Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của người dân từ 25 tuổi trở lên tại thị trấn Phong Điền, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2014 - Pdf 32

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

NGUYỄN THỊ NHÍ
NGHIÊN CỨU
TÌNH HÌNH TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI DÂN TỪ 25 TUỔI TRỞ LÊN
TẠI THỊ TRẤN PHONG ĐIỀN, HUYỆN PHONG ĐIỀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2014

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Ths. THÁI THỊ NGỌC THÚY

CẦN THƠ - 2015


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ về mọi mặt
của các cơ quan, đơn vị, của quý thầy cô giáo, gia đình và bạn bè.
Tôi xin trân trọng cám ơn: Ban giám hiệu, các phòng, khoa, bộ môn
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, quý cô, trung tâm dân số, kế hoạch hóa gia
đình, Trạm Y tế thị trấn Phong Điền huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ
đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cám ơn thầy cô các bộ môn Trường Đại học Y Dược


Cán bộ viên chức

ĐTĐ

Đái tháo đường

HA

Huyết áp

HATB

Huyết áp trung bình

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương

ISH

International Society of Hypertension

JNC

(Hiệp hội tăng huyết áp quốc tế )

Waist Hip Ratio
(Tỷ số vòng bụng/vòng mông)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................3
1.1 Đại cương về tăng huyết áp.........................................................................3
1.2 Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và trong nước.................................12
1.3 Các nghiên cứu về yếu tố liên quan đến tăng huyết áp tại Việt Nam.......14
1.4 Một số đặc điểm về thị trấn Phong Điền...................................................17
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................18
2.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................18
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................18
2.1.2 Tiêu chuẩn chọn mẫu.............................................................................18
2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ.................................................................................18
2.1.4 Thời gian và địa điểm nghiên cứu..........................................................18
2.2 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................18
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu................................................................................18
2.2.2 Cỡ mẫu...................................................................................................18
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu.........................................................................19
2.2.4 Nội dung nghiên cứu..............................................................................20
2.2.5 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................26
2.2.6 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu.................................................29
2.2.7 Sai số và cách khắc phục........................................................................30
2.3 Đạo đức trong nghiên cứu

.....................................................................30

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................31

tượng với tăng huyết áp...................................................................................40
Bảng 3.10 Mối liên quan giữa tuổi của đối tượng với tăng huyết áp..............41
Bảng 3.11 Mối liên quan giữa thói quen hút thuốc lá và thói quen uống rượu,
bia với tăng huyết áp.......................................................................................42
Bảng 3.12 Mối liên quan giữa chế độ ăn rau quả, chế độ ăn mặn, chế độ ăn
nhiều dầu mỡ với tăng huyết áp......................................................................43
Bảng 3.13 Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với THA.............................44
Bảng 3.14 Mối liên quan giữa tình trạng thừa cân, béo phì với THA.............44
Bảng 3.15 Mối liên quan giữa đái tháo đường và tiền sử gia đình tăng huyết
áp với tăng huyết áp..................................................................................45
Bảng 3.16 Mối liên quan giữa tỷ số vòng bụng/vòng mông tăng với THA....45


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Đặc điểm phân loại chỉ số BMI của đối tượng nghiên cứu.........35
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ hiện mắc THA của người dân từ 25 tuổi trở lên.................37
Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ tăng huyết áp mới phát hiện lúc khảo sát...........................38
Biểu đồ 3.4 Tỷ lệ tăng huyết áp theo giới tính................................................38
Biểu đồ 3.5 Tỷ lệ tăng huyết áp theo dân tộc..................................................39
Biểu đồ 3.6 Tỷ lệ tăng huyết áp theo trình độ học vấn....................................39


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới năm 2012, ước tính trong 57
triệu ca tử vong trên toàn cầu trong năm 2008 có 36 triệu ca tử vong (63%) là
do bệnh không lây. Tỷ trọng lớn nhất của bệnh không lây trường hợp tử vong
là do các bệnh tim mạch (48%) [40]. Trong đó tăng huyết áp là một trong

