Nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam - Pdf 31

Lời nói đầu
Ngày nay, hội nhập đã trở thành một xu thế tất yếu, một nớc không
thể phát triển nếu không tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Đứng trớc tình
hình đó, nền kinh tế Việt Nam đang có cơ hội đầu t, phát triển. Nhng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngoài những cơ hội còn rất nhiều những thách thức,
do quy mô vừa và nhỏ nên khả năng cạnh tranh thấp, có nguy cơ bị phá sản tr-
ớc các doanh nghiệp lớn và trớc các đối thủ nặng ký từ nớc ngoài. Bên cạnh
đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại đóng một vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, hàng năm góp phần lớn vào GDP của cả nớc. Với vai trò rất
lớn, nhng lại đứng trớc nhiều khó khăn, em không khỏi băn khoăn về khả
năng tồn tại và phát triển của nó. Đó là lý do em chọn đề tài: Giải pháp
nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để làm đề án của mình.
Để giải quyết đề tài này em xin trình bày những nội dung sau:
- Ch ơng I : Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
- Ch ơng II : Thực trạng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở việt nam hiện nay
- Ch ơng III : Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp
Trong phạm vi của đề án môn học, em xin trình bày một cách ngắn gọn
ý kiến của mình, hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

1
Chơng I :
cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp vừa và nhỏ
I. Hội nhập thị trờng thế giới:
1. Sự cần thiết của hội nhập:
1.1. Khái niệm hội nhập:

triển cao của nền sản xuất, phân công lao động quốc tế và việc quốc tế hoá sản
xuất trở nên phổ biến. Đặc điểm quan trọng của toàn cầu hoá là nền kinh tế
thế giới tồn tại và phát triển nh một chỉnh thể, trong đó nền kinh tế của các
quốc gia chỉ là các bộ phận có quan hệ tơng tác lẫn nhau, phát triển với nhiều
hình thức phong phú. Bất kỳ một quốc gia nào khi tham gia vào kinh tế quốc
tế đều có thể thu đợc lợi ích nếu quốc gia đó biết tập trung vào sản xuất và
xuất khẩu những sản phẩm thể hiện mối tơng quan thuận lợi hơn về mặt chi
phí so với các quốc gia khác. Do vậy, chỉ những quốc gia nào bắt kịp xu thế
này, biết tận dụng thời cơ, vợt qua thách thức mới có thể đứng vững và phát
triển. Quốc gia nào không thực hiện hội nhập tức là đã tự loại mình ra khỏi lề
của sự phát triển. Nói cách khác, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một tất
yếu khách quan.
1.3. Tầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế đã đợc kiểm
nghiệm qua thực tế, thể hiện ở sự tăng trởng kinh tế của Việt Nam.
Thực tế cho thấy nền kinh tế Việt Nam trớc đây yếu kém, chậm phát
triển. Sau đó t tởng đơc khai thông, Nhà nớc đã đề ra nhiều chính sách kinh tế
mới phù hợp với tiến trình lịch sử, đã góp phần lớn vào sự phát triển kinh tế
của đất nớc. Bắt đầu từ Đại hội Đảng VI năm 1986, Đảng và Nhà nớc chủ ch-
ơng phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN, cho phép tồn tại
nhiều thành phần kinh tế. Từ đó đến nay nền kinh tế Việt Nam ngày càng
năng động hơn. Nhiều đơn vị kinh doanh có hiệu quả, nhiều ngành nghề đạt

