nghiên cứu đặc điểm của một số trạng thái thảm thực vật có nguồn gốc sau nương rẫy ở xã tân cương, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên - Pdf 22

i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thế Hƣng
(Đại học Quốc gia Hà Nội), ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Sinh học, trƣờng Đại học Sƣ
phạm (Đại học Thái Nguyên), khoa Sau Đại học (Đại học Thái Nguyên), Viện Sinh
thái và Tài nguyên Sinh vật (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) đã nhiệt tình
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong học tập, nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Sở
Tài Nguyên - Môi Trƣờng tỉnh Thái Nguyên, UBND tỉnh Thái Nguyên, UBND xã
Tân Cƣơng đã giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu trƣờng
THPT Bắc Sơn, Phổ Yên, Thái Nguyên. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong thời gian học Cao học.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về thời gian, kinh phí
cũng nhƣ trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận đƣợc những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, bạn bè và
đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 7 năm 2011
Tác giả Lê Thị Thanh
iv
Danh mục các bảng
v
Danh mục các hình
vii
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
3
3. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu
3
4. Những đóng góp mới của luận văn
3
Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Các quan điểm về thảm thực vật và cách phân chia thảm thực vật
4
1.1.1. Khái niệm chung về thảm thực vật.
4
1.1.2. Phân loại thảm thực vật
5
1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống thực vật
10
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
10
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống thực vật
14
1.3. Những nghiên cứu về cấu trúc của thảm thực vật

3.1. Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu
30
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới
30
3.1.2. Địa hình
30
3.1.3. Đất đai
31
3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn.
31
3.1.5. Tài nguyên khoáng sản
31
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu

3.2.1 Tình hình dân sinh kinh tế
33
3.2.2 Tình hình văn hóa xã hội
33
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Thành phần loài, thành phần dạng sống thực vật
35
4.1.1 Thành phần loài thực vật
35
4.1.2 Dạng sống
47
4.2. Cấu trúc không gian của các trạng thái thảm thực vật theo
chiều thẳng đứng
58
4.2.1 Rừng phục hồi tự nhiên

74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
77
PHỤ LỤC
84

vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Hvn
Chiều cao vút ngọn
D1,3
Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1,3 m
OTC
Ô tiêu chuẩn
ODB
Ô dạng bản
Rừng PHTN
Rừng phục hồi tự nhiên


Bảng 4.8: Sự phân bố số loài trong các họ thực vật ở rừng phục hồi tự nhiên
43
Bảng 4.9: Sự phân bố số chi trong các họ thực vật ởrừng phục hồi tự nhiên
44
Bảng 4.10: Sự phân bố số loài trong các họ thực vật ở thảm thực vật cây
bụi

45
Bảng 4.11: Sự phân bố số chi trong các họ thực vật ở thảm thực vật cây
bụi

45
Bảng 4.12: Sự phân bố số loài trong các họ thực vật ở rừng keo trồng
47
viii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 4.13: Sự phân bố số chi trong các họ thực vật ở rừng keo trồng
47
Bảng 4.14: Sự phân bố các kiểu dạng sống trong các họ thực vật của các
thảm thực vật.

49
Bảng 4.15: Thành phần dạng sống thực vật ở rừng phục hồi tự nhiên
51
Bảng 4.16: Thành phần dạng sống thực vật ở thảm thực vật cây bụi
52
Bảng 4.17: Thành phần dạng sống thực vật ở rừng keo trồng
53
Bảng 4.18: Tỷ lệ các loài cây gỗ thuộc các kiểu dạng sống
Megaphanerophytes – Mesophanerophytes – (MM) và kiểu dạng sống

Trang
Hình 2.1: Cách bố trí các ô dạng bản trong các ô tiêu chuẩn

26
Hình 4.1: Sự phân bố của các loài, các chi và các họ trong các ngành thực vật
36
Hình 4.2: Sự phân bố các taxon giữa lớp Hai lá mầm ( Magnoliopsida) và lớp Một
lá mầm ( Liliopsida) trong ngành Hạt kín ( Angiospermae)

