Nghiên cứu đặc điểm của một số dòng lúa bố mẹ tại Nam Trung Bộ và Tây Nguyên góp phần phát triển sản xuất hạt lai F1 vụ xuân muộn - Pdf 31

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đạI học nông nghiệp Hà Nội
**********************

Nguyễn trọng tú

Nghiên cứu đặc điểm của một số dòng lúa bố mẹ
tại Nam Trung Bộ và Tây Nguyên góp phần
phát triển sản xuất hạt lai F1 vụ xuân muộn

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số: 60.62.05

Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. nguyễn thị trâm

Hà Nội-2009


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và cha từng đợc công bố trong bất kỳ một công
trình khoa học nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn, sử dụng trong
luận văn đợc ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Trọng Tú



Mục lục
1

Mở ĐầU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích của đề tài

2

1.3

Nội dung nghiên cứu

2

1.4

ý nghĩa của đề tài


9

2.5

Nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam

24

3

VậT LIệU Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU

32

3.1

Vật liệu nghiên cứu

32

3.2

Phơng pháp nghiên cứu

33

4

KếT QUả Và THảO LUậN

44

4.1.6 Tỷ lệ vòi nhụy vơn ra ngoài vỏ trấu của các dòng mẹ trong vụ xuân
2008 tại Đại Lộc-Quảng Nam

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip iv

45


4.1.7 Nhiệt độ trung bình ngày tháng 3 một số năm gần đây tại Thành phố
Đà Nẵng

46

4.1.8 Khoảng cách bố mẹ của một số tổ hợp rút ra từ thí nghiệm

48

4.2

50

Kết quả đánh giá các dòng bố mẹ trong vụ xuân 2009

4.2.1 Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ trong vụ xuân 2009 tại
Đại Lộc-Quảng Nam

50


4.2.8 Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng bố mẹ trong vụ xuân
2009

tại

các

điểm

thí

nghiệm
65

4.2.9 Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng bố mẹ trong
vụ xuân 2009 tại các điểm thí nghiệm

68

4.2.10 Quá trình chuyển đổi tính dục của các dòng TGMS ở điều kiện tự
nhiên trong vụ xuân 2009

70

4.2.11 Khoảng cách bố mẹ của một số tổ hợp rút ra từ thí nghiệm vụ xuân
4.3

2009 tại 4 điểm thí nghiệm

73


Kết luận

79

5.2

Đề nghị

80

Tài liệu tham khảo

81

Phụ lục

88

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip vi


Bảng
4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng

Mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng bố mẹ trong
vụ xuân 2008 tại Đại Lộc-Quảng Nam
Số lợng vòi nhụy vơn ra ngoài vỏ trấu của các dòng mẹ
trong vụ xuân 2008 tại Đại Lộc-Quảng Nam
Nhiệt độ trung bình ngày tháng 3 từ năm 2004 đến 2009 tại
Thành Phố Đà Nẵng
Khoảng cách bố mẹ của một số tổ hợp rút ra từ thí nghiệm
vụ xuân 2008 tại Đại Lộc-Quảng Nam
Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ trong vụ
xuân 2009 tại Đại Lộc-Quảng Nam
Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ trong vụ
xuân 2009 tại Tây Sơn-Bình Định
Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ trong vụ
xuân 2009 tại AYUNPA - Gia Lai
Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ trong vụ
xuân 2009 tại EAKAR, Đắk Lắk
Đánh giá độ ổn định về thời gian từ gieo đến trỗ của các
dòng mẹ qua các điểm thí nghiệm
Đánh giá độ ổn định về thời gian từ gieo đến trỗ của các
dòng bố qua các điểm thí nghiệm
Số lá trên thân chính của các dòng mẹ trong vụ xuân
2009
Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng mẹ tại các
địa điểm khác nhau
Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố tại các
địa điểm khác nhau

36
38
40

Bảng
4.17
Bảng
4.18
Bảng
4.19

Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng mẹ
Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng bố
Mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng mẹ
Mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng bố
Quá trình chuyển đổi tính dục của các dòng TGMS ở điều
kiện tự nhiên trong vụ xuân 2009 tại Bình Định và Đắk
Lắk
Khoảng cách bố mẹ của một số tổ hợp rút ra từ thí nghiệm
vụ xuân 2009 tại 4 điểm thí nghiệm
Đặc điểm dòng bố mẹ tổ hợp TH3-3 tại các điểm sản
xuất
Mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của dòng bố mẹ tổ hợp
TH3-3 tại các điểm sản xuất
Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt lai của
giống TH3-3 tại các điểm sản xuất

66
67
69
70

72
73

Đồ thị Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ vụ xuân 2009
6
tại EAKAR-Đắk Lắk
58

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip ix


Danh mục các từ viết tắt trong luận văn
A

: Dòng bất dục đực tế bào chất

B

: Dòng duy trì tính bất dục đực tế bào chất.

