và đề xuất giải pháp phục vụ xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Thành,
huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu, nội dung nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
- Nghiên cứu hiện trạng môi trường trên địa bàn xã Tân Thành, huyện Cao
Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá hiện trạng môi trường, tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM
tại xã Tân Thành, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp định hướng về môi trường phục vụ xây dựng
NTM.
2.2. Nội dung

a. Thu thập số liệu thứ cấp
b. Thu thập số liệu sơ cấp
4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn nhanh
- Phạm vi phỏng vấn: Phỏng vấn 100 hộ gia đình (HGĐ) và 4 cơ quan công
sở trên địa bàn xã bằng phiếu điều tra. Cùng với số phiếu điều tra có sẵn trên 340
HGĐ và 4 cơ quan công sở của UBND xã Tân Thành, tổng hợp và đánh giá cho
luận văn.
- Nội dung phỏng vấn: Lập bộ câu hỏi phỏng vấn liên quan đến đề tài nghiên
cứu, sau đó chọn đối tượng và tiến hành phát phiếu điều tra.
+ Đối với HGĐ: Lập 01 mẫu phiếu điều tra cho 440 HGĐ, tiến hành phỏng
vấn 10/10 thôn trong xã, với trung bình 49 hộ/1 thôn.

5


+ Phỏng vấn các thông tin viên chủ chốt là các lãnh đạo quản lý các ban
ngành cấp xã: Lấy phiếu điều tra về điều kiện KT-XH, môi trường của địa phương
thông qua cán bộ UBND xã.
- Mẫu phiếu điều tra thực tế tại địa phương (xem phần phụ lục 02 và 03):
+ Phiếu điều tra môi trường và KT-XH của Ủy ban nhân dân (UBND) địa
phương: phiếu thu thập số liệu về dân số, tỷ lệ dân số, hiện trạng sử dụng đất đai,
tình trạng kinh tế, cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, vấn đề về đa dạng sinh học, các vấn
đề môi trường, các chương trình, chính sách của địa phương... Các thông tin được
thu thập tại UBND xã.
+ Phiếu điều tra môi trường và KT-XH của các HGĐ: phiếu thu thập thông
tin của các HGĐ về số thành viên, kinh tế gia đình, trình độ học vấn, các vấn đề về
nguồn tài nguyên nước, đất, các vấn đề vệ sinh môi trường, các dự án phúc lợi xã
hội mà gia đình được hưởng lợi, nhận thức về chương trình MTQG xây dựng
NTM...
4.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu

- Đưa ra một số giải pháp và định hướng bảo vệ môi trường khu vực nông
thôn tỉnh Lạng Sơn nói chung.
- Căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục
nhận thức của người dân về môi trường.
- Kết quả của đề tài sẽ đưa ra được một số đề xuất trong hoàn thiện quy định
về các tiêu chí NTM nhằm hướng tới việc thực hiện xây dựng NTM khả thi hơn,
nâng cao được nhận thức của người dân về việc bảo vệ môi trường.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận
văn được chia thành 3 chương:
Chƣơng 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

7


Chƣơng 2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng môi trường xã Tân
Thành, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
Chƣơng 3. Tình hình xây dựng nông thôn mới và đề xuất một số giải pháp môi
trường tại xã Tân Thành, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn

8


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Các khái niệm liên quan
a. Khái niệm môi trường, ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường
- “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự tồn tại, sự phát triển của con người
và sinh vật” [17].

dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn”.
Còn theo BNN&PTNT (2010): “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi các cấp hành chính là UBND xã”
[2].
Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo thời
gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong
điều kiện Việt Nam hiện nay, khái niệm về nông thôn được hiểu chung nhất đó là:
“Nông thôn được xác định là tổng hợp của các làng - đơn vị cơ bản của nông thôn
Việt Nam, là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập
hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác, phân
biệt với đô thị”. [5]
Mới đây, theo thông tư số 54/TT-NNPTNT ngày 21/08/2009 của
BNN&PTNT, quy định: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND
xã”.
c. Phát triển nông thôn
Khác với phát triển và phát triển kinh tế, phát triển nông thôn là chỉ sự phát
triển ở khu vực nông thôn. Có thể hiểu rằng phát triển nông thôn chỉ sự phát triển
KT-XH trên phạm vi hẹp hơn phát triển và phát triển kinh tế. Sau đây là một số
quan điểm về phát triển nông thôn:
Phát triển nông thôn là một quá trình thay đổi có chủ ý về kinh tế, văn hóa,
xã hội và môi trường nhằm nâng cao chất lượng đời sống người dân địa phương.

