nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiện của một số quần xã thực vật phục hồi sau nương rẫy tại xã bạch đằng, huyện hòa an, tỉnh cao bằng - Pdf 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN NGỌC LINH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÖC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊN CỦA MỘT SỐ QUẦN XÃ THỰC VẬT
PHỤC HỒI SAU NƢƠNG RẪY TẠI XÃ BẠCH ĐẰNG,
HUYỆN HÕA AN, TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Ngọc Linh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Sinh thái hoc, khoa Sinh –KTNN Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái
Nguyên, chúng tôi đã nhận đƣợc sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô
giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình !
Trƣớc tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Ngọc
Công – ngƣời thầy đã tận tình giúp đỡ truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh
trƣờng Đại học sƣ phạm Thái Nguyên, khoa Sau đại học – Đại học Thái
Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy trong suốt quá trình tôi học tập và nghiên cứu
tại trƣờng.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND xã Bạch Đằng, Chi cục Kiểm
lâm tỉnh Cao bằng , phòng thống kê huyện Hòa An, Công ty Lâm Nghiệp Cao
Bằng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này .
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè đã

1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu 6
1.2.1. Trên thế giới 6
1.2.2. Ở Việt Nam 14
1.2.3. Một số nghiên cứu về rừng phục hồi sau nƣơng rẫy ở Việt Nam 20
Chƣơng 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG
NGHIÊN CỨU 26
2.1. Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu 26
2.1.1. Vị trí địa lý 26
2.1.2. Địa hình 26
2.1.3. Khí hậu 27
2.1.4. Sông suối- thủy văn 27
2.1.5. Địa chất, thổ nhƣỡng 28
2.1.6. Tài nguyên rừng 29
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu 29
2.2.1. Nguồn nhân lực 29
2.2.2. Thực trạng về kinh tế 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.3. Cơ sở hạ tầng 30
2.3.1. Giao thông, thủy lợi 30
2.3.2. Điện, nƣớc sạch 31
2.4. Thực trạng về văn hóa - xã hội 31
2.4.1. Y tế 31
2.4.2. Giáo dục 31
2.4.3. Văn hóa thông tin 31
Chƣơng 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1. Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu 32
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 32

5. TĐT : Tuyến điề tra
6. TTV : Thảm thực vật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kí hiệu độ nhiều (độ dày rậm) thảm tƣơi theo Drude 37
Bảng 4.1: Số lƣợng và sự phân bố các taxon thực vật tại KVNC 39
Bảng 4.2: Số lƣợng và tỷ lệ (%) các loài, chi, họ trong các trạng thái thảm
thực vật ở KVNC 52
Bảng 4.3: Thành phần dạng sống trong khu vực nghiên cứu 53
Bảng 4.4: Tỷ lệ (%) của các dạng sống trong các trạng thái thảm thực
vật…………………………………………………………….55
Bảng 4.5: Cấu trúc thẳng đứng của các quần xã trong khu vực nghiên cứu 63
Bảng 4.6: Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh ở khu vực nghiên cứu 70
Bảng 4.7: Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở ba trạng thái TTV 73
Bảng 4.8: Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang ở ba trạng thái TTV . 75
Bảng 4.9: Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh ở KVNC 77
Bảng 4.10: Một số tính chất hóa học của đất dƣới các quần xã nghiên cứu 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí OTC và ODB ở rừng thứ sinh và thảm cây bụi 34
Hình 4.1: Sự phân bố các taxon ở KVNC 40