Thị trấn Phong Điền là thị trấn trung tâm của huyện Phong Điền, có
dân số khá đông, trong thời gian gần đây theo nhiều báo cáo cho thấy tình
hình tăng huyết áp đang diễn biến phức tạp. Song lại chưa có nghiên cứu nào
được thực hiện để khảo sát tình hình tăng huyết áp tại địa phương. Với mục
đích đánh giá thực trạng và yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp, nghiên
cứu sẽ cung cấp các thông tin, bằng chứng để cải thiện dịch vụ y tế cũng như
xây dựng chiến lược phòng và điều trị tăng huyết áp có hiệu quả hơn. Do đó,
chúng tôi thực hiện “Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp và các yếu tố liên
quan của người dân từ 25 tuổi trở lên tại thị trấn Phong Điền, huyện
Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2014”. Với các mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ tăng huyết áp ở người dân từ 25 tuổi trở lên tại thị trấn
Phong Điền, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2014.
2. Xác định một số yếu tố liên quan tăng huyết áp ở người dân từ 25
tuổi trở lên tại thị trấn Phong Điền, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ
năm 2014.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đại cương về tăng huyết áp
1.1.1 Định nghĩa huyết áp
Huyết áp là áp lực máu tác động lên thành mạch nhằm đưa máu đến
nuôi dưỡng các mô trong cơ thể [1], [16].
Các thông số huyết áp thường được ứng dụng:
Huyết áp tâm thu (HATT) là giới hạn cao nhất của những giao động có
chu kỳ của HA trong mạch, thể hiện sức bơm máu của tim.
Huyết áp tâm trương (HATTr) là giới hạn thấp nhất của những giao
động có chu kỳ của HA trong mạch, thể hiện sức cản của mạch.

< 120
120-139
140-159
> 160

(mmHg)
< 80
80-89
90-99
> 100

Bình thường
Tiền tăng huyết áp
Tăng huyết áp độ 1
Tăng huyết áp độ 2


hoặc
hoặc
hoặc

Cách phân độ THA tại Việt Nam: Xuất phát từ cách phân độ THA của
WHO/ISH và JNC, Hội Tim mạch Việt Nam đã đưa ra cách phân độ như sau:
Bảng 1.2 Phân loại tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay [3]
Phân loại
HA tối ưu
HA bình thường
HA bình thường cao
THA độ 1 (nhẹ)
THA độ 2 (trung bình)

5

Chiếm tới 90-95% số người bị THA.
Tăng huyết áp thứ phát
Dưới 5-10% các trường hợp THA có nguyên nhân. Các nguyên nhân
chính của THA thứ phát gồm:
- Do các bệnh về thận: Bệnh thận do ĐTĐ, bệnh thận đa nang, bệnh cầu
thận, thận ứ nước…[16].
- Bệnh nội tiết: Hội chứng Cushing, hội chứng Conn hay u thượng thận
nội tiết nhiều Aldosteron, u tủy thượng thận, bệnh to đầu chi, cường chức
năng tuyến giáp, cường chức năng tuyến cận giáp…[2].
- Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp co động mạch chủ, hẹp nơi xuất phát động
mạch thận, hở van động mạch chủ [16].
- Do thuốc: Các hormone ngừa thai, cam thảo, ACTH, corticoid,
ciclosporin, các chất gây chán ăn, các IMAO.
- Nhiễm độc thai nghén: Một số trường hợp có thai do bệnh lý ở rau
thai, từ tháng thứ 7-8 có thực thể có tai biến THA đồng thời có phù, nước tiểu
có protein [16].
1.1.4 Huyết áp tâm thu đơn độc
Theo phân loại THA tại Việt Nam hiện nay, HATT có xu hướng tăng
và HATTr có xu hướng giảm. Khi trị số của HATT ≥ 140 mmHg và HATTr ≤
90 mmHg, bệnh nhân được gọi là THA tâm thu đơn độc [23].
1.1.5 Các yếu tố liên quan đến tăng huyết áp
1.1.5.1 Ăn mặn
Người thường hay ăn mặn, có nhiều chất muối natri chlorure thì nguy
cơ mắc bệnh THA càng cao. Người dân ở vùng ven biển có tỷ lệ THA cao
hơn so với người dân ở vùng đồng bằng và miền núi. Ở những gia đình có
tiền sử THA, có thói quen ăn nhiều chất muối ngay từ khi còn nhỏ sẽ có nguy
cơ THA khi trưởng thành. Chế độ ăn giảm bớt chất muối là một biện pháp