37
Hình 4.3: Biểu đồ về số loài, số chi và số họ thực vật trong các thảm thực vật

38
Hình 4.4: Sự biến động về số loài và số chi trong các họ thực vật ở khu vực
nghiên cứu

40
Hình 4.5: Một số chỉ tiêu về cấu trúc hệ thống trong các thảm thực vật
41
Hình 4.6: Các nhóm dạng sống thực vật trong các thảm thực vật
49
Hình 4.7: Phổ dạng sống của các thảm thực vật
50
Hình 4.8: Tỷ lệ các loài cây gỗ thuộc các kiểu dạng sống
Megaphanerophytes – Mesophanerophytes – (MM) và kiểu dạng sống
Microphanerophytes – (Mi) trong các thảm thực vật 55
Hình 4.9 : Mật độ cây gỗ tái sinh (cây/ha) trong các thảm thực vật

mức và áp dụng tập quán canh tác lạc hậu. Nạn chặt phá rừng và chuyển đổi
rừng sang mục đích khác( nông nghiệp, công nghiệp, chăn nuôi…) đang diễn
ra ở mức báo động làm mất nhiều diện tích rừng tự nhiên, làm mất dần tính đa
dạng sinh học, tài nguyên rừng và tài nguyên khoáng sản bị khai thác cạn kiệt,
đất đai bị xói mòn rửa trôi, tầng ozon của khí quyển bị suy giảm và nồng độ
khí CO
2
trong không khí tăng lên.
Trong giai đoạn 1990- 2000 tổng diện tích rừng trên toàn thế giới mất
đi là 8,9 triệu ha và trong giai đoạn 2000- 2005 là 7,5 triệu ha (FAO 2005a).
Ở Việt Nam, diện tích rừng cũng bị giảm đi nhanh chóng trong giai
đoạn 1943- 1990. Diện tích rừng mất đi trong giai đoạn này là khoảng 5 triệu
ha. Trong giai đoạn 1990- 2005 diện tích rừng đƣợc cải thiện đáng kể. diện
tích rừng toàn quốc hiện nay khoảng 13.118.773 ha, trong đó rừng tự nhiên là
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10.348.591 ha và diện tích rừng trồng là 2.770.182 ha, rừng mới trồng là
342.730 ha, độ che phủ rừng là 38,7% tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008
(Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2009)
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi trung du phía Bắc có diện tích rừng
và tiềm năng rừng rất lớn nhƣng nhiều năm qua do nhiều nguyên nhân khác
nhau nhƣ đốt rừng làm nƣơng rẫy, chăn thả gia súc, khai thác gỗ củi dẫn đến
diện tích rừng và tài nguyên rừng ngày càng thu hẹp và suy giảm. Rừng tự
nhiên có trữ lƣợng gỗ cao bị mất dần, thay vào đó là rừng trồng với độ đa
dạng thấp và đồi núi trơ trọi. Đó là do áp lực về dân số ở vùng có rừng tăng
nhanh, nghèo đói, hoàn cảnh kinh tế khó khăn, ngƣời dân ở gần rừng sinh kế
chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên rừng, trình độ dân trí vùng sâu vùng xa
thấp, kiến thức bản địa chƣa đƣợc phát huy, hoạt động khuyến nông khuyến
lâm chƣa phát triển, cơ cấu cây rừng chƣa hợp lý, chính sách quản lý về rừng

4. Những đóng góp mới của luận văn.
4.1. Đóng góp về mặt khoa học
- Bổ sung thêm một số dẫn liệu về đặc điểm của thảm thực vật thoái
hoá có nguồn gốc sau canh tác nƣơng rẫy ở xã Tân Cƣơng, thành phố Thái
Nguyên vào đặc điểm thảm thực vật ở tỉnh Thái Nguyên của các công trình
nghiên cứu trƣớc.
4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở cho việc đề ra các biện
pháp lâm sinh nhằm nâng cao độ che phủ của thực bì và cải thiện môi trƣờng
ở vùng nghiên cứu một cách hiệu quả. Chƣơng I
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Các quan điểm về thảm thực vật và cách phân chia thảm thực vật.
1.1.1. Khái niệm chung về thảm thực vật.
Theo J.Schmithusen (1976) [43] : “Thảm thực vật là lớp thực bì của
trái đất và các bộ phận hợp thành khác nhau của nó ”. Theo Trần Đình Lý
(1998) [30] thì “Thảm thực vật là lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay trên
toàn bộ bề mặt trái đất” .Thái Văn Trừng (1978) [54] đã định nghĩa “Thảm
thực vật gồm có các quần thể thực vật phủ lên trên bề mặt trái đất nhƣ một
tấm thảm xanh”. Nhƣ vậy thảm thực vật mới chỉ là khái niệm chung chƣa chỉ
rõ một đối tƣợng cụ thể nào. Chúng ta đều biết thành phần chủ yếu của thảm
thực vật là những cá thể của loài cây cỏ, nhƣng đối tƣợng nghiên cứu về thảm
thực vật là những tập thể cây cối đƣợc hình thành do số lƣợng lớn hay nhỏ
những cá thể của các loài tập hợp lại .Tuy nhiên không phải tất cả các nhà