CMS

: Dòng bất dực đực tế bào chất (Cytoplasmic Male Sterility)

EGMS : Bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với môi trờng
(Environment- sensitive Genic Male Sterility)
GA3

: Gibberellic acid

HSHQ : Hệ số hồi quy
NSTT : Năng suất thực thu
PGMS : Bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với chu kỳ chiếu sáng

quá trình nghiên cứu và phát triển lúa lai. Ngoài Trung Quốc có nhiều nớc
nghiên cứu và sản xuất lúa lai nh: ấn Độ, Việt Nam, Philippin, Indonesia,
Malaisia, Hàn Quốc, Triều Tiên,Tuy nhiên, phát triển mạnh nhất vẫn là
Trung Quốc, sau đó đến ấn Độ và Việt Nam. Lúa lai đ mở ra hớng phát
triển mới nhằm nâng cao năng suất và sản lợng, góp phần giữ vững an ninh
lơng thực trên phạm vi toàn thế giới. Ngày nay, lúa lai là một trong những
giải pháp đẩy mạnh việc tăng năng suất, tăng thu nhập cho nông dân.
ở Việt Nam hiện nay và trong tơng lai nghiên cứu chọn tạo các giống lúa
lai đặc biệt là lúa lai 2 dòng là một đòi hỏi tất yếu do hệ thống sản xuất đơn
giản, phổ phục hồi của hệ thống lúa lai 2 dòng rộng hơn hệ thống 3 dòng đồng
thời chất lợng lúa gạo của hệ thống lúa lai 2 dòng dễ cải tiến hơn lúa lai 3
dòng. Nớc ta trải dài trên 15 vĩ độ (8030 Bắc đến 23022 Bắc), điều kiện khí
hậu phân hoá rất khác nhau giữa các vùng phía Nam và phía Bắc ngăn cách
bởi đèo Hải Vân: các tỉnh phía Nam đèo Hải Vân có nhiệt độ phân bố khá
đồng đều giữa các tháng. ở phía Bắc sự phân hoá nhiệt độ khá rõ giữa mùa
nóng và mùa lạnh nên rất thuận lợi cho phát triển lúa lai 2 dòng.
Trong những năm gần đây nớc ta đ chọn tạo thành công một số giống
lúa lai đợc sản xuất chấp nhận. Một số giống lúa lai hai dòng mới chọn tạo

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 1


trong nớc đợc nông dân sử dụng trong vụ xuân muộn, mùa sớm và hè thu.
Vì vậy nhu cầu hạt giống ngày càng cao, nếu chỉ sản xuất hạt lai trong vụ mùa
ở miền Bắc thì không thể đáp ứng nhu cầu hạt giống cho cả ba vụ lúa nói trên,
do đó cần tìm thêm những vùng sản xuất thuận lợi hơn.
Để góp phần giải quyết vấn đề này, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
Nghiên cứu đặc điểm của một số dòng lúa bố mẹ tại Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên góp phần phát triển sản xuất hạt lai F1 vụ xuân muộn.
1.2 Mục đích của đề tài.

Điếm, 2005) [7].
Căn cứ vào yếu tố khí hậu, sự phân hoá theo không gian l nh thổ và sự
giao động theo thời gian trong năm cũng nh qua nhiều năm khí hậu Việt
Nam đợc chia thành 2 miền: Miền khí hậu phía Bắc và miền khí hậu phía
Nam. Mỗi miền khí hậu lại phân hoá thành các vùng khác nhau (Nguyễn Văn
Luật, 2002) [24].
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác, sự hình thành mùa vụ
và phơng thức gieo trồng, nghề trồng lúa đợc hình thành và phân chia thành
3 vùng trồng lúa lớn: Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng ven biển miền Trung
và đồng bằng Nam Bộ [35].
Vùng Đồng Bằng Sông Hồng do hệ thống sông Hồng và hệ thống sông
Thái Bình tạo thành. Thời tiết khí hậu chia làm 4 mùa (xuân, hạ, thu, đông),
mùa đông lạnh, mùa xuân ấm, mùa thu mát mẻ, mùa hạ nóng, địa hình ít bằng
phẳng. Vùng này có 2 vụ lúa cổ truyền là lúa mùa và lúa chiêm, từ năm 1963
đ đa vào cơ cấu các giống lúa xuân nên hình thành 2 vụ chính là vụ lúa
chiêm xuân và vụ lúa mùa (Nguyễn Văn Luật, 2002) [24], [35].
Vụ lúa chiêm xuân làm trong mùa khô, đầu và giữa vụ thờng gặp rét,
cuối vụ nóng và bắt đầu có ma. Lúa chiêm xuân ít phản ứng hoặc không có
phản ứng quang chu kỳ. Lúa chiêm đợc gieo cấy vào cuối tháng 10 hoặc đầu
tháng 11 và thu hoạch vào cuối tháng 5, sử dụng các giống địa phơng dài