3
và vợt mức kế hoạch đặt ra. Lĩnh vực có thành tích ấn tợng nhất là ngoại th-
ơng, với kim ngạch xuất khẩu tăng 10% năm 2002 gần gấp đôi năm 2001. Đã
có 20 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch xuất khẩu trên100 triệu USD/ năm.
Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc sang thị trờng Mỹ đạt 900
triệu USD, xuất khẩu thuỷ sản đạt 2, 03 tỷ USD. Hội nhập đã làm tăng sự năng
động trong bản thân ngời sản xuất, do đó, trong lĩnh vực nông nghiệp cũng có
nhiều triển vọng, nhiều lĩnh vực mới đợc chú trọng đầu t nh nuôi thuỷ sản,

là nhân tố sáng tạo ra công nghệ thiết bị mới và sử dụng chúng trong quá trình
phát triển kinh tế.
Trên thực tiễn nhièu công ty nớc ngoài vào Việt Nam, một trong
những lý do quan trọng là tận dụng nguồn lực lao động dồi dào, rẻ và có khả
năng tiếp thu công nghệ mới của Việt Nam. Theo đánh giá của các công ty
Nhật Bản khi phân tích lợi thế môi trờng kinh doanh của các quốc gia
ASEAN, Việt Nam đứng thứ 7 trong tổng số các quốc gia (10 quốc gia) lớn
hơn Lào, Campuchia và Myanma
1
.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra cơ hội để nguồn lực của nớc ta khai
thông giao lu với thế giơí bên ngoài. Việt Nam đã xuất khẩu lao động qua các
hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu và nhập khẩu lao động kỹ thuật
công nghệ mới rất cần thiết. Nh vậy với lợi thế nhất định về nguồn lao động
cho phép lựa chọn dạng hình phù hợp tham gia vào hội nhập và qúa trình hội
nhập đã tạo điều kiện để nâng cao chất lợng nguồn lao động Việt Nam.
Thứ t: Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong
điều kiện đất nớc hoà bình, chính trị-xã hội ổn định. Đây là cơ hội rất quan
trọng để tập trung phát triển kinh tế, mở rộng quan hệ đối ngoại.
Với sự đổi mới phát triển hơn 17 năm qua Việt Nam đã thu đợc kết
quả rất đáng tự hào. Sau gần hai thập kỷ tăng trởng GDP đã tăng lên gấp 2 lần,
từ nớc nhập khẩu lơng thực trở thành nớc có mức xuất khẩu gạo lớn. Năm
2002 xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 3,5 triệu tấn, năm 2001-3,55 triệu tấn,
1
Nguồn:Thời báo kinh tế, năm 2001

5
năm 2002-3,25 triệu tấn, Việt Nam trở thành nớc xuất khẩu gạo đứng thứ 2
trên thế giới
2

6
trờng nội địa; việc mở rộng thị trờng nội địa theo AFTA, WTO có thể biến
việt nam thành thị trờng tiêu thụ sản phẩm nớc ngoài. Hàng hoá nớc ngoài
chất lợng cao lại đợc cắt giảm thuế, điều này khiến cho hàng hoá của các
DNVVN bị cạnh tranh gay gắt.
Thứ ba, do tri thức và trình độ kinh doanh của các goanh nghiệp còn
thấp, cộng với hệ thống tài chính và ngân hàng còn yếu kém nên dễ nị tổn th-
ơng và bị thao túng nếu tự do hoá thị trờng vốn sớm; từ kinh nghiệm của các
nớc ngoài và quốc tế ngày càng tăng.
Thứ t, hệ thống thông tin viến thông toàn cầu hoá với t cách là một
thứ quyền lực siêu hàng đang phát triển nhanh có thể gây ra tác động tiêu cức
trực tiếp đến an ninh kinh tế, văn hoá, xã hội theo hớng gây rối loạn và làm lợi
cho các thế lực bên ngoài. Vấn đề là kiểm soát việc tự do hoá thông tin, truyền
thông nh thế nào để không từ bỏ lợi ích tận dụng khai thác nó mà vẫn hạn chế
tối đa nguy cơ gây thiệt hại sảy ra.
Th năm, trong quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ yếu là với các quốc gia
có tiềm lực mạnh có thể chứa đựng những yếu tố tiêu cực nh muốn kìm hãm
thậm chí gây sức ép buộc Việt Nam phải thay đổi định hớng, mục đích phát
triển.
II. Doanh nghiệp vừa và nhỏ:
1. Khái niệm:
Không có một khái niệm chung nào thống nhất trên thị trờng quốc tế
về những gì cấu thành nên một doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Các khái
niệm và sự phân loại thay đổi từ nớc này sang nớc khác. Quy mô của doanh
nghiệp thờng đợc xác định bởi nhiều chỉ tiêu bao gồm quy mô của tài sản, số
ngời lao động, cơ cấu sở hữu, nguồn và loại hình tài chợ, lĩnh vực doanh
nghiệp hoạt động. Đối với Việt Nam theo nghị định số 90/2001/ND- CP ngày
23/11/2001 thì DNVVN đợc định nghĩa nh sau: DNVVN là cơ sở sản xuất,
kinh doanh theo pháp luật hiện hành có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng


