BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
NGUYỄN THỊ NHÍ
NGHIÊN CỨU
TÌNH HÌNH TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI DÂN TỪ 25 TUỔI TRỞ LÊN
TẠI THỊ TRẤN PHONG ĐIỀN, HUYỆN PHONG ĐIỀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2014
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Ths. THÁI THỊ NGỌC THÚY
CẦN THƠ 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ về mọi
mặt của các cơ quan, đơn vị, của quý thầy cô giáo, gia đình và bạn bè.
Tôi xin trân trọng cám ơn: Ban giám hiệu, các phòng, khoa, bộ môn
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, quý cô, trung tâm dân số, kế hoạch hóa
gia đình, Trạm Y tế thị trấn Phong Điền huyện Phong Điền, thành phố Cần
Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
CBVC
Cán bộ viên chức
ĐTĐ
Đái tháo đường
HA
Huyết áp
HATB
Huyết áp trung bình
HATT
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
ISH
International Society of Hypertension
WHR
(Tổ chức Y tế thế giới)
Waist Hip Ratio
(Tỷ số vòng bụng/vòng mông)
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................3
1.1 Đại cương về tăng huyết áp......................................................................3
1.2 Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và trong nước...............................12
1.3 Các nghiên cứu về yếu tố liên quan đến tăng huyết áp tại Việt Nam...14
1.4 Một số đặc điểm về thị trấn Phong Điền...............................................17
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................18
2.1 Đối tượng nghiên cứu..............................................................................18
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu...........................................................................18
2.1.2 Tiêu chuẩn chọn mẫu............................................................................18
2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ................................................................................18
2.1.4 Thời gian và địa điểm nghiên cứu.........................................................18
2.2 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................18
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu..............................................................................18
2.2.2 Cỡ mẫu..................................................................................................18
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu.......................................................................19
2.2.4 Nội dung nghiên cứu.............................................................................20
2.2.5 Phương pháp thu thập số liệu...............................................................26
2.2.6 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu...............................................29
2.2.7 Sai số và cách khắc phục......................................................................30
2.3 Đạo đức trong nghiên cứu .....................................................................30
.........................................................................................................................36
Bảng 3.8 Huyết áp tâm trương, huyết áp tâm thu.........................................37
Bảng 3.9 Mối liên quan giữa giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp của
đối tượng với tăng huyết áp...........................................................................40
Bảng 3.10 Mối liên quan giữa tuổi của đối tượng với tăng huyết áp.........41
Bảng 3.11 Mối liên quan giữa thói quen hút thuốc lá và thói quen uống
rượu, bia với tăng huyết áp............................................................................42
Bảng 3.12 Mối liên quan giữa chế độ ăn rau quả, chế độ ăn mặn, chế độ
ăn nhiều dầu mỡ với tăng huyết áp...............................................................43
Bảng 3.13 Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với THA.........................44
Bảng 3.14 Mối liên quan giữa tình trạng thừa cân, béo phì với THA..........44
Bảng 3.15 Mối liên quan giữa đái tháo đường và tiền sử gia đình tăng huyết
áp với tăng huyết áp.................................................................................45
Bảng 3.16 Mối liên quan giữa tỷ số vòng bụng/vòng mông tăng với THA.45
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Đặc điểm phân loại chỉ số BMI của đối tượng nghiên cứu....35
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ hiện mắc THA của người dân từ 25 tuổi trở lên...........37
Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ tăng huyết áp mới phát hiện lúc khảo sát.......................38
Biểu đồ 3.4 Tỷ lệ tăng huyết áp theo giới tính.............................................38
Biểu đồ 3.5 Tỷ lệ tăng huyết áp theo dân tộc...............................................39
Biểu đồ 3.6 Tỷ lệ tăng huyết áp theo trình độ học vấn...............................39
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
bị tăng huyết áp [37].