7

Nghiên cứu của Lê Triều Minh ở người cao tuổi tại thành phố Vĩnh
Long cho thấy người hút thuốc lá có nguy cơ tăng huyết áp cao. Hút thuốc lá
càng nhiều thì nguy cơ tăng huyết áp càng cao (p < 0,001) [18].
1.1.5.3 Đái tháo đường
Ở những người bị ĐTĐ, tỷ lệ bị bệnh THA cao gấp đôi so với người
không bị ĐTĐ. Khi người bệnh có cả bệnh THA và ĐTĐ sẽ làm tăng gấp đôi
biến chứng ở các mạch máu lớn và nhỏ, làm tăng gấp đôi nguy cơ tử vong so
với người bệnh THA đơn thuần. Vì vậy khi bị ĐTĐ, cần phải điều trị tốt bệnh
này để góp phần khống chế được bệnh THA kèm theo , [35]. Vì ĐTĐ thường
đi kèm với THA, nên việc xác định và điều trị ĐTĐ sớm chắc chắn sẽ tiết
kiệm được chi phí chăm sóc sức khỏe.
Theo nghiên cứu của Văn Hữu Tài nghiên cứu tỷ lệ THA và một số
yếu tố liên quan ở bệnh nhận ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú năm 2014 cho
thấy tỷ lệ THA ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 là 77,5%. Có 5 yếu tố liên quan độc
lập với THA ở bệnh nhân ĐTĐ type 2: tuổi bệnh nhân với PR = 1,3 (khi tăng
mỗi 10 tuổi); thời gian ĐTĐ với PR = 2,0, thừa cân-béo phì với PR = 1,5; ăn
mặn với PR = 1,3 và protein niệu dương tính với PR = 1,4 [27].
1.1.5.4 Rối loạn mỡ máu
Nồng độ chất cholesterol trong máu cao là nguyên nhân chủ yếu của
quá trình xơ vữa động mạch, dần làm hẹp lòng các động mạch cung cấp máu
cho tim và các cơ quan khác trong cơ thể. Động mạch bị xơ vữa sẽ kém đàn
hồi và đây cũng chính là yếu tố làm THA. Vì vậy, cần ăn chế độ giảm lipid
máu sẽ giúp phòng bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng [35].
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tùng năm 2010 tại tỉnh Hậu Giang
cho thấy người ăn nhiều đồ chiên xào bị THA cao gấp 2,05 lần người ăn ít đồ
chiên xào với p = 0,014. Nghiên cứu của Huỳnh Văn Cỏn tại huyện Châu



9

Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tùng trên đối tượng trong độ tuổi lao
động tại tỉnh Hậu Giang cho thấy nhóm tuổi càng lớn thì tỷ lệ THA càng cao
(p < 0,001), tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm tuổi 18-24 tuổi là 3,2%, nhóm tuổi ≥
55 tuổi là 40,5% [34].
1.1.5.7 Thừa cân, béo phì
Trọng lượng của cơ thể con người có mối quan hệ khá tương đồng với
bệnh tăng huyết áp. Người béo phì hoặc người có tăng trọng lượng cơ thể
theo tuổi cũng có thể làm tăng nhanh huyết áp. Vì vậy, chế độ làm việc, ăn
uống hợp lý, luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên sẽ tránh được dư thừa
trọng lượng cơ thể [9], [35].
Đánh giá và phân loại BMI theo tiêu chuẩn của WHO:
Bảng 1.3. Phân loại BMI theo WHO [38]
Phân loại
Gầy
Bình thường
Thừa cân
Tiền béo phì
Béo phì độ 1
Béo phì độ 2
Béo phì độ 3

Giá trị BMI
< 18,5
18,5 - 24,9
≥ 25
25 - 29,9
30 - 34,9

Người uống nhiều bia, rượu quá mức cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh
tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng. Đối với những người phải dùng
thuốc để điều trị THA, việc uống bia, rượu quá mức hoặc người bị nghiện
rượu sẽ làm mất tác dụng của thuốc hạ huyết áp. Như vậy làm cho bệnh THA
càng nặng hơn. Ngoài ra, việc uống bia, rượu quá mức còn gây bệnh xơ gan
và các tổn thương thần kinh nặng nề khác. Từ đó gián tiếp làm THA. Vì vậy,
không nên uống nhiều bia, rượu quá mức thì có thể phòng được bệnh THA.
Hàng ngày, mỗi người có thể uống được khoảng 300 ml bia hoặc 30
ml rượu mạnh hay 50 ml rượu vang. Nếu uống nhiều hơn sẽ tạo yếu tố nguy
cơ mắc nhiều bệnh nói chung và bệnh tăng huyết áp nói riêng [9], [35].
Nghiên cứu của Nguyễn Y Phương, nghiên cứu tình hình tăng huyết
áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại quận Ninh Kiều, thành
phố Cần Thơ năm 2013, cho thấy người uống rượu có nguy cơ cao gấp 1,42
lần so với người không uống rượu bia với p = 0,041. Nghiên cứu của Trần Phi
Hùng nghiên cứu trên người từ 25-64 tuổi tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần
Thơ năm 2012, những người uống rượu bia bị THA cao hơn 1,5 lần so với
những người không uống rượu bia với p = 0,024 [13], [25].
1.1.5.9 Ít vận động thể lực
Người ít vận động thể lực hay có lối sống tĩnh tại cũng được xem là
một nguy cơ của bệnh THA. Việc vận động thể lực hàng ngày đều đặn trong


