nghiên cứu đặc điểm của một số trạng thái thảm thực vật thứ sinh tại xã ký phú, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên - Pdf 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
000
NGUYỄN VĂN TƢỜNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM
THỰC VẬT THỨ SINH TẠI XÃ KÝ PHÖ, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN – 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất cứ công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả Nguyễn Văn Tƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS. TS Lê
Ngọc Công - Người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh
nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành được luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo Khoa Sinh-
KTNN, Khoa Sau Đại học – Trường Đại học Sư phạm đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ và nhân dân xã Ký Phú, huyện Đại
Từ đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp những tài liệu quan trọng. Qua đây, tôi
cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới Trường THPT Sơn Nam, Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Tuyên Quang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong
thời gian học cao học.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên trong suốt thời gian qua.

1.2.2.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật 15
1.2.2.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật 17
1.2.2.3. Những nghiên cứu về thành phần loài 18
1.2.2.4. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống 21
1.2.2.5. Những nghiên cứu về tái sinh rừng 23
1.2.2.6. Những nghiên cứu về thảm thực vật, hệ thực vật ở Thái Nguyên và
khu vực nghiên cứu 27
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 29
2.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 29
2.1.2. Nội dung nghiên cứu 29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.1.2.1. Các trạng thái đặc trưng của TTV thứ sinh tại KVNC. 29
2.1.2.2. Đặc điểm của các trạng thái TTV thứ sinh tại KVNC. 29
2.1.2.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên trong các trạng thái TTV thứ sinh tại KVNC.29
2.1.2.4. Đánh giá năng lực tái sinh và khả năng phục hồi tự nhiên của các
trạng thái thảm thực vật thứ sinh tại KVNC. 29
2.1.2.5. Đề xuất một số biện pháp lâm sinh nhằm phục hồi thảm thực vật
rừng. 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu 29
2.2.1. Phương pháp tuyến điều tra và ô tiêu chuẩn 29
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 31
2.2.3. Phương pháp phân tích mẫu thực vật 33
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu 33
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU 34
3.1. Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu 34
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới 34

4.3.1.2. Trạng thái thảm cây bụi 61
4.3.1.3. Trạng thái thảm cỏ 62
4.3.2. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh 62
4.3.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao 64
4.3.4. Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang 65
4.4. Đánh giá năng lực tái sinh và khả năng phục hồi tự nhiên của các trạng
thái thảm thực vật thứ sinh tại KVNC 67
4.4.1. Năng lực tái sinh và khả năng phục hồi thảm thực vật 67
4.4.2. Xu hướng biến đổi của các trạng thái TTV trong KVNC 68
4.5. Đề xuất một số biện pháp lâm sinh phục hồi thảm thực vật 68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH

Bảng 3.1. Số hộ, số khẩu và các dân tộc trên địa bàn xã Ký Phú 39
Bảng 4.1. Số lượng và tỷ lệ các taxon thực vật ở KVNC 43
Bảng 4.2. Số lượng và tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong các trạng thái 44
Bảng 4.3 Thành phần dạng sống thực vật trong khu vực nghiên cứu 53
Bảng 4.4 Thành phần dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật 54
Bảng 4.5. Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh ở ba TTV 60
Bảng 4.6. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở KVNC 63
Bảng 4.7. Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở trạng thái TTV 64
Bảng 4.8. - Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang ở ba TTV 66
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí OTC và ODB ở các trạng thái TTV 31
Hình 4.1. Biểu đồ phân bố của các bậc taxon ở KVNC 43
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ các loài, chi, họ trong các trạng thái TTV ở KVNC . 45

Sách đỏ Việt Nam
IUCN The International Union for Conservation of nature and
Natural Resources – Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài
nguyên thiên nhiên Quốc tế
PTNN

Phát triển nông thôn
Nxb

Nhà xuất bản
H
VN

Chiều cao vút ngọn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quí giá. Rừng có vai trò
quan trọng trong việc bảo vệ đất chống xói mòn lũ lụt, giữ cân bằng sinh thái

