Sàng lọc và nghiên cứu đặc điểm của một số chất kháng sinh và kháng ung thư từ xạ khuẩn biển Việt Nam - Pdf 34

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC

PHẠM THANH HUYỀN

SÀNG LỌC VÀ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT SỐ CHẤT
KHÁNG SINH VÀ KHÁNG UNG THƯ TỪ XẠ KHUẨN BIỂN VIỆT
NAM

Chuyên ngành: Vi sinh vật học
Mã số:

62 42 01 07

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Hà Nội, 2016

1


Công trình được hoàn thành tại Viện Công nghệ sinh học
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Gia Hy
Viện Công nghệ sinh học
2. TS. Phí Quyết Tiến
Viện Công nghệ sinh học
Phản biện 1:

Phản biện 2:

Trong mục tiêu chung là phát hiện và phát triển các sản phẩm có hoạt
tính sinh học từ vi sinh vật biển nhằm ứng dụng trong lĩnh vực bảo vệ sức
khỏe con người, chúng tôi tiến hành đề tài: “Sàng lọc và nghiên cứu đặc
điểm của một số chất kháng sinh và kháng ung thư từ xạ khuẩn biển Việt
Nam” với các mục đích và nội dung chính sau đây:
1. Mục đích
- Sàng lọc được tập hợp các chủng xạ khuẩn biển Việt Nam có khả
năng sinh chất kháng sinh và kháng ung thư.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học của xạ khuẩn biển được lựa chọn, xác
định tính chất hóa lý, cấu trúc hóa học và khả năng ứng dụng của các các
hợp chất kháng sinh và kháng ung thư tổng hợp bởi xạ khuẩn.
2. Nội dung nghiên cứu
- Sàng lọc các chủng xạ khuẩn từ các vùng biển có khả năng kháng vi
sinh vật kiểm định và kháng tế bào ung thư.
- Xác định đặc điểm sinh học, đặc điểm phân loại của các chủng xạ
khuẩn lựa chọn.
- Nghiên cứu điều kiện lên men và thu nhận chất kháng sinh từ các
chủng đã được tuyển chọn trong.
3


- Nghiên cứu tách chiết, tinh sạch, tính chất hóa lý và khả năng kháng
khuẩn và kháng tế bào ung thư của chất kháng sinh.
- Bước đầu nghiên cứu cấu trúc của chất kháng sinh thu nhận được.
3. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án thu nhận được tập hợp 70 chủng xạ khuẩn biển có hoạt tính
kháng khuẩn và kháng tế bào ung thư phục vụ cho sàng lọc các chất kháng
sinh và góp phần bảo tồn nguồn gen vi sinh vật biển của Việt Nam.
- Luận án là công trình nghiên cứu có hệ thống về chủng xạ khuẩn
biển Streptomyces variabilis HP411 phân lập ở Việt Nam (phân loại, lên

giống của Phòng Công nghệ lên men, Viện Công nghệ sinh học; Các dòng
tế bào ung thư được cung cấp từ Phòng Sinh học thực nghiệm, Viện Hóa
học các hợp chất thiên nhiên, phòng Công nghệ tế bào động vật, Viện
Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và
Khoa Molecular Oncology thuộc Viện Ung thư Chennai, Ấn Độ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
1. Xác định thành phần và số lượng vi sinh vật trong mẫu (Egorov,
1976).
2. Xác định hoạt tính kháng sinh: sử dụng phương pháp khuếch tán
trên thạch của Barry (Barry và Thornsberry, 1985); phương pháp xác định
nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) sự tăng trưởng thấp nhất của kháng sinh
với vi sinh vật (Jennifer, 2006) và nồng độ ức chế vi khuẩn tối thiểu
(MBC) của chất kháng sinh (Jennifer, 2006).
3. Xác định hoạt tính gây độc tế bào phương pháp MTT (Van và
Vlietlinck, 1991) và phương pháp SRB (Likhiwitayawuid et al., 1993) với
nguyên lý đo sự tăng sinh và sống sót của tế bào thử nghiệm in vitro. Các
dòng tế bào được nuôi cấy theo phương pháp của Skehan và cs (1991).
4. Xác định đặc điểm sinh học của xạ khuẩn theo Waskman (1962);
Tresner và Backus (1963) và định tên xạ khuẩn theo Sổ tay phân loại vi
sinh vật của Bergey (Stanley et al., 1989) và Chương trình xạ khuẩn quốc
tế (ISP) (Shirling và Gottlieb, 1966).