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 3


ngày, phân bố trên chân ruộng trũng chịu đợc mự nớc sâu, đất chua và thiếu
lân, chịu rét và ít thâm canh, năng suất thấp.
Lúa xuân (xuân sớm, chính vụ và xuân muộn) đợc gieo cấy vào cuối
tháng 11 và thu hoạch vào đầu tháng 6 năm sau bao gồm: (1) - trà lúa xuân
sớm phân bố trên chân ruộng trũng vừa hoặc trũng ít, gồm các giống lúa cải
tiến, cứng cây chống đổ tốt, chịu thâm canh, chịu rét khá hoặc tốt, (2) - trà lúa

tháng 5 và thu hoạch vào tháng 11. Canh tác lúa ở vùng đồng bằng vùng đồng
bằng ven biển miền Trung thì những vùng không chủ động nớc thờng gieo
mạ, cấy giống các tỉnh phía Bắc còn những vùng chủ động nớc gieo v i (gieo
sạ), giống các tỉnh phía nam (Nguyễn Văn Luật, 2002) [24], [35].
Vùng đồng bằng sông Cửu Long (Đồng bằng Nam bộ), là vùng mới đợc
khai thác khoảng 500-600 năm trở lại đây. Nhiệt độ bình quân hàng năm cao
và ít biến động, không có mùa đông giá lạnh và đầy ánh sáng. Mùa khô
thờng khô hơn vì không có ma phùn ẩm ớt vào tháng 2-3 nh ở phía Bắc.
Mùa ma từ tháng 5 đến tháng 7, lợng ma hàng năm 1500-2000 mm. Độ
ẩm không khí bình quân 82%. Vùng này có điều kiện tự nhiên, đất đai và khí
hậu rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt cho sản xuất lúa gạo. Các
vụ lúa chính ở đồng bằng sông Cửu Long: Vụ mùa bắt đầu vào mùa ma
(tháng 5-6) và kết thúc vào cuối mùa ma (tháng 11), gồm các giống lúa địa
phơng dài ngày và thích nghi với nớc sâu. Vụ đông xuân là vụ lúa mới,
ngắn ngày, bắt đầu vào cuối mùa ma tháng 11-12 và thu hoạch đầu tháng 4.
Vụ hè thu bắt đầu từ tháng 4 và thu hoạch vào trung tuần tháng 8. Trồng lúa ở
Đồng bằng vùng đồng bằng sông Cửu Long theo 2 phơng thức lúa cấy và lúa
sạ. Phần lớn diện tích ở đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu là gieo sạ, cuối vụ
vẫn còn một số diện tích lúa nổi [24], [35].
2.2 Lịch sử nghiên cứu phát triển lúa lai trên thế giới
Ưu thế lai (UTL) là một thuật ngữ để chỉ tính hơn hẳn của con lai F1 so
với bố mẹ chúng về các tính trạng hình thái, khả năng sinh trởng, sức sinh
sản, khả năng chống chịu và thích nghi, năng suất, chất lợng hạt và các đặc
tính khác. Việc sử dụng rộng r i các giống lai F1 vào sản xuất đ làm tăng thu