quan điểm và các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau, ngƣời ta đƣa ra những
nguyên tắc và hệ thống phân loại khác nhau. Cho đến nay chúng ta có thể tóm
tắt thành 3 nguyên tắc chính sau:
* Nguyên tắc phân loại lấy tổ thành thực vật làm tiêu chuẩn chủ đạo.
Nguyên tắc này đã đƣợc đặt nền móng bởi R.Hult ( 1881), Schroter và
Brockmann – Jerosch (1916). Về sau đƣợc các nhà thực vật Pháp mở rộng bổ
sung nhƣ Josai Braun – Blanquet ( 1928). Đơn vị phân loại cơ bản của thảm
thực vật theo nguyên tắc phân loại này là quần hợp (Association). Trong hệ
thống này bậc phân loại cao nhất là lớp quần hợp, dƣới lớp là bộ quần hợp,
liên quần hợp, quần hợp, phân quần hợp, biến thể và cuối cùng là diện.

Hệ thống phân loại của Braun - Blanquet
(Trích theo Strasburger, 1983)
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bậc phân loại
Cấu trúc đuôi
Ví dụ
Lớp quần hợp (Class)
- etea
Molinio - Arrhenatheretea
Bộ quần hợp (Order)
- etalia
Arrhenatheretalia
Liên quần hợp (Alliance)
- ion
Arrhenathererion
Quần hợp (Association)
- etum

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
cũng đã trình bày nội dung gần với khái niệm này, với thuật ngữ khác là “
dạng thảm thực vật”
Phân loại thảm thực vật theo yếu tố ngoại mạo có ý nghĩa rất lớn đối với
địa lí thảm thực vật vì ngoại mạo của các quần xã thực vật phản ánh khá rõ đặc
điểm sinh thái của chúng. Mặt khác việc phân loại theo ngoại mạo cho phép
nhà địa lí học không cần biết tới thành phần loài các quần xã thực vật mà vẫn
hình dung rõ ràng về phân nhóm thảm thực vật và các mối liên hệ giữa thảm
thực với các hiện tƣợng khác trên mặt đất (J.Schmithusen 197, tr 123[43] )
* Nguyên tắc phân loại lấy yếu tố phát sinh quần thể thực vật làm yếu
tố chủ đạo.
Trong nguyên tắc phân loại này, các yếu tố phát sinh thảm thực vật
nhƣ: Địa lí - địa hình, khí hậu -thuỷ văn, đá mẹ - thổ nhƣỡng, khu hệ thực vật,
sinh vật và con ngƣời, đƣợc chọn làm yếu tố chủ đạo. Vì vậy mỗi bậc phân
loại gắn liền với các yếu tố phát sinh ấy .
Theo Thái Văn Trừng (1978) [54] đơn vị cơ sở của nguyên tắc phân
loại này là kiểu thảm thực vật. Kiểu thảm thực vật đƣợc quan niệm là tƣơng
đƣơng với các quần hệ trong nguyên tắc phân loại theo cấu trúc ngoại mạo.
Dƣới các kiểu thảm là kiểu phụ, kiểu trái và thấp nhất là quần hợp thực vật.
Trên kiểu thảm là nhóm kiểu thảm (hay quần hệ ).
Nguyên tắc phân loại lấy yếu tố phát sinh quần thể thực vật làm yếu tố
chủ đạo chính là sự kết hợp các nguyên tắc phân loại đã nói trên. Vì vậy mà
trong tên gọi của cá bậc phân loại đều dựa theo nguyên tắc đó. Ví dụ : Kiểu
thảm thực vật thể hiện cấu trúc ngoại mạo nhƣ: Rừng kín thƣờng xanh, rừng
kín nửa rụng lá …, hoặc phân loại theo kiểu thảm thực vật dựa theo phân bố
không gian, theo đai độ cao nhƣ: rừng núi thấp, rừng núi vừa, rừng núi cao,
hay theo đới khí hậu có : rừng nhiệt đới, rừng á nhiệt đới và rừng ôn đới…
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Trừng, 1978 ) [54]. Cách phân chia này phân chia này dễ áp dụng nên đƣợc
áp dụng rộng rãi .Tuy nhiên cách phân loại này, chỉ căn cứ vào mức độ phá
hoại khác nhau nên không phân biệt rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh và các
giai đoạn diễn thế.
Trần Ngũ Phƣơng (1970) [39] đƣa ra bảng phân loại rừng Miền Bắc
Việt Nam thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mƣa mùa, đai rừng
á nhiệt đới mƣa mùa và đai rừng á nhiệt đới mƣa mùa núi cao. Trong mỗi đai
lại chia thành các kiểu thảm. Trong các kiểu thảm lại chia làm các loại hình
khí hậu, chỉ lấy 1,2 loài cây chiếm ƣu thế làm đại diện trên một đai khí hậu là
không thể hiện đƣợc sự phức tạp của thảm thực vật rừng. Do đứng trên quan
điểm sinh thái phát sinh nên Trần Ngũ Phƣơng không làm nổi bật đƣợc mối
quan hệ giữa thảm thực vật và môi trƣờng. Ông cũng không giải thích đƣợc
các kiểu phụ không giống nhau ở các vùng do không nghiên cứu kĩ khu hệ
thực vật Việt nam (Thái Văn Trừng 1978) [54]
Thái Văn Trừng (1978) [54] xây dựng một hệ thống phân loại thảm
thực vật nhiệt đới Việt Nam trên quan điểm sinh thái phát sinh. Ông đã phân
chia sắp xếp thứ tự các kiểu thảm thực vật Việt Nam vào một khung hợp lý,
trong đó sắp xếp trƣớc sau những nhóm nhân tố sinh thái phát sinh. Đồng thời
trong mỗi nhóm nhân tố lại sắp xếp những biến trạng theo một loạt tự nhiên
từ điều kiện tốt nhất đến điều kiện xấu nhất. Do đó trong thảm thực vật rừng,
những kiểu chính và kiểu phụ đƣợc tác giả xếp theo một trật tự kém dần, từ
kiểu tốt nhất - tức kiểu rừng kín thƣờng xanh, đến kiểu xấu nhất - tức kiểu
truông gai, bán hoạng mạc. Đây là bảng phân loại có giá trị về lý luận cũng
nhƣ thực tiễn đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đánh giá cao.
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống thực vật
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
Trên thế giới, theo Ramakrisnan (1981 - 1992) khi nghiên cứu thảm