10


Ngân hàng Thế giới (1975) đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông thôn là một
chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm
người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Phát triển nông thôn giúp những

đồng nghĩa với bản sắc từng dân tộc, giữ gìn nó là giữ gìn văn hóa truyền thống đa
dạng của các dân tộc, của từng quốc gia.
- Chức năng sinh thái: nếu như nền văn minh công nghiệp phá vỡ mối quan
hệ hài hòa vốn có giữa con người và thiên nhiên, thì thuộc tính sản xuất nông
nghiệp lại mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Khi đó, để tăng năng suất và
đảm bảo an ninh lương thực lại rất khó khăn.
- Với việc xây dựng mô hình NTM là một chính sách về một mô hình phát
triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều
lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối
quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang
tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí [11].
Nói tóm lại, có thể quan niệm: “Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm,
cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu
mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng
so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt”.
e. Sự cần thiết phải tiến hành xây dựng nông thôn mới
Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông
nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều
thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: nông nghiệp phát
triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và
đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy
hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp
nước…còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần
của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông
thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Hội nghị lần thứ 7, BCH TW Đảng cộng sản Việt Nam khóa X đã ban hành
Nghị quyết (NQ) về nông nghiệp, nông thôn và nông dân với mục tiêu xây dựng
NTM có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức

12

tham gia tích cực để tạo ra một NTM năng động hơn. Đây không phải là đề án đầu

13


tư của Nhà nước mà là việc người dân cần làm, để cuộc sống tốt hơn, nhà nước chỉ
hỗ trợ một phần. Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế,
năng lực của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân…, hướng dẫn để người dân
bàn bạc đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh
tổng thể, chương trình MTQG về xây dựng NTM là một chương trình tổng thể và
phát triển KT-XH, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11 nội dung chính:
- Quy hoạch xây dựng NTM;
- Phát triển hạ tầng KT-XH;
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập;
- Giảm nghèo và an sinh xã hội;
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả;
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn;
- Phát triển y tế - chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn;
- Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin - truyền thông nông thôn;
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng - chính quyền - đoàn thể chính trị - xã
hội trên địa bàn;
- Giữ vững an ninh - trật tự xã hội nông thôn.
Trên tinh thần xây dựng NTM với 11 nội dung trên, Thủ tướng Chính phủ đã
ký quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành BTCQG về NTM bao gồm 19 tiêu chí. Bộ
tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung chương trình MTQG về xây dựng NTM, là
chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu xây dựng đạt được 19 tiêu chí trong bộ
tiêu chí đã đề ra. Đồng thời, là căn cứ để chỉ đạo đánh giá kết quả thực hiện xây
dựng NTM tại các địa phương trong từng thời kỳ, đánh giá công nhận, xã, huyện,
tỉnh đạt NTM, đánh giá trách nhiệm của các cấp ủy Đảng chính quyền trong thực

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tổng quan về vấn đề nông thôn Việt Nam
Đổi mới ở Việt Nam đã diễn ra gần 30 năm. Cùng với sự chuyển mình của
đất nước, nông thôn Việt Nam ngày nay đang trên đà phát triển. Sự phát triển mang
đến nhiều lợi ích to lớn nhưng cũng mang lại không ít những hệ lụy đến môi trường.
Nông, lâm, ngư nghiệp là những ngành đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế, chiếm gần 20% tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Khoảng 70% dân số sinh

15


Trích đoạn Tổng quan về vấn đề nông thôn Việt Nam Tổng quan vấn đề nông thôn mới ở Việt Nam Kinh tế và tổ chức sản xuất Hệ thống chính trị Tiêu chí nghĩa trang, nghĩa địa
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status