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 5


nhập và hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp (Yuan L.P., 1995) [79].
Tạo giống UTL là con đờng nhanh và hiệu quả nhằm phối hợp đợc nhiều

thành công này của Trung Quốc đ mở ra triển vọng to lớn về phát triển lúa lai
trên thế giới (Nguyễn Thị Trâm, 2002; Yuan L.P., 1993) [31], [78].
Đồng thời với việc phát triển lúa lai ba dòng, một số kết quả trong
nghiên cứu lúa lai hai dòng đ đợc công bố. Năm 1973, Shiming Song đ
phát hiện đợc dòng bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với quang chu kỳ
(HPGMS) từ quần thể Nông Ken 58S. Năm 1991, Maruyama và cộng sự đ
tạo ra đợc dòng bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ Norin
PL12 bằng phơng pháp gây đột biến nhân tạo (Yin Hua Qi, 1993) [72].
Giống lúa lai hai dòng đợc đa ra trồng đại trà đầu tiên của Trung
Quốc là Pei ai 64S/Teqing. Năm 1992, diện tích gieo trồng lúa lai hai dòng ở
Trung Quốc là 15.000 ha với năng suất 9-10 tấn/ha, năng suất cao nhất đạt 17
tấn/ha. Đến năm 1997 đ có 640.000 ha năng suất trung bình cao hơn lúa lai
ba dòng từ 5-15 %. Hầu hết các tổ hợp lai hai dòng đều cho năng suất cao và
phẩm chất tốt hơn so với các tổ hợp lai ba dòng (Yuan L.P., 1997) [80].
Hạt giống lúa lai của Trung Quốc đ đợc đa sang trồng thử tại IRRI
năm 1979, Indonesia, ấn Độ năm 1980, Mỹ năm 1983 đều cho năng suất cao
hơn các giống địa phơng một cách tin cậy (Quách Ngọc Ân, 1998) [1].
Tại Hội nghị lúa lai Quốc tế lần thứ t tổ chức tại Việt Nam đ tổng kết,
từ năm 1996 đến năm 2002, diện tích trồng lúa lai ở các nớc ngoài Trung
Quốc nh Việt Nam, ấn Độ, Philippines, Bangladesh, Myanmarđ tăng từ
200.000 ha lên 700.000 ha [45]. Đến hội nghị lúa lai Quốc tế lần thứ năm tổ
chức tại Trung Quốc thì diện tích lúa lai ở Trung Quốc năm 2007 là 19 triệu
ha, các nớc ngoài Trung Quốc 2,521 triệu ha [43]. Diện tích lúa lai của Việt
Nam năm 2007 là 610.000 ha năng suất bình quân 6,72 tấn/ha [60].
Hớng nghiên cứu lúa lai một dòng là mục tiêu cuối cùng rất quan
trọng trong công tác chọn giống lúa lai, với ý tởng sử dụng thể vô phối để cố
định UTL và sản xuất lúa lai thuần. Lúa lai một dòng đợc Trung Quốc và

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 7


Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 8


Trâm và cộng sự (1994) thì thời gian sinh trởng của con lai F1 hệ ba dòng
dài hơn cả dòng mẹ và dòng phục hồi ở cả 2 vụ trong năm.
- Ưu thế lai về một số đặc tính sinh lý: Nhiều nghiên cứu phát hiện thấy
lúa lai có diện tích lá lớn, hàm lợng diệp lục trên một đơn vị diện tích lá cao
do đó hiệu suất quang hợp cao. Trái lại cờng độ hô hấp của lúa lai thấp hơn
lúa thờng. Con lai F1 có cờng độ quang hợp cao hơn dòng bố khoảng 35%,
cờng độ hô hấp thấp hơn lúa thờng từ 5-27%. Hiệu suất tích luỹ chất khô
của lúa lai hơn hẳn lúa thờng nhờ vậy mà tổng lợng chất khô trong cây tăng,
trong đó lợng vật chất tích luỹ vào bông hạt tăng mạnh còn tích luỹ vào các
cơ quan nh thân lá lại giảm mạnh (Kasura K.,2007) [49].
- Ưu thế lai về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất: Kết quả
nghiên cứu của một số nhà khoa học cho thấy con lai có năng suất cao hơn bố
mẹ từ 21%-70% khi gieo cấy trên diện rộng và hơn hẳn các giống lúa lùn cải
tiến tốt nhất từ 20%-30%. Đa số các tổ hợp lai có u thế lai cao về số
bông/khóm, khối lợng trung bình bông, tỷ lệ hạt chắc và khối lợng 1000
hạt. ở Việt Nam, Bộ nông nghiệp và PTNT đ tổng kết cho thấy năng suất
bình quân của lúa lai ở các tỉnh Miền Bắc phổ bến ở mức 7-8 tấn/ha/vụ, năng
suất cao nhất đạt 12-14 tấn/ha/vụ ở Điện Biên, Lai Châu nên cần đu nhanh
lúa lai vào sản suất và tiếp tục khẳng định các vùng sinh thái phù hợp nhất
(Nguyễn Công Tạn, 2002) [28].
2.4 Hệ thống lúa lai hai dòng
Khai thác u thế lai ở lúa nhờ vào dòng bất dục đực tế bào chất (CMS dòng A), dòng duy trì (B) và dòng phục hồi (R) của hệ thống Ba dòng; dòng
bất dục đực nhân mẫn cảm môi trờng (EGMS) và dòng phục hồi (R) của hệ
thống Hai dòng; sử dụng thể vô phối (Apomixis) của lúa lai Một dòng đ
đem lại lợi ích to lớn cho nhân loại, xóa đói giảm nghèo, nâng cao hiệu quả
cho ngời trồng lúa và an ninh lơng thực. Tuy nhiên mỗi phơng pháp khai
thác, bên cạnh những u điểm vẫn tồn tại một số hạn chế. Lúa lai Ba dòng

