Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng thực vật trong một số trạng thái thảm thực vật ở xã thần sa, huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên - Pdf 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------------
HOÀNG THỊ THANH THUỶ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÍNH ĐA
DẠNG THỰC VẬT TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI
THẢM THỰC VẬT Ở XÃ THẦN SA, HUYỆN VÕ
NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên BẢNG CHỦ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ
CR Loài rất nguy cấp
EN Nguy cấp
EX Loài tuyệt chủng

IUCN The International Union for Conservation of nature and
Natural Resources - Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài
nguyên thiên nhiên Quốc tế
KVNC Khu vực nghiên cứu
Nxb Nhà xuất bản
ODB Ô dạng bản

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2009
Tác giả Hoàng Thị Thanh Thuỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Tác giả Hoàng Thị Thanh Thuỷ
Chƣơng 3: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 34
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 34
3.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 34
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4.1. Đa dạng thảm thực vật và hệ thực vật ở KVNC ..................................... 37
4.1.1. Đa dạng thảm thực vật .................................................................... 37
4.1.2. Đa dạng hệ thực vật ........................................................................ 39
4.2. Đa dạng thành phần loài trong các trạng thái thảm thực vật ở KVNC .... 65
4.3. Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở KVNC ................ 74
4.4. Đa dạng thành phần dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật ......... 75
4.5. Đa dạng về cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật .............. 84
4.6. Đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn các trạng thái thảm thực vật ở
KVNC .......................................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 98 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: Phân bố của các bậc taxon ở KVNC ........................................ 41
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ các họ, chi trong các trạng thái thảm thực vật ở KVNC .. 42
Biểu đồ 4.3: Thành phần dạng sống trong khu vực nghiên cứu .................... 76
Biểu đồ 4.4: Thành phần dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật ....... 78

1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với con người. Rừng là lá phổi
xanh khổng lồ điều hoà khí hậu, hạn chế thiên tai, bão lũ, là khâu quan trọng
trong chu trình tuần hoàn vật chất của thiên nhiên, là nơi cư trú của nhiều loài
động vật, là nơi cung cấp thức ăn cho động vật nói chung. Đặc biệt thảm thực
vật rừng còn có vai trò rất quan trọng cung cấp nguồn nguyên liệu cho các
hoạt động của con người như lấy gỗ, giấy, xây dựng nhà cửa và các trang thiết
bị nội thất, cho dầu béo, tinh dầu, làm thuốc, làm cảnh và nhiều giá trị sử
dụng khác.
Việt Nam với điều kiện khí hậu và địa hình đa dạng, là nơi gặp gỡ của
hai trung tâm giàu loài nhất thế giới là Trung quốc và Indonexia. Hệ thực
vật nước ta có thành phần loài mang cả yếu tố thực vật nhiệt đới ẩm

huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tính đa dạng về thành phần loài, đa dạng về thành phần dạng
sống và cấu trúc của một số trạng thái thảm thực vật ở khu vực nghiên cứu.
- Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phục hồi thảm thực vật rừng, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện từ năm 2007 đến năm 2009 tại khu vực xã Thần
Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Do điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu, xác định tính đa dạng thành phần loài, đa dạng về thành phần
dạng sống và cấu trúc của một số trạng thái thảm thực vật tại xã Thần Sa.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Bước đầu đã xác định được thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc
hình thái của 5 trạng thái thảm thực vật ở xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Xác định được một số loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng theo
Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN (2006) và Nghị định
32/2006/NĐ-CP.
- Đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên
thực vật tại địa phương.

thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh.
Trần Đình Lý (1998) [33] cho rằng thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật
ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt trái
đất. Thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào.
Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định nghĩa kèm theo như: thảm thực
vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn…
1.1.1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới
H.G. Champion (1936) khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện
đã phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt
đới, ôn đới và núi cao.
J. Beard (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ
và loạt quần hệ). Ông cho rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ
rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô thường xanh; loạt quần hệ miền núi;
loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm [35].
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm
thực vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và
vùng trung gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [60].
5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.1.1.3. Những nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam
Những công trình nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam đến nay còn ít.
Chevalier (1918) là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm thực
vật rừng Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật
rừng nhiệt đới Châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này rừng ở
Miền bắc Việt Nam được chia thành 10 kiểu [57].
Năm 1953 ở Miền nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật
rừng Miền nam của Maurand khi ông tổng kết về các công trình nghiên cứu
các quần thể rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil.