diện tích đất tự nhiên 1.949,62 ha trong đó có 696,4 ha là đất lâm nghiệp. Đây
là một xã có nhiều rừng của huyện Đại Từ, đặc biệt là các trạng thái TTV thứ
sinh. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm của một số trạng
thái thảm thực vật thứ sinh tại xã Ký Phú, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên” nhằm nghiên cứu thành phần loài, dạng sống thực vật và quá trình
tái sinh tự nhiên của một số trạng thái thảm thực vật làm cơ sở khoa học cho
việc đề xuất giải pháp lâm sinh trong khoanh nuôi phục hồi rừng tại các tỉnh
miền núi phía Bắc nói chung và xã Ký Phú (huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên)
nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định thành phần loài, thành phần dạng sống thực vật trong các
trạng thái thảm thực vật thứ sinh trong khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá năng lực tái sinh tự nhiên của một số trạng thái TTV làm cơ
sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp lâm sinh thúc đẩy nhanh quá trình diễn
thế và nâng cao chất lượng rừng phục hồi.
3. Giới hạn nghiên cứu
3.1. Giới hạn về khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu là xã Ký Phú, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, đây
là xã vùng cao nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Là ba trạng thái thảm thực vật thứ sinh: Rừng thứ sinh, thảm cây bụi, thảm cỏ
tại xã Ký Phú, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Do điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu một số đặc điểm thành phần loài, thành phần dạng sống thực vật, đặc điểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
tái sinh tự nhiên và khả năng phục hồi tự nhiên trong 3 trạng thái thảm thực vật

thành, rừng già…). Nếu so sánh ta sẽ thấy thảm thực vật thứ sinh sẽ khác biệt
so với thảm thực vật nguyên sinh ở thành phần thực vật, cấu trúc tầng tán,
năng lực phát triển, sinh khối, hoàn cảnh rừng và nhiều yếu tố khác.
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái
tạo, hay tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và
thậm chí cả một quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này,
còn có nhiều thuật ngữ khác đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. Các nhà
khoa học Rordan, Peter và Allan (1998) sử dụng thuật ngữ: “Restoration” để
diễn tả sự hoàn trả, sự lặp lại của toàn bộ quần xã sinh vật giống như nó đã
xuất hiện trong tự nhiên. Schereckenbeg, Hadley và Dyer (1990) đã sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
thuật ngữ: “Rehabitilation” để chỉ sự phục hồi lại bằng biện pháp quản lý,
điều chế rừng bị thoái hóa….
Tái sinh rừng (Forest regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà
khoa học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán
rừng. Căn cứ vào nguồn sống, người ta chia 3 mức độ tái sinh như sau:
- Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo giống
trực tiếp.
- Tái sinh bán nhân tạo: nguồn giống được con người tạo ra bằng cách trồng
bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ là tạo ra nguồn hạt cho quá
trình tái sinh.
- Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên. Theo Phùng
Ngọc Lan (1986) [28], tái sinh được coi là một quá trình sinh học mang tính đặc
thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một
thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn cảnh rừng. Theo ông vai trò
lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng
hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu

thảm thực vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông
Dương và vùng trung gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong
các vùng đó.
Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của các hệ thống phân loại thảm thực vật
nói trên là không thấy rõ mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố sinh thái với
thảm thực vật, hoặc là không làm nổi bật mối quan hệ qua lại giữa các nhân tố
sinh thái với nhau.
Năm 1973, UNESCO đã công bố một khung phân loại thảm thực vật thế
giới dựa trên nguyên tắc ngoại mạo và cấu trúc, chia thảm thực vật thế giới
thành 5 lớp quần hệ (Lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần
hệ cây bụi, lớp quần hệ cây bụi lùn, lớp quần hệ cây thảo) [14].
1.2.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật
Trên thế giới, việc nghiên cứu về hệ thực vật đã được tiến hành từ rất
sớm.Tổng số loài thực vật hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chưa
cụ thể, tuỳ từng tác giả do chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
thực vật học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng
500.000 – 600.000 loài.
Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000
loài thực vật hạt kín; 5.000 – 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 – 10.000 loài
quyết thực vật; 14.000 – 18.000 loài rêu; 19.000 – 40.000 loài tảo; 15.000 –
20.000 loài địa y; 85.000 – 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác.
Năm 1962, G. N. Slucop đã đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín
phân bố ở các châu lục như sau:
Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000 loài;
Mehico + Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa + Nam cực:
1.000 loài.