5


5. Phân loại vi sinh vật bằng phân tích trình tự gen mã hóa 16S rRNA
theo Sambrook và cộng sự (1989); So sánh độ tương đồng bằng phần mềm
CLUSTL_X (Thompson et al., 1997); xác định khoảng cách di truyền theo
Kimura (1980), phương pháp Neighbor-joining (Saitou và Nei, 1987),
phân tích Bootstrap của cây phát sinh chủng loại được tính với 1000 mẫu

3.2. Đặc điểm sinh học và phân loại các chủng xạ khuẩn biển
3.2.1. Đặc điểm sinh học của các chủng xạ khuẩn
Dựa trên quan sát màu sắc khuẩn ty cơ chất, khuẩn ty khí sinh, sắc tố
tan trên 7 môi trường ISP và hình thái cuống sinh bào tử, bề mặt bào tử để
phân loại đã nghiên cứu đặc điểm hình thái và tính chất nuôi cấy của 16
chủng xạ khuẩn được lựa chọn.
Nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh hóa của 16 chủng xạ khuẩn như khả
năng sử dụng nguồn carbon, khả năng sử dụng nguồn nitơ, ảnh hưởng của
nhiệt độ và pH, ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl của 16 chủng xạ
khuẩn.
3.2.2. Phân loại các chủng xạ khuẩn biển
a. Phân loại theo đặc điểm sinh học
Đặc điểm sinh học của 16 chủng xạ khuẩn lựa chọn được so sánh các
chỉ tiêu phân loại theo các Khóa định tên loài xạ khuẩn của Nomomura
(1976), Khoá phân loại Gause (1983) và Bergey’s (1989) cho thấy, các
chủng nghiên cứu phần lớn thuộc chi Streptomyces (15 chủng) và 1 chủng
thuộc chi Nocardiopsis.
Kết quả định tên loài các chủng xạ khuẩn biển như sau: (1) Chủng
HLĐ3.16 có đặc điểm giống loài S. autotrophicus, dạng chủng aa-1-1; ISP
5011 nhóm A-2; (2) Chủng NA1132 giống loài S. rutgersensis dạng chủng
là IMRU 3350, ký hiệu ISP 5077, nhóm A- 9; (3) Chủng NA1134 giống
loài S. finlaryi, ký hiệu ISP 5218, nhóm B-12; (4) Chủng NA113 giống
loài S. scabies dạng chủng là IMRU 3018, ký hiệu ISP 5058, nhóm B-4;
(5) Chủng NA115 giống loài S. tendae dạng chủng ETH 11313, ký hiệu
ISP 5101, nhóm A-10; (6) Chủng NA116 giống loài S. galbus, ký hiệu ISP
5089, nhóm B-5; (7) Chủng HP112 gần giống với chủng chuẩn S.
litmocidini ISP 5164, dạng chủng 1823155, thuộc nhóm A-8; (8) Chủng
HP411 gần giống với chủng chuẩn S. variabilis ISP 5179 thuộc nhóm A-5;
(9) Chủng HPN11 gần giống với chủng chuẩn S. griseoincanatus ký hiệu
ISP 5274, nhóm B12; (10) Chủng HPX12 giống loài S. griseorubens dạng

các chủng như sau:
- MT7 (g/l): Glucose 5, tinh bột tan 10 và peptone 4, thích hợp cho
chủng NA113.
- A4H (g/l): Glucose 10 và bột đậu tương 15, thích hợp cho các chủng
NA115 và C141.
- M1ASW(g/l): Tinh bột tan 10, cao men 4, và pepton 4, thích hợp cho
các chủng HP411, HPN11, HPX12, VD111 và TB5.3.
8


Các chủng được nhân giống trong môi trường M1ASW và ISP2, tỷ lệ
tiếp giống 5% ở 48 giờ nuôi, lên men trong bình với 20% môi trường lên
men so với thể tích bình trên máy lắc 220 v/phút trong 120 giờ.
3.3.2. Thu nhận chất kháng sinh của các chủng xạ khuẩn
Dịch lên men các chủng xạ khuẩn được chiết trong dung môi ethyl
acetate có khả năng chiết được chất kháng khuẩn cao nhất với tỷ lệ dung
môi ethyl acetate và dịch lên men là 2:1.
3.3.3. Hoạt tính sinh học của các chất kháng sinh sau khi tách chiết
a. Hoạt tính kháng vi sinh vật
Kết quả xác định hoạt tính kháng sinh của các chất kháng sinh thô
(Bảng 3.13) cho thấy, ngoài chủng C141, các chủng khác đều có phổ
kháng khuẩn rộng, ức chế cả vi khuẩn kháng kháng sinh và nấm Candida
albicans.
Bảng 3.13. Hoạt tính kháng sinh của chất thô các chủng xạ
khuẩn với vi sinh vật kiểm định
VSV
kiểm định