loại thảm thực vật rừng Việt Nam theo quan điểm sinh thái, đây được xem là
bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất theo quan điểm
sinh thái cho đến nay [49].
Phan Kế Lộc (1985) [32] dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973,
cũng đã xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp
quần hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn
Nghĩa Thìn (1994-1996) cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những
nghiên cứu của ông.
Nguyễn Hải Tuất (1991) [53] nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về
sinh thái của các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu
rừng cơ bản: kiểu rừng hỗn giao ẩm á nhiệt đới; kiểu rừng kín hỗn giao ẩm á
nhiệt đới núi cao; kiểu rừng kín hỗn giao cây hạt kín và hạt trần.
Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [27] cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự
hình thành và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào
mối quan hệ giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác
nhau: kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá; kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm
thường xanh; kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá; kiểu rừng khô
nhiệt đới gió mùa khô rụng lá; kiểu rừng thưa nhiệt đới khô lá kim; kiểu sa
van nhiệt đới khô; kiểu truông nhiệt đới khô; kiểu rừng nhiệt đới trên đất đá
7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vôi; kiểu rừng nhiệt đới trên đất mặn; kiểu rừng nhiệt đới trên đất phèn; kiểu
rừng rậm á nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm
hỗn giao; kiểu rừng thưa á nhiệt đới hơi ẩm lá kín; kiểu rừng rêu á nhiệt đới
mưa mùa; kiểu rừng lùn đỉnh cao.
Thái Văn Trừng (1998) [51] khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới
Việt Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm
cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu

quyết thực vật; 14.000 – 18.000 loài rêu; 19.000 – 40.000 loài tảo; 15.000 –
20.000 loài địa y; 85.000 – 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp
khác.
Năm 1962, G. N. Slucop đã đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín
phân bố ở các châu lục như sau:
Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000
loài; Mehico + Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa + Nam
cực: 1.000 loài.
Châu Âu có khoảng 15.000 loài trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000 loài;
Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ: 10.000 loài.
Châu Phi có khoảng 40.500 loài trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm: 15.500
loài; Madagasca: 7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri, Ma Rốc
và các vùng phụ cận khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi và Ai cập:
2.000 loài; Xomali và Eritrea: 1.000 loài.
Châu Á có khoảng 125.000 loài trong đó: Đông Nam Á: 80.000 loài; các
khu vực nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 loài; Tiểu Á: 8.000 loài; Viễn đông thuộc
Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc: 6.000 loài; Xibêria thuộc
Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á: 5.000 loài.
Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó: Đông Bắc Úc: 6.000 loài; Tây
Nam Úc: 5.500 loài; Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tây tây lan: 4.500
loài [17], [34].
9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lecointre và Guyader (2001) [20] đã đưa ra bảng đánh giá số loài thực
vật bậc cao được mô tả trên toàn thế giới như sau:
Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật đƣợc mô tả trên toàn thế giới
Bậc phân loại Tên thƣờng gọi Số loài mô tả % số loài đã đƣợc mô tả
Fungi Nấm 100.800 5,80

Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và ở Việt Nam: hầu hết
các tác giả đều mới chỉ đưa ra con số dự đoán về hệ thực vật ở một châu lục,
một quốc gia, hoặc một khu vực cụ thể. Những số liệu này chưa được nghiên
cứu và điều tra đầy đủ. Vì vậy, số loài thực vật hiện có chắc chắn còn dao
động và cao hơn nhiều.
1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu
trúc .
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nghiên cứu
được tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên
cứu của Vưsotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933),
Creepva (1978)…Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình
thành thảm thực vật đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác
biểu thị bởi thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của
nó. Vì vậy, việc nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu
quan trọng trong phân loại loại hình thảm thực vật [35].
Ramakrishman (1981 – 1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy ở
vùng Tây bắc Ấn Độ đã khẳng định: chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài
ưu thế đạt cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời
gian bỏ hoá.
Longchun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy
tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc đã nhận xét: khi nương rẫy bỏ hoá được 3 năm
thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi và 167 loài [45].
11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ở Việt Nam, Phan Kế Lộc (1970) đã xác định hệ thực vật miền bắc Việt
Nam có 5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ [31].
Khi nghiên cứu về thành phần loài, Hoàng Hữu Hiếu (1970) đã đề nghị