nghiên cứu ảnh hởng của 3 ngày nhiệt thấp vào giai đoạn chuyển đổi tính
dục từ bớc 4 đến bớc 6 phân hoá đòng của 4 dòng P/TGMS Pei ai 64S,

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 10


Anxiang S, Sui 35S và GD-2S cho thấy có ảnh hởng lớn nhất ở giai đoạn
bớc 5 [71].
Dựa vào đặc điểm bất dục của hạt phấn, ngời ta đ chia dòng TGMS
thành 2 kiểu bất dục: Kiểu thứ nhất: Bất dục điển hình, hạt phấn có hình thoi,
tam giác, vỏ nhăn nheo... giống nh dòng CMS; Kiểu thứ hai: Bất dục không
hạt phấn, bao phấn rỗng không có hạt phấn, khi lúa trỗ thấy bao phấn có màu
trắng. Dòng TGMS có một số đặc điểm quí nh: vòi nhuỵ dài, đầu nhuỵ to
phân ra rất nhiều nhánh và còn khả năng nhận phấn đến ngày thứ 6 sau khi nở
hoa. Tỷ lệ vòi nhụy vơn ra ngoài vỏ trấu của dòng TGMS thờng cao hơn các
dòng CMS (Virmani S.S., 1996) [67].
Các nhà khoa học đ xác định đợc 5 gen qui định tính bất dục đực mẫn
cảm với nhiệt độ đó là tms1, tms2, tms3, tms4 và tms5 nằm trên nhiễm sắc thể
số 8, 7, 6, 9 và 2 (Dong S.L., 2005; Lu X.G et al, 2002) [42], [58].
Các dòng TGMS đợc chọn tạo và sử dụng trong nghiên cứu và phát
triển lúa lai thờng có ngỡng chuyển đổi tính dục từ 23,5-26,50C. Các dòng
có ngỡng chuyển đổi tính dục cao sẽ rất khó sử dụng ở nớc ta do khi sản
xuất hạt lai có nhiều ngày có thể nhiệt độ sẽ hạ thấp xuống dới ngỡng làm
xuất hiện hạt hữu dục dẫn đến tự thụ. Vì vậy, điều quan trọng nhất để một
dòng TGMS sử dụng có hiệu quả là nhiệt độ gây bất dục phải khá thấp và sự
chuyển hóa từ bất dục sang hữu dục và ngợc lại phải triệt để. Các dòng đợc
chọn ở nớc ta có giới giới hạn chuyển đổi tính dục an toàn là 240C, có nghĩa
là trong điều kiện nhiệt độ từ 19-240C dòng TGMS sẽ hữu dục, nếu nhiệt độ
lớn hơn 240C thì dòng TGMS sẽ bất dục hoàn toàn. Các dòng TGMS thuộc
nhóm này là dòng T1S-96, 103S, T25S, T29S và VN01 [33].

cứu cho thấy gen mẫn cảm quang chu kì có bản chất di truyền giống nh gen
mẫn cảm nhiệt độ (Nguyễn Công Tạn và cộng sự, 2002) [28].
Các nhà khoa học Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam và ấn Độ đ xác
định có 3 gen pms1, pms2 và pms3 nằm trên nhiễm sắc thể số 7, 3 và số 12
[58]. Các nhà khoa học cho rằng gen qui định tính bất dục đực ở các dòng