Vòng kháng khuẩn (mm)
NA


0

0

Salmonella typhy IFO 14193

15

19

0

B. subtilis ATCC 6633
Enterococcus faecalis ATCC
29212

E. aerogenes ATCC 13048
Alcaligenes faecallis

13,6 13,2 23,1
0

S. lutea M5

HPN HPX
11
12

VD

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

12

0


17,2

S. typhimurium ATCC 14028

21,5

0

40

0

14,8

20,8

0

24,5

E. coli ATCC 25922

16,4

17

45,3

24


0

44,7

18,6

20,5

19,3

0

28,6
9


S. aureus ATCC 29213

11,4

40,1

13,6

14,8

S. aureus (MRSA)

50,1 21,5 50,1



17,5

0 49,5

16,3

18,2 23,8

0 21,6

Aeromonas hydrophila
THWQJ

23,6

0 54,3

21,7

22,1 29,4

0 30,1

C. albicans ATCC 10231

21,9

16



M14

HeLa

Chứng (+)
NA113

0,19
4,55

0,15
36,45

0,22
1,39

0,18
2,1

NA 115
HP411

4,15
13,73

>40
>40

2,68

5,53

8,83

-

-

>40
-

3,93

VD111
C141

3,72
2,74

27,99
30,16

17,94
21,01

10,97
20,50

-


10


Rf trên sắc ký giấy của các chất kháng sinh được trình bày trên bảng
3.19 cho thấy, các chất kháng sinh có hệ số di chuyển Rf khác nhau, các
chất này có thể khác nhau.
Bảng 3.19. Giá trị Rf của các chất kháng sinh trên sắc ký giấy
Tên chủng

Giá trị Rf

Sai số

Tên chủng

Giá trị Rf

Sai số

NA113

0,765

0,005

HPX12

0,85

0,02


TB5.3

0,90

0,01

b. Phân tích bằng phổ IR
Kết quả đo phổ IR các chất kháng sinh với mục tiêu dự đoán cấu trúc
phân tử và xác định các nhóm chức đặc trưng có mặt trong các chất thô
như sau: Trong chất kháng sinh của HP411 có mặt 2 liên kết –NH và CN,
chất kháng sinh của NA113 có liên kết keton, C=O, NR 2, =C-H và =CH2;
chất kháng sinh của VD115 có C=N, vòng benzen có nhóm halogen;
HPX12 có nhóm amin vòng 5 và C-H; chất kháng sinh của VD111 có
nhóm ketone, liên kết R-N=O và cis-RCH=CHR; chất kháng sinh của
NA115 có liên kết C-H mạch thẳng, có nhóm aldehyde C-H và cisRCH=CHR; chất kháng sinh của C141 và HPN11 có liên kết của nhóm
ketone và cấu trúc nhóm nitro.
c. Tinh sạch chất kháng khuẩn trên cột trao đổi ion
Kết quả đối với chủng NA113 cho thấy khả năng hấp phụ trên cột
Dowex 50 H+ ở phân đoạn 8-12. Chất kháng khuẩn của HP411 có khả
năng hấp phụ cao nhất ở phân đoạn 2 và 3 của cột H+, các phân đoạn sau
có hoạt tính nhưng thấp. Trên cột Cl- mẫu cũng có khả năng cố định, hoạt
tính ở phân đoạn 1- 5 là cao nhất, trên 23 mm. Kết quả đối với chất kháng
khuẩn của chủng HPX12 cho thấy trên cột H+ phân đoạn 1-4 có hoạt tính
kháng khuẩn cao >22 mm.
c. Phân tích bằng sắc ký lớp mỏng (TLC)
Kết quả nghiên cứu phân tích bằng sắc ký lớp mỏng trên 5 hệ dung
môi khác nhau thì hệ dung môi Isopropanol : Acid acetic : Nước ( 3 : 1 : 1)
và 2- Butanol : Acid acetic : Nước (4 : 1: 2) phân tách rõ ràng nhất.
11

NA113

+

Cả 2 nhóm chất

HP411

+

Cả 2 nhóm chất

HPX12

+

Nhóm chất 1

TB5.3

+

Nhóm chất thiols hoặc phosphines

Iodine
(chuyển màu
nâu)