thống kê được 3210 loài, chiếm gần 1/2 số loài đã biết của toàn Đông Dương [4].
12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phạm Hoàng Hộ (1991 – 1993) trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê số
loài hiện có của hệ thực vật là 10.500 loài [22].
Phan Nguyên Hồng (1991) lập danh mục cùng với một số chỉ tiêu khác
(dạng sống, môi trường, khu phân bố) của 75 loài thuộc 2 nhóm loài cây ngập
mặn điển hình và cây gia nhập vào rừng ngập mặn [24].
Lê Mộng Chân (1994) điều tra tổ thành vùng núi cao Vườn quốc gia Ba
Vì đã phát hiện được 483 loài thuộc 323 chi, 136 họ thực vật bậc cao có mạch
trong đó gặp 7 loài được mô tả lần đầu tiên [7].
Đỗ Tất Lợi (1995) khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã công bố 798 loài
thuộc 164 họ có ở hầu hết các tỉnh nước ta [30].
Trần Đình Đại (2001) căn cứ vào kết quả điều tra thực địa, mẫu vật lưu
giữ tại các phòng tiêu bản đã thống kê danh lục các loài thực vật tại vùng Tây
bắc bộ (Lai Châu, Lào Cai, Sơn La) gồm 226 họ, 1050 chi và 3074 loài thuộc
6 ngành thực vật bậc cao có mạch [19].
Lê Ngọc Công và Hoàng Chung (1995) nghiên cứu thành phần loài,
dạng sống của sa van bụi và đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện được 123
loài thuộc 47 họ khác nhau [13].
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) khi nghiên cứu một số đặc
điểm sinh thái, sinh vật học của sa van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng
đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài [25].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã thống kê thành phần loài của Vườn quốc
gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc
478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành: Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các loài này
được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Năm 1998, khi nghiên cứu về họ
Thầu Dầu (Euphorbiaceae) ở Việt Nam, ông thu được 156 loài trong tổng số

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận: giai đoạn phục hồi 1 – 2 tuổi,
thành phần loài thực vật là 72 loài thuộc 36 họ, trong đó họ Hoà thảo có số
lượng lớn nhất là 10 loài, tiếp đến là họ Thầu dầu (6 loài)…; giai đoạn 3 – 5
14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tuổi có 65 loài thuộc 34 họ; giai đoạn 5 – 10 tuổi có 56 loài thuộc 36 họ; giai
đoạn 11 – 15 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ.
Nguyễn Thế Hưng (2003) đã thống kê trong các trạng thái thảm thực vật
nghiên cứu ở Huyện Hoành Bồ, Thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh) có 324 loài
thuộc 251 chi và 93 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch [26].
Phạm Ngọc Thường (2003) khi nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự
nhiên sau nương rẫy ở Bắc Kạn kết luận: quá trình phục hồi sau nương rẫy
chịu tác động tổng hợp của các nhóm nhân tố sinh thái như nguồn giống, địa
hình, thoái hoá đất, con người. Mật độ cây giảm dần theo thời gian phục hồi
của thảm thực vật cây gỗ, trên đất tốt nhiều nhất 11 – 25 loài, trên đất xấu 8 –
12 loài [47].
Lê Ngọc Công (2004) nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống
kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ, 468 chi,
654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây gỗ quý
như: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến…[15]
Vũ Thị Liên (2005) khi nghiên cứu một số kiểu thảm thực vật ở Sơn La
đã thu được 452 loài thuộc 326 chi, 153 họ [29].
Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005) nghiên cứu về thảm thực
vật Vườn quốc gia Ba Vì đã xác định ở đây có 11 kiểu quần xã thực vật khác
nhau. Trong quần xã cây bụi thứ sinh thường xanh, lá rộng thành phần chủ
yếu là cây gỗ dạng bụi cao từ 2 – 5m [46].
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống
Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực

SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm
bảo tính khoa học, dễ áp dụng. Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên
những đặc điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo,
phương thức sống của thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu
16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tố môi trường tạo nên. Thuộc về những đặc điểm này có hình dạng ngoài của
thực vật, đặc điểm qua đông, sinh sản…
Xêrêbriacốp (1964) đưa ra bảng phân loại dạng sống mang tính chất sinh
thái học hơn của Raunkiaer. Trong bảng phân loại này, ngoài những dấu hiệu
hình thái sinh thái Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu như ra quả nhiều
lần hay một lần trong cả đời của cá thể bao gồm: ngành, kiểu, lớp và lớp phụ.
Trong bảng phân loại này không bao gồm những cây thuỷ sinh. Trong bảng
phân loại này ông còn chia ra các đơn vị nhỏ hơn là nhóm, nhóm phụ, tổ và
các dạng đặc thù.
Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã được lập ra lần đầu tiên bởi
Canon (1911), sau đó hàng loạt bảng đã được đưa ra. Với cây thảo, đặc điểm
phần dưới đất đóng vai trò rất quan trọng trong phân chia dạng sống, nó biểu
thị mức độ khắc nghiệt khác nhau của môi trường sống, là phần sống lâu năm
của cây. Vì thế việc sử dụng phần dưới đất để làm tiêu chuẩn phân chia dạng
sống sẽ giúp cho ta đánh giá đúng hơn kiểu thảm, những đặc điểm đặc trưng
của môi trường [11].
Một số công trình nghiên cứu về dạng sống ở Việt Nam như: Doãn Ngọc
Chất (1969) nghiên cứu dạng sống của một số loài thực vật thuộc họ Hoà
thảo. Hoàng Chung (1980) thống kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng
cỏ Bắc Việt Nam, đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại kiểu
đồng cỏ sa van, thảo nguyên [10].


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status