những sản phẩm có giá trị trực tiếp cho con ngƣời nhƣ gỗ và lâm sản ngoài
gỗ, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xây dựng cơ bản, cung cấp
nguyên liệu chế biến thực phẩm cho con ngƣời, rừng còn là nơi lƣu giữ nguồn
dƣợc liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh cho con ngƣời và nâng cao sức
khỏe cho con ngƣời v.v…
Tuy nhiên trong vài thập kỷ gần đây diện tích rừng đã bị thu hẹp một
cách đáng kể do sự tàn phá của hai cuộc chiến tranh và do hoạt động của con
ngƣời nhƣ: Khai thác rừng lấy củi, khai thác gỗ, mở rộng đất nông nghiệp đã
làm cho rừng của nƣớc ta suy thoái nặng nề, tỷ lệ che phủ rừng giảm (năm
1993, độ che phủ của cả nƣớc chỉ còn 28%) dƣới ngƣỡng cho phép về mặt
sinh thái, chất lƣợng rừng cũng bị suy giảm quá mức.
Nhận thức về việc mất rừng là rất nghiêm trọng, trong hơn 10 năm trở
lại đây nhà nƣớc ta đã thực hiện chủ trƣơng giao đất giao rừng cho các hộ
nông dân để trồng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng đã có những tác động rất tích
cực. Rừng đƣợc bảo vệ và phục hồi trở lại, diện tích ngày càng tăng, đất trống
đồi núi trọc giảm, các giải pháp kỹ thuật dựa trên cơ sở lợi dụng triệt để khả
năng tái sinh, diễn thế tự nhiên của thảm thực vật cùng với các giải pháp đúng
đắn về chính sách đất đai, vốn, lao động đã góp phần nâng cao độ che phủ
rừng của cả nƣớc.Theo số liệu của Bộ NN và PTNT năm 2011 độ che phủ
rừng của cả nƣớc đạt gần 40%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Cao Bằng là một tỉnh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam. Hai mặt Bắc và
Đông Bắc giáp với tỉnh Quảng Tây Trung Quốc, phía Tây giáp tỉnh Tuyên
Quang và Hà Giang, phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn. Khí hậu Cao
Bằng mang tính chất đặc thù của dạng khí hậu miền núi cao và có đặc trƣng
khí hậu á nhiệt đới thể hiện 4 mùa trong năm. Cao Bằng có 291.340 ha rừng
và độ che phủ 60% với nhiều loài động thực vật quý hiếm. Tuy nhiên hiện

Là các trạng thái thảm thực vật phục hồi tự nhiên sau nƣơng rẫy bao
gồm: rừng thứ sinh, thảm cây bụi, thảm cỏ cao, thảm cỏ thấp.
3.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Do điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu một số đặc điểm thành phần loài, thành phần dạng sống thực vật,
đặc điểm về cấu trúc hình thái và đặc điểm tái sinh tự nhiên trong 4 trạng thái
thảm thực vật tại xã Bạch Đằng (thảm cỏ cao, thảm cỏ thấp, thảm cây bụi,
rừng thứ sinh). Trên cơ sở đó đề xuất một bố biện pháp phục hồi rừng có hiệu
quả ở địa phƣơng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm rừng

của toàn bộ quần xã sinh vật giống nhƣ nó đã xuất hiện trong tự nhiên.
Schereckenbeg, Hadley và Dyer (1990) sử dụng thuật ngữ: “Rehabitilation”
để chỉ sự phục hồi lại bằng biện pháp quản lý, điều chế rừng đã bị suy thoái
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ đƣợc nhiều nhà
khoa học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dƣới tán
rừng. Căn cứ vào nguồn giống, ngƣời ta phân chia 3 mức độ tái sinh nhƣ sau:
- Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con ngƣời tạo ra bằng cách gieo
giống trực tiếp.
- Tái sinh bán nhân tạo: nguồn giống đƣợc con ngƣời tạo ra bằng cách
trồng bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ là tạo ra nguồn hạt
cho quá trình tái sinh.
- Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên. Theo
Phùng Ngọc Lan (1986)[26], tái sinh đƣợc coi là một quá trình sinh học mang
tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trƣng của tái sinh rừng là sự
xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn cảnh rừng.
Theo ông vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi.
Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần
cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Ông cũng khằng định tái sinh rừng
có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng.
Nhƣ vậy, tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang đặc thù của
hệ sinh thái rừng. Đó là sự xuất hiện các thế hệ cây con của những loài cây gỗ
ở những nơi còn hoàn cảnh rừng nhƣ dƣới tán rừng, khoảng trống trong rừng,
các cây con sẽ thay thế các cây già cỗi. Theo nghĩa hep, tái sinh rừng là quá
trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Sự xuất hiện lớp cây con mới làm phong phú thêm số lƣợng và thành
phần loài trong quần thể sinh vật, động vật, thực vật, vi sinh vật đóng góp vào