Nynhydrin +
R2CH-NH2=

Biến ảnh hưởng


hiệu

Đơn
vị



-1

0

+1



Nồng độ tinh bột tan

X1

g/l

8,32

9

10



4

5

6

6,68

Sau khi nhập số liệu thí nghiệm vào phần mềm tối ưu DX7, thu được
kết quả phân tích số liệu, thiết lập được phương trình tối ưu với giá trị tính
hoạt tính kháng khuẩn là Y như sau:
Y = 33,32 + 0,11*A + 1,52*B – 0,24*C + 0,31*A*B + 0,39*A*C – 2,20*A2 – 1,51*B2 – 0,78*C2

Hình 3.11. Bề mặt đáp ứng có hàm lượng chất kháng khuẩn (khả năng đối
kháng với vi khuẩn kiểm định) tương quan với các biến. A. Sự tương tác
giữa tinh bột tan và pepton; B. Peptone và cao nấm men; C. giữa cao nấm
men và tinh bột tan.
Như vậy, kết quả thực nghiệm cho thấy giá trị “Model-F-value” là
10,15 và mô hình hoàn toàn có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99,94%
(p=0,0006), mô hình hoàn toàn tương thích với thực nghiệm (p= 0,5708).
Khảo sát tác động cho thấy nồng độ cao nấm men có tác động rất lớn tới
hoạt tính kháng sinh của chủng xạ khuẩn HP411. Kết quả phân tích
ANOVA cho thấy giá trị R2 là 0,9013 gần bằng 1, chứng tỏ giá trị hoạt tính
kháng sinh thu được từ thực nghiệm gần với giá trị dự đoán của mô hình.
Phương án tối ưu nhất là số 32 trong 39 phương án, hoạt tính kháng
sinh đạt được theo mô hình tối ưu là 33,70 mm, với thành phần môi trường
(g/l) là: Tinh bột tan 10,01; cao nấm men 4,61 và peptone 4,65. Kết quả
này đã được kiểm chứng với hoạt tính đạt được là 34,6mm.
3.4.2. Động thái quá trình lên men

thu được 5 phân đoạn chất có ký hiệu HPE2.1- 2.5. Trong đó thu được các
chất sạch là HPE2.4 có khối lượng 16mg. Chất HPE2.4 được sử dụng để
xác định cấu trúc NMR.
- Phân đoạn HPE1.10 phân lập được một chất là HPE3.4 có khối
lượng 2 mg. Lượng chất sạch của HPE3.4 ít nên không đủ để xác định cấu
trúc.
15


- Hợp chất HPE 2.4 có dạng bột màu vàng. Trên phổ khối lượng xuất
hiện tín hiệu [M + H]+ tại m/z 225.1 cho phép dự đoán công thức phân tử
là C13H8N2O2 (Hình 3.16).

Hình 3.16. Phổ ESI-MS của HPE 2.4.

Hình 3.17. Phổ 1H-NMR của HPE 2.4.

16


Hình 3.18. Phổ 1H-NMR giãn rộng của HPE 2.4.

Hình 3.26. Phổ 13C-NMR của HPE 2.4.

17


Hình 3.27. Phổ DEPT90, DEPT135 và 13C NMR của HPE 2.4.
Bảng 3.30. Dữ liệu phổ của hợp chất HPE2.4 được so sánh với chất
Tubermycin B

δ C, ppm
124.93, C
137.41, CH
130.27, CH
135.09, CH
143.36, C
139.83, C
127.96, CH
133.21, CH
131.73, CH
130.27, CH
144.07, C
140.04, C
165.91, C

δ H, ppm
9.0; dd; J= 1.0, 8.5Hz
8.06; m
8.54; dd; J= 1.0, 8.5Hz

8.29; dd; J= 1.0, 8.5Hz
8.03; m
7.99; m
8.36; dd; J= 1.0, 8.5Hz

Ghi chú: *δC là độ dịch chuyển hóa học của chất Tubermycin B đã được công bố.

Dựa vào các dữ kiện trên, so sánh với số liệu đã công bố trước đây
(Samina et al., 2013), có thể thấy chất HPE 2.4 có cấu trúc gần giống với
cấu trúc của Tubermycin B (hay 1-Phenazinecarboxylic acid).