11

khoảng thời gian từ 30 đến 45 phút sẽ mang lại lợi ích rõ rệt trong biện pháp
làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng [9], [21].
Theo nghiên cứu của Trần Văn Sang, nghiên cứu trên đối tượng người
cao tuổi tại huyện An Phú, tỉnh An Giang, có mối liên quan giữa đi bộ/xe đạp
và tăng huyết áp. Có mối liên quan giữa số ngày đi bộ/xe đạp ≥ 30 phút/tuần
và tăng huyết áp với p < 0,05 [26].

khoảng 12,8% trong tổng số các ca tử vong này chiếm 57 triệu người khuyết
tật điều chỉnh năm sống. Trên khu vực của WHO, tỷ lệ THA cao nhất là ở
châu Phi, chiếm 46% cho cả hai giới cộng lại. Tỷ lệ THA thấp nhất trong khu
vực của WHO là châu Mỹ, chiếm 35% cho cả hai giới. Trong tất cả các khu
vực của WHO, những người đàn ông có tỷ lệ THA cao hơn một chút so với
phụ nữ. Sự khác biệt này chỉ có ý nghĩa thống kê ở châu Mỹ và châu Âu .
Nghiên cứu tại Hoa Kỳ cho thấy, hầu như hai phần ba nam giới lớn tuổi
THA, tần suất này ở nữ giới lớn tuổi còn cao hơn. Người da đen không phải
gốc Tây Ban Nha có tỷ lệ THA (80%) cao hơn người da trắng (64%) trong
giai đoạn 2003-2006 , . Hiện nay, bệnh THA ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
khỏe của 65 triệu người lớn ở Mỹ [42].
Tại Canada có 7,5 triệu người bị THA, cứ 5 người Canada là có 1
người bị THA. Trong số những người bị THA thì cứ 3 người lại có 1 người có
huyết áp không kiểm soát được, đặc biệt là những người có nguy cơ mắc bệnh
tiểu đường và bệnh thận [41].
1.2.2 Tình hình tăng huyết áp tại Việt Nam
Theo Giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Lân Việt, Viện trưởng Viện Tim mạch
Quốc gia Việt Nam, tần suất THA ở người lớn ngày càng gia tăng. Trong
những năm 1960, tỷ lệ THA là khoảng 1%, năm 1992 là 11,2%, năm 2001 là
16,3% và năm 2005 là 18,3%. Theo một điều tra gần đây nhất của Viện Tim
mạch Quốc gia tại 8 tỉnh và thành phố của nước ta thì tỷ lệ THA của những
người từ 25 tuổi trở lên trên toàn quốc cho thấy, tỷ lệ THA đã tăng lên đến


13

25,1%. Điều đáng quan tâm là trong số người bị THA, có 52% (khoảng 5,7
triệu người) không biết mình bị THA, 30% (khoảng 1,6 triệu người) số người
biết bị THA nhưng không điều trị, 64% (khoảng 2,4 triệu người) số người biết
bị THA, đã được điều trị, nhưng không đạt huyết áp mục tiêu [37].

