nghiên cứu tình hình hút thuốc lá và các yếu tố liên quan - Pdf 51

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH HÚT THUỐC LÁ
Ở NAM GIỚI TỪ 18 TUỔI TRỞ LÊN
TẠI THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG
NĂM 2015


CẦN THƠ – 2016

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.

Người thực hiện đề tài


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cám ơn:
Ban giám hiệu, hội đồng khoa học, các phòng ban và các bộ môn trường Đại
học Y Dược Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi trong thời gian học tập và
hoàn thành luận văn.
Quý thầy cô giảng viên của trường đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến
thức cơ bản, hữu ích về ngành y.
Các chuyên gia, các tác giả trong và ngoài nước đã để lại những kiến thức và
những tư liệu vô cùng quý giá để tôi có tư liệu nghiên cứu và tham khảo thực hiện
luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cám ơn Ths Bs Huỳnh Ngọc Thanh đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong
thời gian tôi thực hiện luận văn.
Người thực hiện đề tài

Mục lục
Mục lục..................................................................................................................................5
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................................1
Chương 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................................3
1.1 Khái quát chung............................................................................................................3
1.1.1 Sơ lược về lịch sử cây thuốc lá và ngành sản xuất thuốc lá..................................3
1.1.2 Phân loại các loại hình hút thuốc lá.......................................................................3
1.1.3 Thành phần thuốc lá..............................................................................................4
1.2 Tình hình sử dụng thuốc lá...........................................................................................6
1.2.1 Thế giới.................................................................................................................6
1.2.2 Tại Việt Nam.........................................................................................................7
1.3 Các yếu tố liên quan đến hút thuốc lá..........................................................................8
1.3.1 Tác hại của việc hút thuốc lá.................................................................................8
1.3.2 Cai nghiện thuốc lá..............................................................................................12
1.3.3 Phòng chống hút thuốc lá....................................................................................14
Chương 2- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................17
2.1 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................17
2.1.1 Các đối tượng nghiên cứu...................................................................................17
2.1.2 Tiêu chuẩn chọn mẫu...........................................................................................17
2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ...............................................................................................17
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu..............................................................................17
2.3 Thiết kế nghiên cứu....................................................................................................17
2.4 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu............................................................................17
2.4.1 Cỡ mẫu................................................................................................................17
2.4.2 Phương pháp chọn mẫu.......................................................................................18
2.5 Thu thập dữ liệu:........................................................................................................18
2.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu..............................................................................18
2.5.2 Công cụ thu thập số liệu......................................................................................19
Bộ câu hỏi phỏng vấn...................................................................................................19
2.5.3 Tổ chức thực hiện thu thập số liệu:.....................................................................19


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, bên cạnh những chất gây nghiện như ma túy, heroin,… thuốc lá
cũng là một trong những chất gây nghiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe,
đời sống, kinh tế của con người. Thuốc lá gây ra khoảng 25 căn bệnh khác nhau cho
người hút thuốc lá (HTL) , trong đó có nhiều bệnh nguy hiểm như ung thư, bệnh tim
mạch, bệnh hô hấp và ảnh hưởng tới sức khoẻ sinh sản. Các căn bệnh chính do
thuốc lá gây ra như: ung thư phổi, khí phế thũng, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính,
nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch, các bệnh dạ dày, thận,….Hút thuốc lá là một
trong những nguyên nhân gây tử vong lớn nhất trên thế giới. Mỗi năm trên thế giới
có khoảng 6 triệu người tử vong do thuốc lá, tỉ lệ tử vong này cao hơn tử vong do
tai nạn, lao và HIV AIDS cộng lại.
Hút thuốc lá không những ảnh hưởng đến người hút mà còn ảnh hưởng đến
người xung quanh (hút thuốc lá thụ động). Hút thuốc lá thụ động là hít phải (hay
còn gọi là phơi nhiễm) khói thuốc từ đầu điếu thuốc đang cháy hoặc khói thuốc do
người hút thuốc lá phả ra. Hút thuốc lá thụ động có thể gây nên nhiều bệnh nguy
hiểm ở cả người lớn và trẻ em. Ở người lớn hút thuốc lá thụ động gây ung thư phổi,
các bệnh về tim mạch, ung thư vú, tăng nguy cơ đẻ non và trẻ nhẹ cân,….Ở trẻ em,
hút thuốc lá thụ động có thể gây viêm đường hô hấp, hen, viêm tai giữa, đột tử ở trẻ
sơ sinh, kém phát triển chức năng phổi và làm tăng nguy cơ mắc nhiều loại bệnh
khác.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi ngày Việt Nam có trên 100 ca tử
vong vì các bệnh có liên quan đến sử dụng thuốc lá, gấp đến 4 lần số ca tai nạn giao
thông đường bộ. Con số này bao gồm hơn 600.000 người không hút thuốc nhưng bị
tử vong do hít khói thuốc lá thụ động. Họ tử vong do ung thư, bệnh tim, hen và một
số bệnh khác. Con số tử vong sẽ tăng lên hơn 8 triệu người vào năm 2030. Hút
thuốc lá là yếu tố nguy cơ của 6 trong số 8 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên
toàn thế giới.Nếu không có biện pháp ngăn chặn, đến năm 2030 có gần 10% dân số
Việt Nam tử vong vì các bệnh liên quan đến sử dụng thuốc lá. Theo điều tra toàn
cầu về hút thuốc lá ở người trưởng thành tại Việt Nam (GATS) năm 2010, có 23,8%