Dự báo trong những năm tới số người mắc bệnh tăng huyết áp sẽ
còn tăng do các yếu tố liên quan như: Hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, dinh
dưỡng bất hợp lý, ít vận động vẫn còn phổ biến… Theo tổ chức Y tế thế
giới, khống chế được những yếu tố nguy cơ này có thể làm giảm được
80% bệnh tăng huyết áp.
Thị trấn Phong Điền là thị trấn trung tâm của huyện Phong Điền, có
dân số khá đông, trong thời gian gần đây theo nhiều báo cáo cho thấy tình
hình tăng huyết áp đang diễn biến phức tạp. Song lại chưa có nghiên cứu
nào được thực hiện để khảo sát tình hình tăng huyết áp tại địa phương. Với
mục đích đánh giá thực trạng và yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp,
nghiên cứu sẽ cung cấp các thông tin, bằng chứng để cải thiện dịch vụ y tế
cũng như xây dựng chiến lược phòng và điều trị tăng huyết áp có hiệu quả
hơn. Do đó, chúng tôi thực hiện “Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp và
các yếu tố liên quan của người dân từ 25 tuổi trở lên tại thị trấn
Phong Điền, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2014”. Với
các mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ tăng huyết áp ở người dân từ 25 tuổi trở lên tại thị
trấn Phong Điền, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2014.
2. Xác định một số yếu tố liên quan tăng huyết áp ở người dân từ 25
tuổi trở lên tại thị trấn Phong Điền, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ
năm 2014.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đại cương về tăng huyết áp
1.1.3 Phân loại tăng huyết áp
Phân loại THA theo JNC VII (năm 2003) chia THA như sau:
Bảng 1.1 Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII (năm 2003) [43]
HA tâm thu
HA tâm trương
Bình thường
(mmHg)
130139
8589
140159
9099
160179
100109
≥ 180
≥ 110
≥ 140
nicotin kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch và gây THA. Nhiều
nghiên cứu ghi nhận khi người hút một điếu thuốc lá có thể làm THA tối
đa, còn gọi là HATT lên tới 11 mmHg và huyết áp tối thiểu, còn gọi là
HATTr lên tới 9 mmHg và kéo dài trong khoảng thời gian từ 20 đến 30
phút. Vì vậy, nếu trong sinh hoạt hàng ngày không hút thuốc lá, thuốc lào
cũng là một biện pháp phòng bệnh tăng huyết áp [9], [35].
7
Phần lớn lượng khói thuốc thoát ra không được hít vào bởi người
hút. Dòng khói phụ từ đầu điếu thuốc lá đang cháy tỏa ra ngoài trộn với
khói chính người hút thuốc lá nhả ra thành “khói thuốc lá tỏa ra môi
trường” hay còn gọi là “khói thuốc lá thụ động” và hành động hít phải khói
thuốc này gọi là “hút thuốc lá thụ động” [4].
Khi bắt đầu ngừng không sử dụng thuốc thì nguy cơ mắc các bệnh
do sử dụng thuốc giảm đáng kể. Đối với hầu hết những người bỏ thuốc
sau 5 năm, nguy cơ bị các bệnh gần như giảm bằng so với những người
không hút thuốc [6].
Theo khảo sát của Phạm Thị Tâm, Lê Minh Hữu và cộng sự tại
thành phố Cần Thơ năm 2011, tỷ lệ người hiện đang hút thuốc lá là 51,4%,
có 13,2% đã bỏ thuốc lá, tuổi thường gặp nhiều nhất là 1524 tuổi 23%
[29].
Nghiên cứu của Lê Triều Minh ở người cao tuổi tại thành phố Vĩnh
Long cho thấy người hút thuốc lá có nguy cơ tăng huyết áp cao. Hút thuốc
lá càng nhiều thì nguy cơ tăng huyết áp càng cao (p
nhận bệnh THA có thể có yếu tố di truyền. Trong một gia đình, nếu có
ông, bà, cha, mẹ bị bệnh THA thì con cái có nguy cơ mắc bệnh này nhiều
hơn. Do đó, những người mà tiền sử gia đình có người thân bị bệnh THA
thì cần phải cố gắng loại bỏ các yếu tố nguy cơ THA, như vậy mới có khả
năng có thể phòng tránh được bệnh THA .