51,61 ± 0,05

2,96 ± 0,08

Bảng 3.32. Khả năng gây độc với các dòng tế bào của HPE2.4
Ký hiệu mẫu

Giá trị IC50 trên các dòng tế bào (µg/ml)

Đối chứng (+)

Hek
0,11± 0,05

MCF7
1,5± 0,12

A549
1,93±0,03

Hela
5,28 ±0,13

Hep-G2
3,66 ± 0,1

HPE2.4

35,2± 0,21

cần phải nghiên cứu lựa chọn môi trường nuôi cấy thích hợp nhất cho lên
men sinh chất kháng sinh (Jensen et al., 2005; Rath et al., 2005; Ilic et al.,
2007; Han et al., 2009). Dung môi cho chiết tách sử dụng là ethyl acetate
19


(Gailliot, 1998; Wanner, 2009; Rofiq và Bambang 2010; Ravikumar et al.,
2012; Rajeswari et al., 2014). Ưu điểm của việc sử dụng ethyl acetate có
thể được loại bỏ khi cô ở nhiệt độ dưới 60oC.
Các chất kháng sinh thô được kiểm tra khả năng đối kháng với các vi
sinh vật gây bệnh cho thấy, phần lớn chúng có hoạt phổ kháng khuẩn rộng,
ức chế mạnh các vi sinh vật gây bệnh như: Salmonella typhimurium ATCC
14028, Escherichia coli ATCC 25922, Sarcina lutea M5, K. pneumoniae
ATCC 13883, Bacillus cereus ATCC 11778, Enterobacter aerogenes
ATCC 13048; Acinetobacter baumannii ATCC 19606; Staphylococcus
aureus ATCC 29213; Aeromonas hydrophila THWQJ; Candida albicans
ATCC 10231, đặc biệt là khả năng ức chế hai chủng vi khuẩn gây bệnh
kháng thuốc MRSA ATCC 25923 và MRSE ATCC 35984.
Quá trình tìm kiếm và phát triển các hợp chất mới có tiềm năng trong
điều trị bệnh ung thư từ các chủng xạ khuẩn biển sẽ gia tăng cơ hội để phát
triển các loại thuốc mới cho y dược (Li et al., 2006; Kwon et al., 2006;
Shin et al., 2008, 2010). Trong nghiên cứu của luận án cho thấy, chất của
chủng TB5.3 không có khả năng gây độc với 4 dòng tế bào ung thư là
Hep-G2, MCF7, RD và FL. Chất thô của chủng HPN11 chỉ có khả năng
gây độc với dòng tế bào MCF7 với lượng tế bào sống sót là 43,64%. Chất
thô thu được từ chủng HP411 và NA115 có hoạt tính gây độc với 3 dòng
tế bào Hep-G2, RD và FL và không gây độc dòng tế bào MCF7. Tuy
nhiên, chất thô của chủng HP411 lại không có khả năng gây độc với dòng
tế bào M14 và NCIH460.
Trên các nghiên cứu phân tích phổ IR cũng như kết quả sắc đồ trên

Số liệu phổ của HPE2.4:
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3), δH (ppm):8.99 (1H, dd,J= 1.0, 8.5Hz,
H-2), 8.06 (1H, m, H-3), 8.54 (1H,dd, J = 1.0, 8.5 Hz, H-4), 8.29 (1H,dd, J
= 1.0,8.5Hz, H-6), 8.03 (1H, m, H-7), 7.99 (1H, m, H-8), 8.36 (1H,dd,J =
1.0,8.5Hz, H-9).
13
C-NMR (500 MHz, CDCl3), δC (ppm): 124.93 (C-1); 137.41 (C-2);
130.27 (C-3); 135.09 (C-4); 143.36 (C-4a); 139.83 (C-5); 127.96 (C-6);
133.21 (C-7); 131.73 (C-8); 130.27 (C-9); 144.07 (C-9a); 140.04 (C-10);
165.91 (COOH).
ESI-MS (positive): m/z 225.1[M + H]+.
Dựa vào số liệu phổ NMR cho thấy chất HPE2.4 thuộc nhóm
phenazine, so sánh với một số tài liệu đã công bố trước đó cho thấy chất
HPE2.4 có nhiều đặc điểm gần giống với chất Tubermycin B (121


