Luận văn: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT THỨ SINH TẠI VÙNG ĐẦU NGUỒN HỒ THÁC BÀ, TỈNH YÊN BÁI - Pdf 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LƯƠNG THỊ THANH HUYỀN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊN TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM
THỰC VẬT THỨ SINH TẠI VÙNG ĐẦU NGUỒN
HỒ THÁC BÀ, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
TỰ NHIÊNTRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM
THỰC VẬT THỨ SINHTẠI VÙNG ĐẦU NGUỒN
HỒ THÁC BÀ, TỈNH YÊN BÁI Chuyên nghành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ NGỌC CÔNG
THÁI NGUYÊN – 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Lê Ngọc Công người đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn kĩ sư lâm nghiệp Vương Quốc Đạt – Giám đốc Lâm trường Thác Bà và
các cán bộ, nhân viên phòng kĩ thuật - Lâm trường Thác Bà – Yên Bái đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian tiến hành điều tra, nghiên cứu ngoài thực địa.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm Khoa Sinh – KTNN và các thầy cô giáo trong khoa đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái; Trường THPT
Thác Bà – Yên Bái đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi yên tâm học tập và công tác.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2009
TÁC GIẢ Lƣơng Thị Thanh Huyền


2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………….
2
3. Giới hạn nghiên cứu………………………………………………….
3
Chương 1 - TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU…………
4
1.1 Một số khái niệm có liên quan………………………………………
4
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu………………………………………
6
1.2.1. Trên thế giới……………………………………………………
6
1.2.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng…………………………….
6
1.2.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng……………………………
8
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam………………………………….
12
1.2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
12
1.2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh
15
1.2.2.3. Những nghiên cứu về thảm thực vật rừng ở Yên Bái
18
Chương 2 - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………
20
2.1. Nội dung nghiên cứu
20
2.1.1. Đặc điểm hệ thực vật và thảm thực vật vùng đầu nguồn hồ Thác Bà
20

31
3.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn ………………………………………………
32
3.1.4. Địa chất và thổ nhưỡng…………………………………………….
32
3.1.5. Thảm thực vật – Cây trồng…………………………………………
33
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội……………………………………………
33
3.2.1. Dân số và lao động………………………………………………
33
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành…………………………………
34
Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………
40
4.1. Hiện trạng thảm thực vật khu vực hồ Thác Bà………………….
40
4.1.1.Hệ thực vật…………………………………………………………
40
4.1.2. Thảm thực vật……………………………………………………
41
* Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau nương rẫy………………
45
* Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau khai thác kiệt……………
47
4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái và mật độ cây gỗ của hai trạng
thái TTV………………………………………………………….
51
4.2.1. Chỉ số IVI và công thức tổ thành sinh thái trong quần hợp cây gỗ…….
52

4.5.4. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang………………….
81
4.5.5. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh…………………………….
82
Chương 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………….
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………
88
PHỤ LỤC
vi
Chỉ số tương đồng về thành phần loài cây
Shannon
Chỉ số đa dạng sinh học
TTV
Thảm thực vật
TN
Tự nhiên
NR
Nương rẫy
KTK
Khai thác kiệt
[…]
Trích dẫn tài liệu vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng
Nội dung
Trang
3.1
Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi

61
4.11
Kết quả chỉ số đa dạng sinh học ở hai TTV
63
4.12
Dạng sống của thực vật tại khu vựu hồ Thác Bà
64
4.13
Phân bố số loài theo cấp đường kính ở hai TTV
69
4.14
Phân bố số cây theo cấp đường kính ở hai TTV
70
4.15
Phân bố số cây theo cấp chiều cao ở hai TTV
73
4.16
Phân bố số loài theo cấp chiều cao ở hai TTV
75
4.17
Chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh ở hai TTV
77
4.18
Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh ở hai TTV
78
4.19
Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở hai TTV
80
4.20
Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở hai TTV