dụng trong các tài liệu phát triển đó là theo lĩnh vực chính quy và phi chính
quy. Theo hớng này thì phi chính quy ám chỉ các doanh nghiệp nhỏ, một
thành viên, thờng làm việc bán thời gian hay theo thời vụ mà thông thờng
chúng không có tài sản cố định và có thể hoạt động tại gia đình. Thêm vào đó
các doanh nghiệp thờng hoạt động dới dạng không đăng ký chính thức và
ngoài vòng kiểm soát của Chính phủ về mặt thuế và quản lý. Thuật ngữ doanh
nghiệp nhỏ thờng đợc sử dụng để nói đến thu nhập nhỏ phát sinh từ các hoạt
động thuộc loại này. Khu vực doanh nghiệp chính quy thờng đợc sử dụng để
kể đến các loại hình và quy mô doanh nghiệp sử dụng một số lợng lao động
lớn hơn, không điều hành hoạt động từ gia đình. Loại doanh nghiệp này phải
chịu chi phối bởi pháp luật và có khả năng tiếp cận dễ dàng đến các thể chế tài
chính và dự án phát triển. Khái niệm thờng đợc sử dụng cho doanh nghiệp
chính quy là: DNVVN là đơn vị tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân

8
nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng, trao đổi hàng
hoá và dịch vụ trên thị trờng để tối đa hoá lợi ích của ngời tiêu dùng, thông
qua đó để tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp
3
.
2. Đặc trng cơ bản của DNVVN:
- Hình thức sở hữu: Có đủ các hình thức sở hữu: Nhà nớc, tập thể, t
nhân và hỗn hợp.
- Về hình thức pháp lý: Các DNVVN đợc hình thành theo Luật
doanh nghiệp và những văn bản dới luật. Đây là những những công cụ pháp lý
xác định t cách pháp nhân rất quan trọng để điều chỉnh hành vi của các doanh
nghiệp nói chung trong đó có DNVVN, đồng thời xác định rõ vai trò của Nhà
nớc đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Lĩnh vực và địa bàn hoạt động: DNVVN chủ yếu phát triển ở
ngành dịch vụ, thơng mại (buôn bán). Lĩnh vực sản xuất chế biến và giao

DNVVN đóng góp 24- 25% GDP của cả nớc, 31% giá trị sản xuất công
nghiệp; chiếm 78% mức bán lẻ của ngành thơng nghiệp, 64% khối lợng vận
chuyển hành khách và hàng hoá. Trong nhiều ngành sản xuất và dịch vụ khác
các DNVVN cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể.
Thứ ba, tác động kinh tế- xã hội lớn nhất của DNVVN là giải quyết
một số lợng lớn chỗ làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao động,
góp phần xoá đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm và thu
nhập cho ngời lao động, thì khu vực này vơn xa hơn hẳn các khu vực khác,
góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc. ở hầu hết các nớc, DNVVN
lại thu hút nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn khu
vực doanh nghiệp lớn. ở Việt Nam, cũng theo đánh giá của viện nghiên cứu
và quản lý trung ơng, số lợng lao động của các DNVVN trong các lĩnh vực phi
nông nghiệp có khoảng 7,8 triệu ngời, chiếm khoảng 79,2% tổng số lao động
phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lợng lao động của cả nớc.
Thứ t, các DNVVN góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế
thị trờng. Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong

10
kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp
với đòi hỏi uyển chuyển của nền kinh tế thị trờng.
Thứ năm, khu vực DNVVN thu hút đợc khá nhiều vốn trong dân.
Hầu hết các DNVVN dựa vào vốn tự có, vốn huy động ngoài rất ít với 7%
DNVVN có vay không trả lãi và trên 2% vay từ ngân hàng. Do tính chất nhỏ
lẻ, dễ phân tán, đi sâu vào các ngõ ngách, yêu cầu vốn ban đầu không nhiều
cho nên các DNVVN có vai trò, tác dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn
vốn nhỏ lẻ nhàn dỗi trong các tầng lớp dân c đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Thứ sáu, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển địch cơ cấu kinh tế,
đặc biệt với khu vực nông thôn.Sự phát triển của các DNVVN ở nông thôn sẽ
thu hút ngời lao động ở nông thôn thiếu hoặc cha có việc làm vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh, rút dần lực lợng lao động ở nông thôn chuyển sang làm

nghiệp. Và từ đó cạnh tranh còn là môi trờng phát triển mạnh mẽ cho các chủ
thể kinh doanh thích nghi đợc với điều kiện thị trờng
4
.
1.2. Phân loại cạnh tranh:
Có nhiều tiêu thức phân loại cạnh tranh, tuy nhiên, một số cách phân
loại cơ bản đó là:
- Xét theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh đợc chia thành hai loại:
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp cùng sản xuất, kinh doanh một loại hàng hoá, dịch vụ. Trong đó, các
doanh nghiệp yếu kém phải thu nhỏ hoạt động kinh doanh, thậm chí bị phá
sản, các doanh nghiệp mạnh sẽ chiếm u thế. Cạnh tranh trong nội bộ ngành là
cuộc cạnh tranh tất yếu xảy ra, tất cả đều nhằm vào mục tiêu cao nhất là lợi
nhuận của doanh nghiệp.
+ Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác
nhau nhằm mục tiêu lợi nhuận, vị thế và an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành
4
Nguyễn Quốc Dũng: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam _ Luận án tiến sĩ kinh tế, 2000,
Hà Nội

12
tạo ra xu hớng di chuyển của vốn đầu t sang các ngành kinh doanh thu đợc lợi
nhuận cao hơn và tất yếu sẽ dẫn tới sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
- Xét theo mức độ cạnh tranh:
+ Cạnh tranh hoàn hảo: Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo là thị trờng mà
ở đó có rất nhiều ngời bán sản phẩm tơng tự nhau về phẩm chất, quy cách,
chủng loại, mẫu mã. Giá cả sản phẩm là do cung- cầu trên thị trờng quyết
định. Các doanh nghiệp đợc tự do ra nhập, rút lui khỏi thị trờng. Do đó, trong
thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, các doanh nghiệp tham gia kinh doanh muốn

phần của đồng nghiệp (theo từ điển thuật ngữ kinh tế học, 2001, NXB từ điển
Bách khoa Hà Nội, trang 349).
2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh:
Năng lực cạnh tranh có thể đợc phân biệt thành bốn cấp độ: Năng lực
cạnh tranh cấp quốc gia, cấp ngành, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
của sản phẩm hàng hoá. Chúng có mối tơng quan mật thiết với nhau, phụ
thuộc lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị hạn chế khi năng lực
cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm doanh nghiệp đó đều thấp. Vì vậy tr-
ớc khi đề cập đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, em xin đợc đề cập sơ
lợc đến năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm. Còn năng lực cạnh
tranh cấp ngành có mối quan hệ và chịu ảnh hởng của năng lực cạnh tranh cấp
quốc gia và của sản phẩm tơng tự nh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia:
Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế
thế giới (WEF) năm 1997 đã nêu ra: năng cạnh tranh của một quốc gia là
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt đợc và duy trì mức
tăng trởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tơng đối và các đặc
trng kinh tế khác.
Nh vậy, năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng
một môi trờng cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả các