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 12


PTGMS có ở 6 trong số 12 nhiễm thể của lúa đó là nhiễm sắc thể số 3, 5, 6, 7,
11 và 12 (Mei et al, 1999) [62].
Các nhà nghiên cứu cho rằng có khoảng 25% số dòng PGMS của Trung
Quốc đợc tạo ra bằng nuôi cây bao phấn. Hai dòng PGMS 93920S và 93926S
cũng đợc tạo ra nhờ phơng pháp này, chúng có tính bất dục ổn định hơn và
độ thuần cao hơn ( Niu J., 1997) [61].
2.4.3 Phơng pháp chọn tạo các dòng EGMS
Các nhà nghiên cứu Trung Quốc cho rằng dòng PGMS có giá trị sử dụng
nhiều hơn cho vùng Ôn đới, dòng TGMS thích hợp cho vùng nhiệt đới. Các
tỉnh phía Nam Trung Quốc và phía Bắc Việt Nam có sự thay đổi lớn về nhiệt
độ giữa các vùng núi cao và đồng bằng, giữa các mùa trong năm nên thích hợp
cho việc sử dụng các dòng TGMS (Nguyễn Thị Trâm, 1996; Mou T.M., 2000)
[30], [63].
Tuy nhiên trong điều kiện Việt Nam, một dòng PGMS có thể sử dụng
đợc nếu nó bất dục đực hoàn toàn khi thời gian chiếu sáng trong ngày dài
hơn 12 giờ 30 phút và nhiệt độ cao, có phấn hữu dục và đậu hạt khi độ dài
chiều sáng trong ngày giảm xuống dới ngỡng đó. Kết quả các nhà chọn
giống lúa Việt Nam đ tìm ra dòng P5S với ngỡng chuyển đổi tính dục 12
giờ 16 phút. Nh vậy có thể nhân dòng PGMS và sản xuất hạt lai F1 ở cả miền
Bắc và miền Nam (Nguyễn Thị Trâm, 2002; Trần Văn Quang, 2007) [31],
[26].

sáng ngắn) từ 10-12 ngày rồi trồng trong nhà lới để theo dõi. Khi lúa trỗ tiến
hành kiểm tra hạt phấn. Nếu hạt phấn của cá thể nào đó hữu dục chứng tỏ cá
thể đó là EGMS. Xử lý nhiệt độ thấp hoặc ánh sáng ngắn có thể đa lên vùng
núi có độ cao trên 900 m so với mức nớc biển hoặc Phytotron. Nếu không có
điều kiện thực hiện hai cách trên có thể nhân các chồi theo hệ vô tính liên tục
chờ đến mùa đông, nhiệt độ xuống thấp dới 240C hoặc ánh sáng ngày ngắn,
hệ vô tính này hữu dục, thu đợc hạt tự thụ, dòng đó là EGMS (Nguyễn Thị
Trâm, 2002) [31].

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 14


* Lai trở lại để tạo dòng EGMS mới
Qui trình chọn tạo EGMS bằng phơng pháp lai của Yin Hua Qi (1993)
[72].
1- Lai dòng EGMS ổn định đ đợc xác định rõ ràng ngỡng chuyển hoá
với các dòng giống địa phơng có các đặc tính mà dòng EGMS cần bổ sung.
2- Trồng F1 ở điều kiện bình thờng để thu hạt
3- Chọn cây bất dục ở thế hệ F2 trong điều kiện nhiệt độ cao và ngày dài
4- Thế hệ F3 trồng theo dòng ở điều kiện thích hợp. Đến giai đoạn mẫn
cảm thì chuyển vào nhà sinh trởng để xử lý với chế độ T hoặc P theo mục
đích chọn EGMS.
5- Thế hệ F4-F6 trồng trong điều kiện hữu dục bình thờng để chọn một
số đặc tính khác nh: chiều cao cây, thời gian sinh trởng, chống chịu sâu
bệnh, tỷ lệ thò vòi nhuỵ, chất lợng hạt.
6- Thế hệ F7 trồng trong nhà sinh trởng nhân tạo với ngỡng chuyển
hoá bất dục T và P đợc thiết lập theo mục đích chọn EGMS. Chọn những cây
bất dục hoàn toàn sau đó duy trì bằng chét để lấy hạt. Hạt này dùng cho
nghiên cứu tiếp theo trên đồng ruộng và trong nhà sinh trởng.
Qui trình chọn dòng EGMS của Mou T.M. (2000) [63] cũng tơng tự qui


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status