48
4.4
Ảnh TTV sau KTK đã phục hồi tự nhiên được 20 năm
49
4.5
Phổ dạng sống của hai kiểu TTV tại khu vực nghiên cứu
65
4.6
Phân bố số loài theo nhóm tần số ở TTV sau NR
66
4.7
Phân bố số loài theo nhóm tần số ở TTV sau KTK
67
4.8
Đồ thị phân bố số loài theo cấp đường kính ở hai TTV
69
4.9
Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính của hai TTV
71
4.10
Đồ thị phân bố số cây theo cấp chiều cao ở hai TTV
73
4.11
Đồ thị phân bố số loài theo cấp chiều cao ở hai TTV
75
4.12
Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ở hai TTV
81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Hồ Thác Bà là hồ nước nhân tạo do ngăn dòng sông Chảy năm 1970 để làm
Nhà máy thuỷ điện Thác Bà, nhà máy thuỷ điện đầu tiên ở nước ta. Hồ nằm ở địa
giới hai huyện Yên Bình và Lục Yên của tỉnh Yên Bái, có diện tích mặt nước
khoảng 23.400 ha, có 1.331 đồi đảo lớn nhỏ với thảm thực vật và cảnh quan đa
dạng. Nhưng do tình trạng khai thác và sử dụng bừa bãi rừng phòng hộ đầu nguồn
nên thảm thực vật ở khu vực này đã bị suy thoái nghiêm trọng. Từ đó gây ra hậu
quả làm đất bị xói mòn rửa trôi, gây bồi lắng lòng hồ, hạn chế khả năng chứa
nước Mặt khác, rừng sau khai thác hầu như bị đảo lộn toàn bộ về cấu trúc, quá
trình tái sinh diễn thế theo chiều hướng thoái bộ so với ở tình trạng nguyên sinh
hoặc trước khi khai thác, nhất là ở các lâm phần không được quản lý tốt.
Trước thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu đặc
điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên trong một số trạng thái thảm thực vật thứ sinh
tại vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái ” làm cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu về diễn thế và đa dạng sinh học. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
phục hồi rừng phục vụ cho công tác phòng hộ đầu nguồn và bảo tồn tài nguyên đa
dạng sinh học ở địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Về lý luận
Bổ sung những hiểu biết về đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của thảm
thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái
làm góp phần vào việc nghiên cứu về diễn thế và đa dạng sinh học. Từ đó đề xuất
các biện pháp tác động thích hợp nhằm từng bước đưa rừng về trạng thái có cấu trúc
hợp lý, ổn định hơn.
2.2. Về thực tiễn
Trên cơ sở các quy luật cấu trúc và tái sinh tự nhiên đã phát hiện, đề xuất
một số giải pháp nhằm phục hồi rừng phục vụ cho công tác phòng hộ và bảo tồn tài
nguyên đa dạng sinh học tại vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN
1.1.1. Thảm thực vật
Thảm thực vật (Vegetation) là toàn bộ lớp phủ thảm thực vật ở một vùng cụ
thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt trái đất. Như vậy thảm
thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào. Nó chỉ có ý nghĩa
và giá trị cụ thể khi có định ngữ kèm theo như: thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật
trên đất cát ven biển, thảm thực vật rừng ngập mặn, thảm thực vật tỉnh Thái
Nguyên, [24]
1.1.2. Tái sinh rừng
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái tạo, hay
tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và thậm chí cả một
quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, còn có nhiều thuật ngữ
khác đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. Jordan, Peter và Allan (1998) sử dụng
thuật ngữ “ Restoration” để diễn tả sự hoàn trả, sự lặp lại của toàn bộ quần xã sinh
vật giống như nó đã xuất hiện trong tự nhiên. Schereckenbeg, Hadley và Dyer
(1990) sử dụng thuật ngữ: “Rehabitilation” để chỉ sự phục hồi lại bằng biện pháp
quản lý, điều chế rừng đã bị suy thoái
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà khoa
học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán rừng. Căn cứ
vào nguồn giống, người ta phân chia 3 mức độ tái sinh như sau:
- Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo giống
trực tiếp.
- Tái sinh bán nhân tạo nguồn giống được con người tạo ra bằng cách trồng
bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ là tạo ra nguồn hạt cho quá trình
tái sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
1.2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Trên thế giới
Đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên đã được nhiều nhà khoa học trên
thế giới tiến hành nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở khoa học và lí luận phục vụ cho
công tác kinh doanh rừng.
1.2.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật trong
hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có thể cùng
sinh sống trong một khoảng không gian nhất định trong một giai đoạn phát triển của
rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện các mối quan hệ đấu tranh
sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành phần trong hệ sinh thái với nhau và
với môi trường. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu
trúc tuổi.
* Cơ sở sinh thái về cấu trúc rừng
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học, sinh
thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh cho hiệu quả sản xuất
cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu trúc là: cấu
trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của thảm thực vật
là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực
vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình
thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc
rừng nó có tính quy luật và theo trật tự của quần xã.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được P. W.
Richards (1952), G. N. Baur (1964), E. P. Odum (1971)… tiến hành. Những nghiên
cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng

thực vật. Ngay từ đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grinsebach đã sử dụng dạng sinh
trưởng của các loài cây ưu thế và kiểu môi trường sống của chúng để biểu thị cho
các nhóm thực vật. Phương pháp của Humboldt và Grinsebach được các nhà sinh
thái học Đan Mạch (Warming, 1094; Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Raunkiaer (1934) đã phân chia các loài cây hình thành thảm thực vật thành các
dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm các loài cây trong
quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh thái học cho rằng
phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa hơn các dạng
sinh trưởng của Humboldt và Grinsebach. Trong các loại rừng dựa theo cấu trúc và
dạng sống của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình thái bên ngoài của thảm
thực vật được sử dụng nhiều nhất.
Kraft (1884) lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông phân chia
cây rừng thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng cây
rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hoá cây rừng, tiêu chuẩn
phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng thuần loài
đều tuổi. Việc phân cấp cây rừng cho rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt đới là một vấn đề
phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra phương án phân cấp cây rừng
cho rừng nhiệt đới tự nhiên được chấp nhận rộng rãi.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra những
nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ
giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng của rừng tự nhiên nhiệt đới.
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói
chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, có nhiều công trình nghiên cứu
công phu đã đem lại hiệu quả cao trong bảo vệ rừng.
1.2.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù
của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của
những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng như: Dưới tán rừng, lỗ trống

2
. Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều tra nhưng số
lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng. Để giảm sai số
trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã đề nghị một phương pháp “
điều tra chẩn đoán ” mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai
đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng
chú ý là công trình nghiên cứu của P.W. Richards (1952), Bernard Rollet (1974)
tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét:
trong các ô có kích thước nhỏ (1 m x 1 m; 1 m x 1,5 m) cây tái sinh tự nhiên có
dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu
thu thập Taylor (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng
nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các
tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu á như Bava (1954),
Budowski (1956), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung
có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra
cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn
Duy Chuyên, 1995) [12].
Tác giả H. Lamprecht (1969) [67] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài
cây trong suốt quá trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các nhóm
cây ưa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng (thông
qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi là
những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến nay đã có
nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác giả G. N. Baur (1976) [2]
cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con còn đối với sự
nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh hưởng này thường không rõ ràng và thảm
cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín

Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế
giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự
nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây
dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý tài nguyên rừng một
cách bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc điểm
cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc kinh doanh
rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các cấu trúc rừng từ
đơn giản đến phức tạp bằng các mô hình.
Trần Ngũ Phương (1970) [25] đã đề cập tới một hệ thống phân loại, trong đó rất chú
ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng.
Thái Văn Trừng (1978) [43] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa
ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái,
tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.
Vũ Đình Phương (1987) [27] đã đưa ra phương pháp phân chia rừng phục vụ
cho công tác điều chế với phân chia theo lô và dựa vào 5 nhân tố: Nhóm sinh thái tự
nhiên, các giai đoạn phát triển và suy thoái của rừng, khả năng tái tạo rừng bằng con
đường tái sinh tự nhiên, đặc điểm về địa hình, thổ nhưỡng với một bảng mã hiệu
dùng để tra trong qúa trình phân chia.
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000) [44]
dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc điểm cấu trúc
ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên yếu tố hệ
thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 nhóm kiểu

rừng lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa số loài
cây có cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm
phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có những biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá cấu trúc đường
kính (D
1.3
) được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo các dạng
hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của các tác giả như Đồng
Sĩ Hiền (1974) [15] dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn phân bố
thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập
biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) [35, 36] đã sử
dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh
và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng. Trần Văn Con
(1991) [5] đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đường kính cho rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
khộp ở Đăklăk. Lê Sáu (1995) [36] đã sử dụng hàm Weibull để mô phỏng các quy
luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên.
Bùi Văn Chúc (1996) [10] đã nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn
Lâm trường sông Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA
1
và rừng trồng làm cơ sở cho
việc lựa chọn loài cây.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [39], thống kê thành phần loài của Vườn Quốc gia
Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 loài cây có ích ở Tam Đảo
thuộc 478 chi, 213 họ của 3 ngành Dương xỉ, ngành Hạt trần và ngành Hạt kín. Các
loài này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Trong các loài trên có 42 loài
đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần được bảo tồn như: Hoàng thảo Tam đảo
(Dendrobium daoensis), Trà hoa dài (Camellia longicaudata), Trà hoa vàng tam
đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên (Asarum petelotii), Trọng lâu kim tiền (Paris

vắng bóng trong thế hệ sau trong rừng tự nhiên.
Trần Ngũ Phương (1970) [25] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa
lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của con người
khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là sự
hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nó
phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ sẽ chuyển dần lên
những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng
khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần giống rừng khí hậu ban đầu”.
Nguyễn Văn Trương (1983) [45] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp cây tái
sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng.
Phùng Ngọc Lan (1984) [19] khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai
thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường Hữu
Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh hưởng đáng
kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Phạm Đình Tam (1987) [30] đã làm sáng tỏ hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng
thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất hiện khá
nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng nhiều và

Trích đoạn Thực trạng phát triển các ngành Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status