14
nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trởng cao, bền vững. ở Việt Nam năng
lực cạnh tranh cấp quốc gia còn thấp đứng thứ 65 trên 80 nớc (năm 2002),
tăng 5 bậc so với năm 2001 (là 60/75 nớc).
2.2.2. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá:
Một sản phẩm hàng hoá đợc coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp
ứng đợc nhu cầu của khách hàng về chất lợng, giá cả, tính năng, kiểu dáng,
tính độc đáo hay sự khác biệt, thơng hiệu, bao bì hơn hẳn so với những sản
phẩm hàng hoá cùng loại. Nhng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá

cơ sở tạo ra u thế về sản phẩm và giá bán thì phải tăng chất lợng sản phẩm và
giá bán phải rẻ. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp, nhất là DNVVN phải không
ngừng đa tiến bộ khoa học kỹ thuậtvào sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao
chất lợng sản phẩm và dịch vụ, bên cạnh đó phải tố u hóa các yếu tố đầu vào
của sản xuất để tối đa hoá thành quả của sản phẩm. Trong cơ chế thị trờng
doanh nghiệp nào cung cấp hàng hoá, dịch vụ với chất lợng tốt nhất mà giá
thành rẻ nhất thì sẽ chiến thắng. Chính vì vậy, cạnh tranh sẽ loại bỏ các doanh
nghiệp chi phí cao trong sản xuất kinh doanh và khuyến khích, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp có chi phí thấp vơn lên.
Để tham gia vào thị trờng doanh nghiệp phải tuân thủ quy luật đào
thải chon lọc. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tự nâng cao chất lợng
của chính mình, nâng cao trình độ kiến thức về kinh doanh. Do đó, cạnh tranh
là điều kiện rất tốt để đào tạo ra những nhà kinh doanh giỏi.
Cạnh tranh là động lực cơ bản nhằm kết hợp một cách tối u nhất lợi
ích của các doanh nghiệp, lợi ích của ngời tiêu dùng và lợi ích của xã hội. Tr-
ớc đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, cạnh tranh đợc coi là cá lớn
nuốt cá bé, do đó không đợc khuyến khích. Song hiện nay, cạnh tranh đã đợc
nhìn nhận theo xu hớng tích cực, tác dụng của nó đợc thể hiện rất rõ ở sự phá
sản của một số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả và sự phát triển vợt bậc
của các doanh nghiệp khác biết sử dụng hiệu quả các yếu tố của quá trình sản
xuất, kinh doanh.

16
Tóm lại, cạnh tranh là động lực phát triển của hệ thống doanh nghiệp
nói chung và của từng DNVVN nói riêng, là công cụ hữu hiệu của Nhà nớc để
điều tiết các hoạt động kinh doanh trên thị trờng.
4. Các chiến lợc cạnh tranh cơ bản:
Đôi khi một doanh nghiệp có thể theo đuổi rất nhiều chiến lợc và coi
tất cả các chiến lợc đó là mục tiêu cơ bản của mình, mặc dù điều này rất hiếm
có khả năng thực hiện. Vì việc thực hiện bất cứ một chiến lợc nào cũng đều