Bắc nƣớc ta đã thống kê đƣợc 211 loài thuộc 64 họ
Nguyễn Nghĩa Thìn (1999) [49] khi tổng kết các công trình nghiên cứu
về khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và
1373 loài thực vật bậc cao thuộc 2524 chi và 378 họ.
Đặng Kim Vui (2002) [59] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nƣơng rẫy để làm cơ sở đề xuất các giải pháp khoanh nuôi làm giàu rừng
ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên đã đƣa ra kết luận: Đối với giai đoạn
phục hồi từ 1-2 tuổi, thành phần loài thực vật là 72 loài thuộc 36 họ và họ Hòa
thảo (Poaceae) có số lƣợng lớn nhất là 10 loài. Sau đó đến họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae)
mỗi họ có 4 loài….Giai đoạn 3-5 tuổi có 65 loài thuộc 34 họ; giai đoạn 5 - 10
tuổi có 56 loài thuộc 36 họ; giai đoạn 11 - 15 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ.
Nguyễn Thế Hƣng (2003) [23] đã thống kê trong các trạng thái thảm
thực vật nghiên cứu ở Huyện Hoành Bồ, Thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh) có
324 loài thuộc 251 chi và 93 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Theo danh mục các loài thực vật Việt Nam của Nguyễn Tiến
Bân(2003) [4] đã thống kê đƣợc 368 loài Vi khuẩn lam (Tiền nhân-
Procaryota); 2176 loài Tảo (Algae); 481 loài Rêu (Bryophyta); 1 loài Quyết
lá thông (Psilotophyta); 53 loài Thông đất (Lycopodiophyta); 2 loài Cỏ tháp
bút (Equisetophyta); 691 loài Dƣơng xỉ
(Polypodiophyta); 69 loài hạt trần (Gymnospermae); và 13.000 loài
thực vật hạt kín (Anigiospermal), đƣa tổng số loài thực vật Việt Nam lên đến
hơn 20.000 loài.
Lê Ngọc Công (2004) [13], nghiên cứu thành phần loài cây tái sinh ở
Thái Nguyên đã bƣớc đầu thống kê đƣợc 654 loài thuộc 468 chi của 160 họ,
trong đó có nhiều cây gỗ quý: Lát, sến, táu, Dẻ, Trai, Nghiến…
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Quốc Trị (2006) [53] trong công trình “ Những nghiên cứu