tượng là người dân >18 tuổi. Kết quả cho thấy tỷ lệ THA chung là 16,2%, tỷ
lệ THA theo giới: Nam 17,3%, nữ 15,3%; tỷ lệ THA tăng dần theo độ tuổi; tỷ
lệ THA của lao động chân tay 13,3%, lao động trí ốc 20,8% và không khả
năng lao động 29,55; người có trình độ học vấn thấp có khuynh hướng THA
cao hơn người có trình độ học vấn cao [34].
Nghiên cứu của Huỳnh Văn Cỏn nghiên cứu tình hình tăng huyết áp và
một số yếu tố liên quan độ tuổi từ 30-75 tuổi tại huyện Châu Thành A, tỉnh
Hậu Giang năm 2010 cho thấy tỷ lệ THA chung là 24,1%, trong đó nữ chiếm
22,3%, nam chiếm 26,1%. Độ tuổi càng cao thì tỷ lệ THA càng cao. Độ tuổi
từ 30-39 là 4,1%, nhóm 70-75 là 61,8%. Chỉ số BMI càng tăng tỷ lệ THA
càng cao. Người ít vận động thể lực thì tỷ lệ THA cao hơn người có hoạt động
thể lực. Người có tiền sử gia đình THA và tiền sử ĐTĐ có tỷ lệ cao hơn nhóm
tiền sử gia đình không có THA và tiền sử ĐTĐ. Người có thói quen hút thuốc
lá có tỷ lệ THA cao hơn người không hút thuốc lá [5].
Một nghiên cứu của Hồng Mùng Hai, nghiên cứu tình hình tăng huyết
áp ở người từ 25 tuổi trở lên và kết quả can thiệp tại huyện Phú Tân, tỉnh Cà
Mau năm 2013, tỷ lệ THA là 20,75%. Riêng ở nữ giới có tỷ lệ THA là 21,6%
và ở nam giới là 19,8%. Cán bộ, viên chức có tỷ lệ THA 12,3%, người nội trợ
là 19,8%, nghề nông là 25,1%. Tỷ lệ THA tăng dần theo tuổi: nhóm tuổi từ
25-44 tuổi là 3,3%, từ 45-54 tuổi là 17,6%, trên 65 tuổi là 50,9% [7].
Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp và việc thực hiện theo dõi và điều
trị ở người từ 25 tuổi trở lên tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2014
của Phạm Thị Tâm, Nguyễn Tấn Đạt, Lê Minh Hữu, kết quả cho thấy: tỷ lệ


15

THA là 39,4%, trong đó 27,1% đã phát hiện trước đó và 12,3% mới phát hiện
trong nghiên cứu. Tỷ lệ THA ở nam là 27,34% và ở nữ là 62,6%, THA tăng
dần theo tuổi, nhóm tuổi tăng huyết áp thấp nhất là 25-34 tuổi 11,2% và cao

1,830 lần (p = 0,002); Nhóm không ăn rau thường xuyên có tỷ lệ THA cao
gấp 1,671 lần nhóm ăn rau thường xuyên (p = 0,023) [19].
Nghiên cứu của Lê Triều Minh nghiên cứu trên 810 đối tượng người
cao tuổi từ 60 tuổi trở lên thành phố Vĩnh Long năm 2012. Kết quả như sau:
tỷ lệ THA chung là 43%. Tuổi liên quan chặt chẽ với THA, tuổi càng cao
nguy cơ THA càng cao, học vấn và mức kinh tế gia đình thấp nguy cơ THA
cao. Thói quen ăn mặn, ăn dầu mỡ động vật có nguy cơ THA cao, hút thuốc lá
nguy cơ THA cao. Hút thuốc lá càng nhiều thì nguy cơ THA cao (p < 0,001).
Chỉ số BMI và chỉ số WHR cao nguy cơ THA cao [18].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Hiền nghiên cứu tình hình
THA và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã An Thạnh III, huyện
Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng năm 2011. Kết quả: tỷ lệ THA là 46,5%. Tuổi,
tiền sử gia đình tăng huyết áp, thói quen ăn mặn cao thì tỷ lệ THA cao. Hút
thuốc lá, uống bia rượu càng nhiều thì THA càng cao. Hoạt động thể lực càng
ít thì tỷ lệ THA càng cao. Chỉ số BMI càng lớn thì THA càng cao [8].
Nghiên cứu của Nguyễn Y Phương nghiên cứu tình hình tăng huyết áp
và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại quận Ninh Kiều, thành
phố Cần Thơ năm 2013, cho thấy: tỷ lệ THA ở người trưởng thành là 38,7%,
tỷ lệ THA ở nam là 45,1% cao hơn ở nữ là 35,6%, tỷ lệ THA tăng dần theo
nhóm tuổi, những người hút thuốc lá có nguy cơ bị THA cao hơn gấp 1,52 lần
so với người không hút thuốc lá (p = 0,029), người uống rượu có nguy cơ cao
gấp 1,42 lần so với người không uống rượu bia (p = 0,041) [25].
1.4 Một số đặc điểm về thị trấn Phong Điền
Thị trấn Phong Điền là thị trấn trung tâm của huyện Phong Điền, được
thành lập theo Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 2/1/2004 của Chính phủ.


17

Diện tích 753,82 ha.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status