dịch vụ khách hàng Tuy nhiên, chiến l ợc này không cho phép doanh nghiệp
bỏ qua yếu tố chi phí, mặc dù chi phí không phải là mục tiêu chiến lợc cơ bản.
Khác biệt hoá sản phẩm, nếu đạt đợc, sẽ là chiến lợc tạo khả năng cho
doanh nghiệp thu đợc tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân bởi vì nó tạo nên
một vị trí chắc chắn cho doanh nghiệp trong việc đối phó với các lực lợng
cạnh tranh khác. Khác biệt hoá tạo nên sự tin tởng của khách hàng vào nhãn
hiệu, dẽ dẫn đến khả năng ít biến động hơn về giá cả. Nó làm tăng tỷ lệ lợi
nhuận vì thế tránh đợc sự cần thiết phải tạo ra mức chi phí thấp. Dễ dàng giảm
bớt quyền lực của ngời mua vì họ thiếu những điều kiện để so sánh. Sự khác
biệt hoá sản phẩm sẽ thuận lợi hơn khi phải đơng đầu với sản phẩm thay thế.
Thực hiện chiến lợc khác biệt hoá sản phẩm đôi khi có thể loại trừ
khả năng đạt đợc thị phần cao vì tính riêng biệt không đi liền với thị phần cao.
Tuy nhiên thực hiện chiến lợc này nhiều khi đã thực hiện sự đánh đổi về chi
phí nếu chiến lợc này yêu cầu những hoạt động đòi hỏi chi phí cao.
- Chiến lợc trọng tâm hoá:
Chiến lợc trọng tâm hoá là sự tập trung vào một nhóm ngời cụ thể, một
bộ phận trong các loại hàng hoá hoặc một vùng thị trờng nào đó. Chiến lợc này
khác hai chiến lợc trên ở chỗ nó đợc xây dựng xoay quanh việc phục vụ thật tốt
một thị trờng mục tiêu và những chính sách kèm theo đều đợc phát triển theo t t-
ởng này. Chiến lợc dựa vào tiền đề cho rằng doanh nghiệp có thể phục vụ một thị
trờng chiến lợc hẹp của mình một cách tích cực và hiệu quả hơn các đối thủ cạnh
tranh. Kết quả là doanh nghiệp có thể đạt đợc sự khác biệt hoá qua việc đáp ứng

18
tốt hơn nhu cầu của một đối tợng cụ thể hoặc đạt đợc mức chi phí thấp hơn hoặc
đạt đợc cả hai.
5. Các yếu tố ảnh hởng :
Đã có nhiều nghiên cứu, trong đó nghiên cứu của M.E Porter là một
điển hình rất rõ nét, về vai trò tác động của các yếu tố cấu trúc quyết định c-
ờng độ cạnh tranh trên thị trờng. Theo M.E Porter thì có 5 yếu tố tham gia

nớc ngoài có tiềm lực tài chính và công nghệ đáng kể thực sự là đối thủ nặng
ký đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong nớc là những doanh nghiệp có
tiềm lực rất hạn chế và sức cạnh tranh thấp.
5.3. Quyền lực thơng lợng hay khả năng ép giá của ngời mua:
Đối với các doanh nghiệp thì mọi việc chỉ có ý nghĩa khi tiêu thụ đợc
sản phẩm và có lãi. Chính vì vậy, sự tín nhiệm của khách hàng luôn là tài sản
có giá trị quan trọng của doanh nghiệp và doanh nghiệp có đợc là do doanh
nghiệp biết cách thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so
với các đối thủ cạnh tranh khác. Ngời mua luôn muốn trả giá thấp vì vậy sẽ
thực hiện việc ép giá, gây áp lực đòi chất lợng cao hơn hoặc đòi đợc phục vụ
nhiều hơn đối với doanh nghiệp khi có điều kiện, điều này làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp . Để hạn chế bớt quyền thơng lợng của ngời mua, các doanh
nghiệp cần phải phân loại khách hàng hiện tại và tơng lai cùng với các nhu cầu
và thị hiếu của họ làm cơ sở định hớng cho kế hoạch marketing và chiến lợc
kinh doanh nói chung.
5.4. Quyền lực thơng lợng hay khả năng ép giá của ngời cung ứng:
Ngời cung ứng các yếu tố đầu vào luôn muốn thu nhiều lợi nhuận, vì
vậy họ có thể đe dọa tăng giá hoặc giảm chất lợng sản phẩm đặt mua, nhằm
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp khi họ có điều kiện, ví dụ trong trờng
hợp ngời cung ứng có lợi thế về nguồn nguyên vật liệu hoặc sản phẩm của ng-
ời cung ứng là vật t đâù vào quan trọng của khách hàng. Trong thực tế, các
doanh nghiệp luôn phải ứng phó một cách thờng xuyên đến nguồn cung ứng
ngay trong nội bộ doanh nghiệp, có thể đó là lực lợng lao động, đặc biệt với