trật tự của quần xã. Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mƣa nhiệt
đới đã đƣợc P. W. Richards (1952)[56], G. N. Baur (1964)[2], E. P. Odum
(1971)… tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái
niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng. G. N.
Baur (1964) [2] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung và về
cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên
cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mƣa tự
nhiên. Từ đó tác giả đƣa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện
rừng. P. Odum (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái
đƣợc làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học. Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965)[4], J. Plaudy
(1987) [37] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng,
nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái
niệm dạng sống, tầng phiến.
- Mô tả về hình thái cấu trúc rừng
Hiện tƣợng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành
phần sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều thẳng đứng. Phƣơng pháp
vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do P.W. Richards (1952) [56] đề xƣớng và
sử dụng lần đầu tiên ở Guam đến nay vẫn là phƣơng pháp có hiệu quả để
nghiên cứu cấu trúc tầng thứ của rừng. Tuy nhiên phƣơng pháp này có nhƣợc
điểm là chỉ minh họa đƣợc cách sắp xếp theo chiều thẳng đứng của các loài
cây gỗ trong diện tích có hạn. Cusen (1953) đã khắc phục bằng cách vẽ một
số giải kề bên nhau và đƣa lại một hình tƣợng về không gian ba chiều. P. W.
Richards (1959, 1968, 1970) [56] đã phân biệt tổ thành rừng mƣa nhiệt đới
làm hai loại là rừng mƣa hỗn hợp và rừng mƣa đơn ƣu có tổ thành loài cây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8


9
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, có nhiều công trình
nghiên cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong bảo vệ rừng.
- Nghiên cứu định lƣợng cấu trúc rừng
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và đƣợc chuyển dần từ mô
tả định tính sang định lƣợng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học,
trong đó việc mô hình hóa cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân
tố cấu trúc rừng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu
trúc không gian và thời gian của rừng đƣợc các tác giả tập trung nghiên cứu
nhiều nhất. Có thể kể đến một số tác giả tiêu biểu nhƣ: Rollbet B (1971),
Brung (1970), Loeth et al (1967)… rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu
trúc không gian và thời gian của rừng theo định hƣớng và dùng các mô hình
toán để mô phỏng các quy luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001).
Rollet B (1971) đã mô tả mối quan hệ giữa chiều cao và đƣờng kính bằng các
hàm hồi qui, phân bố đƣờng kính bằng các dạng phân bố xác suất. Nhiều tác
giả còn sử dụng hàm Weibull để mô hình hóa cấu trúc đƣờng kính loài theo
mô hình của Schumarcher và Coil (Belly, 1973). Bên cạnh đó các dạng hàm
Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Pearson, Poisson cũng đƣợc nhiều tác giả sử
dụng để mô hình hóa cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng đó là việc phân loại
rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại
rừng theo xu hƣớng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ƣu thế, cấu trúc tầng
thứ và một số đặc điểm hình thái của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho hệ
thống phân loại rừng này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville
(1949), UNESCO (1973)…Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu
hƣớng này khi nghiên cứu ngoại mạo của quần xã thực vật đã không tách rời
khỏi hoàn cảnh của nó và do vậy hình thành một hƣớng phân loại theo ngoại
mạo sinh thái.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn ít
đƣợc nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng
mƣa thƣờng chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dƣới điều kiện
rừng đã ít nhiều bị biến đổi. Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm
tái sinh phổ biến của rừng mƣa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các
loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ƣa sáng. Vấn đề tái sinh
rừng nhiệt đới đƣợc thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các cách thức xử lý lâm
sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ đó
các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phƣơng thức chặt tái sinh.
Công trình của Bernard (1954, 1959); Wyatt Smith (1961, 1963) với phƣơng
thức rừng đều tuổi ở Mã Lai; Nicholson (1958) ở Bắc Borneo; Donis và
Maudoux (1951, 1954) với công thức đồng nhất hoá tầng trên ở Zaia; Taylor
(1954), Jones (1960) với phƣơng thức chặt dần tái sinh dƣới tán ở Nijêria và
Gana; Barnarji (1959) với phƣơng thức chặt dần nâng cao vòm lá ở
Andamann. Nội dung chi tiết các bƣớc và hiệu quả của từng phƣơng thức đối
với tái sinh đã đƣợc Baur (1964) [3] tổng kết trong tác phẩm: Cơ sở sinh thái
học của kinh doanh rừng mƣa.
Nghiên cứu tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi, A.Obrevin (1938) nhận
thấy cây con của các loài cây ƣa thế trong rừng mƣa là rất hiếm. A.Obrevin đã
khái quát hoá các hiện tƣợng tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết
nên lý luận bức khảm tái sinh, nhƣng phần lý giải các hiện tƣợng đó còn bị
hạn chế. Vì vậy lý luận của ông còn ít sức thuyết phục, chƣa giúp ích cho thực
tiễn sản xuất các biện pháp kỹ thuật điều khiển tái sinh rừng theo những mục
tiêu kinh doanh đã đề ra.
Tuy nhiên, những kết quả quan sát của Davit và P.W. Richards (1933),
Beard (1946), Sun (1960), Rolle (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác

quá trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các nhóm cây ƣa
sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Đối với rừng nhiệt đới
thì các nhân tố sinh thái nhƣ nhân tố ánh sáng thông qua độ tàn che của rừng,
độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tƣơi là những nhân tố ảnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
hƣởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến nay đã có nhiều công
trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác giả G.N. Baur (1976) [2] cho
rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hƣởng đến phát triển của cây con còn đối với
sự nẩy mầm và phát triển của cây mầm ảnh hƣởng này không rõ ràng và
thảm cỏ, cây bụi có ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của cây tái sinh. Ở những
quần tụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhƣng chúng vẫn có ảnh
hƣởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây
tái sinh thƣờng khá lớn nhƣng số lƣợng loài cây có giá trị kinh tế thấp thƣờng
ít đƣợc nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi
sau nƣơng rẫy.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng ngƣời ta nhận thấy tầng cây cỏ và cây
bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dƣỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hƣởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dƣỡng khoáng do đó thảm cỏ
và thảm cây bụi sinh trƣởng kém nên ảnh hƣởng của nó đến các cây gỗ tái
sinh không đáng kể. Ngƣợc lại, những lâm phần thƣa, rừng đã qua khai thác
thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là
nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973)
(dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992).
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nƣơng rẫy đƣợc một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và
Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hóa, số lƣợng loài thực vật tăng dần từ ban

1.2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Đã có rất nhiều tác giả có những công trình khoa học tập trung nghiên
cứu các đặc điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục
vụ cho việc kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả có những mô
hình mô phỏng các cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Phạm Minh Nguyệt (1994) [33] đƣa ra những tiêu chuẩn về một cấu
trúc rừng cần quan tâm khi tiến hành chặt tu bổ. Cấu trúc thích hợp tức là mọi
tầng cây đều phát triển tốt, tầng cây trên cung cấp nguyên liệu cho kinh doanh
nhƣng cũng tạo ra các điều kiện khác cho cây rừng phát triển cân đối nhịp
nhàng. Tầng trung bình bổ sung độ tàn che tạo điều kiện sinh thái thuận lợi
cho cây rừng và cung cấp một số nguyên liệu.Tầng cây tái sinh mọc xen giữa
thảm tƣơi cây bụi, dây leo là tiềm lực của rừng tạo điều kiện sinh thái lâu dài
Đặng Kim Vui (2002)[50], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nƣơng rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ
1-2 tuổi (hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 loài thuộc 36 họ
và họ Hòa Thảo (Poaceae) có số lƣợng lớn nhất (10 loài), sau đó đến họ Thầu
Dầu (Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cỏ roi ngựa
(Verbenaceae). Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số
cá thể trong ô tiêu chuẩn cao nhất nhƣng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ
che phủ thấp 75-80% chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi
Nguyễn Văn Trƣơng (1982) [48] đƣa ra một số cấu trúc tiêu chuẩn cần
đƣợc đảm bảo điều chế rừng theo phƣơng pháp chặt chọn, ông cho rằng nếu
áp dụng chặt chọn nhƣ hiện nay thì không thể tạo ra vốn rừng nhƣ trƣớc khi
chặt nên dùng thuật ngữ khai thác nuôi dƣỡng rừng.
Vũ Đình Phƣơng (1987) trong vấn đề thâm canh rừng tự nhiên ở nƣớc

trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng (Ba Vì) và ông cho rằng,
điều kiện sinh thái ở đây đảm bảo tính ổn định của một hệ sinh thái núi cao
thể hiện qua các quy luật cấu trúc rừng. Lê Sáu (1996) đã sử dụng hàm
Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố đƣờng kính, chiều cao tại khu vực
Kon Hà Nừng, Tây Nguyên.
Bùi Văn Chúc (1996) đã nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn
Lâm trƣờng sông Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng, làm cơ sở
cho việc lựa chọn loài cây,
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thƣờng
thiên về việc mô hình hoá các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các

Trích đoạn Sông suối thủy văn Giao thông, thủy lợi Phƣơng pháp nghiên cứu Một số tính chất hóa học của đất trong các trạng thái TTV khu vực Đánh giá khả năng tái sinh và đề xuất biện pháp phục hồi rừng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status