9
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Phi Hùng tại quận Ninh
Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2012, những người có tiền sử gia đình bị
THA thì bị THA cao hơn 1,58 lần so với những người không có tiền sử gia
đình bị THA với p = 0,037 [13].
Nghiên cứu của Hồng Mùng Hai tại huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
những người có tiền sử gia đình bị THA bị THA cao hơn 1,7 lần so với
người không có tiền sử gia đình bị THA với OR = 1,7 và p
Đánh giá và phân loại BMI dành riêng cho người Châu Á:
Bảng 1.4. Phân loại BMI dành cho người Châu Á theo IDI & WPRO [38]
Phân loại
Gầy
Bình thường
Thừa cân
Tiền béo phì
Béo phì độ I
Béo phì độ II
Giá trị BMI
90 cm ở nam, VB > 80 cm ở nữ
(châu Á). Theo WHO: Béo phì vùng bụng khi WHR > 0,90 ở nam, WHR >
0,85 ở nữ [28].
1.1.5.8 Uống nhiều bia, rượu
Người uống nhiều bia, rượu quá mức cũng là yếu tố nguy cơ gây
bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng. Đối với những người
phải dùng thuốc để điều trị THA, việc uống bia, rượu quá mức hoặc người
11
bộ/xe đạp và tăng huyết áp. Có mối liên quan giữa số ngày đi bộ/xe đạp ≥
30 phút/tuần và tăng huyết áp với p
những người từ 25 tuổi trở lên trên toàn quốc cho thấy, tỷ lệ THA đã tăng
lên đến 25,1%. Điều đáng quan tâm là trong số người bị THA, có 52%
(khoảng 5,7 triệu người) không biết mình bị THA, 30% (khoảng 1,6 triệu
người) số người biết bị THA nhưng không điều trị, 64% (khoảng 2,4 triệu
người) số người biết bị THA, đã được điều trị, nhưng không đạt huyết áp
mục tiêu [37].
Nghiên cứu của Phạm Thị Tâm, Nguyễn Tấn Đạt, Lê Minh Hữu
(2014) tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang tỷ lệ người bị THA là 39,4%
. Năm 2010, theo điều tra của Trần Kim Phụng về tỷ lệ THA ở thành phố
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị là 26,6%. Năm 2009, theo điều tra của Đặng Oanh
và cộng sự về tỷ lệ THA ở người trưởng thành tại tỉnh ĐắK Lắk là 30%
[22], [24], [30].
1.2.3 Tình hình tăng huyết áp tại Cần Thơ
Theo nghiên cứu tình hình tăng huyết áp của người cao tuổi tại thành
phố Cần Thơ năm 2012 của Nguyễn Thái Hoàng, Trần Thái Thanh Tâm,
Nguyễn Thị Lệ cho thấy tỷ lệ THA ở người cao tuổi ở thành phố Cần Thơ
là cao với tỷ lệ THA chung là 49,89% [11].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thái Hoàng trên đối tượng người trên
60 tuổi tại thành phố Cần Thơ năm 2010, với mẫu 948 đối tượng cho thấy:
tỷ lệ THA là 48,89%, trong đó nam bị THA là 47,94%, nữ bị THA là 50,99%
[10].
1.3 Các nghiên cứu về tăng huyết áp tại Việt nam
Nghiên cứu của Trần Phi Hùng nghiên cứu tình hình THA và một số
yếu tố liên quan ở người dân từ 2564 tuổi tại quận Ninh Kiều, thành phố
Cần Thơ năm 2012. Kết quả: tỷ lệ THA chung 24,1% trong đó nam là
15
28,7% và nữ là 19,9%. Độ tuổi càng cao tỷ lệ THA càng cao. Những người