20
những lao động có trình độ cao vì khả năng thu hút và giữ đợc các nhân viên
có năng lực là một tiền đề quan trọng đảm bảo sự thành công của doanh
nghiệp .
5.5. Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm thay thế:
Các sản phẩm thay thế luôn có thể có tác động lớn đến mức độ lợi

tơng đối phức tạp nhằm mục tiêu đa ra một môi trờng kinh doanh, cạnh tranh
quốc tế ngày càng tự do, thuận lợi, bình đẳng giữa các quốc gia thành viên,
nhng hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang chịu thiệt thòi khi thâm nhập
thị trờng các nớc thành viên của WTO vì ta cha phải là thành viên của WTO.
APEC yêu cầu tuân thủ 9 nguyên tắc cơ bản và thực hiện 4 chơng trình hoạt
động chủ yếu: kế hoạch hành động quốc gia (IAP), kế hoạch hành động tập
thể (CAP), hợp tác kinh tế kỹ thuật (ECOTECH), các sáng kiến hợp tác mới
Kinh tế Việt Nam hiện nay ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào nền
kinh tế thế giới đợc đo bằng độ phụ thuộc mậu dịch đối ngoại. Độ phụ thuộc
mậu dịch đối ngoại của nớc ta năm 1995 khoảng 65%, năm 2000 tăng lên
100%. Độ phụ thuộc xuất khẩu tơng ứng tăng từ 26% lên 48% và chỉ số nhập
khẩu từ 39% lên 52%.
Tuy nhiên thị trờng quốc tế của Việt Nam cần đợc nhìn nhận lại, mối
quan hệ chủ yếu là các nớc châu á.
Bảng 2: xếp hạng khả năng cạnh tranh tổng thể của các nớc Đông
Nam á.
Nớc
1998
(53 nớc)
1999
(53 nớc)
2000
(59 nớc)
2001
(59 nớc)
Singapo 1 1 1 2
Hồng Kông 2 2 2 8
Đài Loan 8 6 4 11
Malasyia 9 17 16 25
Inđônêsa 15 31 37 44

hàng xuất khẩu. Trong đó số lợng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 87% trong

23
tổng số doanh nghiệp, 99% trong tổng số doanh nghiệp t nhân, 97,38% tổng
số hợp tác xã, 94,72% trong tổng số các công ty trách nhiệm hữu hạn, 42,37%
trong tổng số các công ty cổ phần, 65,88% trong tổng số các công ty Nhà nớc.
- Các thành phần kinh tế có sự chuyển đổi, khu vực t nhân có xu hớng
tăng nhanh hơn các khu vực khác:

24
Bảng3 : Cơ cấu thành phần kinh tế năm 1995 và năm 2000.
Năm 1995 2000
1.Kinh tế Nhà nớc
2.Kinh tế tập thể
3.Kinh tế t nhân
4.Kinh tế cá thể
5.Kinh tế hỗn hợp
40,1
10,0
3,12
36,0
13,4
40,2
9,0
3,4
34
13,4
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t
- So sánh tơng quan lợi thế cạnh tranh của các loại hình doanh nghiệp
với 12 tiêu chí đợc lựa chọn để nghiên cứu, trong đó quy định pháp lýthuận lợi


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status