Phenazinecarboxylic acid, viết tắt là PCA) (Samina et al., 2013) (Bảng
3.30). Theo một số nghiên cứu, năm 1961 Nagatsu và cộng sự đã tìm ra
chất kháng sinh này và đặt tên là Tubermycin B, chất này được sinh ra từ
chủng xạ khuẩn S. amakuaensis now. sp. (Nakamura et al., 1961). Tuy
nhiên, chất tubermycin B hay PCA là một dẫn xuất thuộc nhóm phenazine
và chỉ có hoạt tính kháng nấm gây bệnh cho thực vật được sử dụng trong
nông nghiệp. Chất PCA đã được thử khả năng gây độc tế bào nhưng không
có hoạt tính gây độc với các dòng tế bào ung thư (Gurusiddaiah et al,
1986).
Các hợp chất này có tiềm năng trong ứng dụng công nghệ sinh học
như: phản ứng oxy hóa khử trong tế bào, có hoạt tính chống u, hoạt tính
kháng khuẩn, gây độc với tế bào ung thư (Gebhardt et al., 2002; Kamal et
al., 2012). Các chất phenazine được sinh ra từ nhiều chủng vi sinh vật

kháng sinh cao như chủng S. epidermidis MRSE ATCC 35984 với giá trị
MIC là 20,83 µg/ml, chủng S. aureus MRSA ATCC 25923 với giá trị 71,25
µg/ml và chủng A. hydrophila THWQJ với giá trị 51,61 µg/ml, mà còn có
hoạt tính mạnh với chủng nấm men C. albicans ATCC 10231 với giá trị
2,96 µg/ml.
Như vậy, cùng với các nghiên cứu đã công bố trên thế giới và một số
kết quả sơ bộ đã đạt được ở nghiên cứu này có thể nhận định về tiềm năng
tìm ra các chất mới từ xạ khuẩn biển nhằm ứng dụng vào y dược là đúng
và cần được thực hiện các nghiên cứu sâu hơn.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Từ 97 chủng xạ khuẩn phân lập từ các vùng biển Việt Nam đã sàng
lọc được 70 chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng với ít nhất một loại vi
sinh vật kiểm định và đã lựa chọn 16 chủng xạ khuẩn có hoạt tính đối
kháng cao với các chủng vi sinh vật gây bệnh như: S. epidermidis ATCC
12228, E. coli ATCC 11105 và C. albicans ATCC 10231 để thực hiện các
nghiên cứu sàng lọc chất kháng sinh.
2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học và phân loại 16 chủng xạ
khuẩn đã định danh đến chi 8 chủng (7 chủng thuộc chi Streptomyces và 1
chủng thuộc chi Nocardiopsis) và 8 chủng được phân loại đến loài là:
Streptomyces scabiei NA113, chủng S. tendae NA115, chủng S.
coelicoflavus NA116, chủng S. variabilis HP411; chủng S.
griseoincarnatus HPN11, chủng S. griseorubens HPX12, chủng S.
albogriseolus VD111 và chủng S. viridodiastaticus TB5.3.
23


3. Đã nghiên cứu lựa chọn được môi trường, điều kiện lên men và
dung môi tách chiết thích hợp để thu nhận chất kháng sinh thô từ 8 chủng
xạ khuẩn: NA113, NA115, HP411, HPN11, HPX12, VD111, C141 và

24


2.

Tiếp tục nghiên cứu tách chiết và tinh sạch các hoạt chất của các chủng xạ
khuẩn còn lại để sàng lọc các chất kháng sinh và kháng ung thư và nghiên
cứu về chất có hoạt tính chống oxy hóa của chủng xạ khuẩn VD111.
CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TIẾN SĨ
1.

Phạm Thanh Huyền, Lê Gia Hy, Nguyễn Phương Nhuệ (2012) Phân loại
chủng xạ khuẩn biển VD112 có hoạt tính kháng khuẩn. Báo cáo khoa học
về nghiên cứu và giảng dạy sinh học ở Việt Nam: 537-542.

2.

Nguyễn Phương Nhuệ, Phạm Thanh Huyền, Hồ Văn Hoàn, Lê Gia Hy
(2012) Đặc điểm sinh học của một số chủng xạ khuẩn biển có hoạt tính
kháng khuẩn. Báo cáo khoa học về nghiên cứu và giảng dạy sinh học ở
Việt Nam: 637-642.

3.

Nguyễn Văn Hiếu, Phạm Thanh Huyền, Lê Gia Hy, Phí Quyết Tiến, Vũ
Thị Hạnh Nguyên, Phan Thị Hồng Thảo, Nguyễn Phương Nhuệ (2012)
Phân lập và định tên chủng HLĐ 3.16 có hoạt tính kháng sinh từ vùng ven
bờ biển Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ 50 (5): 579- 591.

4.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status