Phùng Văn Phê, Trần Minh Hợi, Nguyễn Trung Thành, Nguyễn Thị Hân
(2008) [36], trong đề tài nghiên cứu tính đa dạng thực vật góp phần bảo tồn
chúng ở rừng đặc dụng Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh” đã phát hiện và thống kê
đƣợc 711 loài thực vật, thuộc 427 chi và 154 họ của 4 ngành thực vật bậc cao
có mạch là Thông đất (Lycopodiophyta), Dƣơng xỉ (Polypodiophyta), Hạt trần
(Gymnospermae), và Hạt kín (Angiospermae).
Dƣơng Viết Tình (2008) [51], Khi đánh giá vai trò của rừng trồng trong
cải tạo môi trƣờng, ở lƣu vực sông Bồ, tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhận xét:
Dƣới tán rừng trồng các thực vật vẫn rất đa dạng 30 họ với 79 loài, tuy nhiên
nó phụ thuộc vào mật độ, tuổi rừng, loài cây rừng.
Đinh Thị Phƣợng, Lê Ngọc Công, Trần Đình Lý (2009) [38], khi “
Nghiên cứu đặc điểm của thảm thực vật rừng thứ sinh ở huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên” đã thống kê đƣợc 104 loài thuộc 65 chi, 45 họ của 3 ngành
thực vật bậc cao có mạch là Ngọc lan (Magnoliophyta), Dƣơng xỉ
(Polypodiophyta) và Thông (Pinophyta).
Ngô Xuân Hải, Đặng Kim Vui (2010) [19], khi Nghiên cứu đa dạng thực
vật khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên đã
phát hiện 5 kiểu thảm thực vật rừng theo nhƣ phân loại thực vật Việt Nam của
Thái Văn Trừng. Thành phần thực vật ở đây có tới 1086 loài, thuộc 645 chi và
160 họ ở 5 ngành thực vật khác nhau. Đó là, ngành Thạch Tùng, ngành Mộc
Tặc, ngành Thuỷ Long Cốt, ngành Hạt Trần và ngành Hạt Kín. Trong đó các
loài điển hình là Nghiến, Trai lý, Trai đại bao, Đẻn, Thị đá Có 44 loài có tên
trong sách đỏ Việt Nam và 22 loài có tên trong Nghị định số 32/2006/NĐ –CP.
Phạm Hồng Ban, Nguyễn Đình Hải, Trần Văn Kỳ, Đỗ Ngọc Đài (2010)
[1] khi “Phân tích tính đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch ở vùng phía tây
khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hoá” đã xác định đƣợc 333 loài
14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
thực vật thuộc 196 chi và 100 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch là:

5. Nhóm cây sống một năm : Theophytes (Th). Cây mà trong mùa
không thuận lợi cơ thể chết đi, sự sống chỉ tồn tại trong hạt giống và bào tử
chờ cho mùa sinh trƣởng thuận lợi mọc trở lại.
Ông đã xây dựng đƣợc phổ dạng sống tiêu chuẩn (SN)
SN = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th .
Xêrêbriacốp (1964) đƣa ra bảng phân loại dạng sống mang tính chất
sinh thái học hơn của Raunkiaer. Trong bảng phân loại này, ngoài những dấu
hiệu hình thái sinh thái Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu nhƣ ra quả
nhiều lần hay một lần trong cả đời của cá thể bao gồm: ngành, kiểu, lớp và
lớp phụ. Trong bảng phân loại này không bao gồm những cây thuỷ sinh.
Trong bảng phân loại này ông còn chia ra các đơn vị nhỏ hơn là nhóm, nhóm
phụ, tổ và các dạng đặc thù.
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về thành phần
dạng sống của thực vật, cụ thể nhƣ sau:
Thái Văn Trừng (1978) [54] cũng áp dụng phƣơng pháp phân loại của
Raunkiaer khi phân chia dạng sống của khu hệ thực vật ở Việt Nam.
Nguyễn Bá Thụ (1995) [50] cũng phân chia dạng sống thực vật ở vƣờn
quốc gia Cúc Phƣơng theo nguyên tắc của Raunkiaer Tác giả đã phân tích sự
thay đổi phổ dạng sống cho hệ thực vật miền Bắc là:
SB = 52,21 Ph +40,68 ( Ch, He, Cr) + 7,11 Th
Phạm Hồng Ban (2000) [2] nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ
sinh thái sau nƣơng rẫy ở vùng Tây Nam - Nghệ An đã đƣa ra phổ dạng sống
SB = 67,40 Ph + 7,33 Ch + 12,62 He + 8,53 Cr + 4,09 Th
Đặng Kim Vui (2002) [58] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nƣơng rẫy ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên phân chia dạng sống thực
16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vật dựa vào hình thái cây: Cây gỗ, cây bụi, dây leo và cây cỏ, ông đã xác định
đƣợc 17 kiểu dạng sống trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi: Cây bụi, cây bụi


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status