Nấm
100.800
5,80
Bryophyta
Ngành Rêu
15.000
0,90
Lycopodiophyta
Ngành Thông đất
1.275
0,07
Polypodiophyta
Ngành Dương xỉ
9.500
0,50
Pinophyta
Ngành Thông
601
0,03
Magnoliophyta
Ngành Ngọc lan
233.885
13,40

1.2.1.3. Những nghiên cứu về thành phần loài
Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nội dung được
tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên cứu
của Vưsotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933),
Creepva (1978)… Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình
thành thảm thực vật đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác

triển lâu năm. G. N. Vưxôxki (1915) chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp
cây nhiều năm và lớp cây hàng năm .
Braun – Blanquet (1951) đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính
liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành 5 thang: mọc lẻ; mọc thành vạt;
mọc thành dải nhỏ; mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn [2].
Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất
là hệ thực vật của các vùng ôn đới, người ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer
(1934) [8] để sắp xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các
dạng sống đó. Cơ sở phân chia dạng sống của ông là sự khác nhau về khả
năng thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp các
dấu hiệu thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở
đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm.
Raunkiaer đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản:
1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất
3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn
4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn
5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm
Ông đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau
trên trái đất (SB):
SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm
bảo tính khoa học, dễ áp dụng. Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên
những đặc điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo,
phương thức sống của thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu
tố môi trường tạo nên. Thuộc về những đặc điểm này có hình dạng ngoài của

xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con,
đặc điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái
sinh và tầng cây gỗ lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre.ad,
1930; Richards, 1933; 1939; Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và
Gilbert, 1954; Joné, 1955-1956; Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969).
Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài có
giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa
nhất định [49].
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn ít
được nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng
mưa thường chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện
rừng đã ít nhiều bị biến đổi. Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm
tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các
loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng. Vấn đề tái sinh
rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các cách thức xử lý lâm
sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ đó
các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh.
Công trình của Bernard (1954, 1959); Wyatt Smith (1961, 1963) với phương
thức rừng đều tuổi ở Mã Lai; Nicholson (1958) ở Bắc Borneo; Donis và
Maudoux (1951, 1954) với công thức đồng nhất hoá tầng trên ở Zaia; Taylor
(1954), Jones (1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán ở Nijêria và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Gana; Barnarji (1959) với phương thức chặt dần nâng cao vòm lá ở
Andamann [2].
Nội dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương thức đối với tái
sinh đã được Baur (1964) [2] tổng kết trong tác phẩm: Cơ sở sinh thái học của
kinh doanh rừng mưa.

x1,5m) cây tái sinh có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poison. Ở
châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập Taylo (1954), Barnard (1955) xác
định số cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng
rừng nhân tạo. Ngược lại các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng
nhiệt đới Châu Á như Bava (1954), Budowski (1956), Atinot (1965) lại nhận
định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị
kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển
cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng [10].
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng
thông qua độ tàn che của rừng, độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm
tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến
nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. G.N. Baur
(1976) [2] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây
con còn đối với sự nẩy mầm và phát triển của cây mầm ảnh hưởng này không
rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây tái sinh. Ở
những quần tụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có
ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ
cây tái sinh thường khá lớn nhưng số lượng loài cây có giá trị kinh tế thấp
thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở các trạng thái rừng
phục hồi sau nương rẫy.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy tầng cây cỏ và cây bụi
qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng
đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những
quần tụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ và thảm
cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh không
đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ
có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở
ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973) [10]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

nhiên ở một số nơi. Đặc biệt sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý tài nguyên rừng một
cách bền vững.
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.2.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật
Đến nay những công trình nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam còn
ít và tản mạn. Năm 1953 ở Miền nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại
thảm thực vật rừng Miền nam của Maurand khi ông tổng kết về các công trình
nghiên cứu các quần thể rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil.
Bảng phân loại đầu tiên của ngành Lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực
vật rừng ở Việt Nam là bảng phân loại của Cục điều tra và quy hoạch rừng
(1960). Theo bảng phân loại này rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam được chia
làm 4 loại hình lớn:
Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần
phải trồng rừng.
Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc tỉa
thưa.
Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo kiệt
tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái sinh, tu
bổ, cải tạo.
Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa
bị phá hoại, cần khai thác hợp lý [49].
Phan Nguyên Hồng (1970) [21], phân chia kiểu thảm thực vật ven bờ biển
Miền bắc Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gỗ ven biển và thực vật bãi cát
trống.
Trần Ngũ Phương (1970) [38] đưa ra bảng phân loại rừng ở Miền bắc

vôi; kiểu rừng nhiệt đới trên đất mặn; kiểu rừng nhiệt đới trên đất phèn; kiểu
rừng rậm á nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm
hỗn giao; kiểu rừng thưa á nhiệt đới hơi ẩm lá kín; kiểu rừng rêu á nhiệt đới
mưa mùa; kiểu rừng lùn đỉnh cao.
Thái Văn Trừng (1998) [50] khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới
Việt Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm
cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu

Trích đoạn Trạng thái thảm cỏ Đặc điểm thành phần dạng sống trong các trạng thái nghiên cứu Đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status