giới. Những nước sản xuất nhiều thuốc lá trên thế giới có Mỹ (gần một triệu
tấn/năm), Trung Quốc, Ấn Độ, Braxin, Nhật Bản. Ở nước ta việc trồng thuốc lá chỉ
mới được phát triển sau Cách mạng tháng tám, vì trước đây khi nước ta còn thuộc
Pháp, việc trồng thuốc lá, thuốc lào bị hạn chế, phải xin phép. Những năm gần đây
thuốc lá được trồng ở các tỉnh Vĩnh Phúc, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Tây (Ba Vì),
Gia Lai, Kom Tum, Đắc Lắc…
Năm 1881, James Bonsack, một người Virginia (Mỹ), phát minh ra chiếc
máy có thể sản xuất 120.000 điếu thuốc/ngày. Thuốc lá điếu dần dần thay thế cho
các loại thuốc lá dùng tẩu, loại nhai và thuốc lá bột để hít. Hình thành các tập đoàn
thuốc lá đa quốc gia với các máy móc, thiết bị chuyên dùng như: Bristish American
Tobacco (BAT), Philip Morris (Mỹ), Japan Tobacco (Nhật), Imperial và Gallaher
(Anh), Altadis Franco - Spanish (Pháp - Tây Ban Nha),....
1.1.2 Phân loại các loại hình hút thuốc lá
- HTL chủ động: là hành vi chủ động đưa điếu thuốc có đầu lọc lên miệng nhằm
mục đích thỏa mãn nhu cầu HTL của người sử dụng.
- HTL thụ động: Hút thuốc thụ động là hít phải (hay còn gọi là phơi nhiễm) khói
thuốc từ đầu điếu thuốc đang cháy hoặc khói thuốc do người hút thuốc phả ra.


4

1.1.3 Thành phần thuốc lá
Khói thuốc lá chứa trên 7000 chất khác nhau, trong đó có 69 chất gây ung
thư, ngoài ra còn có các hoạt chất gây nghiện, gây độc tế bào, gây đột biến gen…
Một người hút thuốc lá 1 gói mỗi ngày sẽ phải hít khói thuốc lá hơn 70000 lần trong
1 năm, và vì vậy niêm mạc miệng, mũi, họng và khí quản, phế quản sẽ phải tiếp xúc
trường diễn với khói thuốc lá. Một số hoạt chất của khói thuốc lá tác động trực tiếp
trên niêm mạc còn phần lớn còn lại được hấp thu vào máu hay hòa tan vào nước bọt
rồi được nuốt vào.
- Nicotine: Nicotine là một Alcaloide chiếm 0,3-5% trọng lượng cây thuốc lá khô.

gốc của điếu thuốc.
+ Dòng khói phụ (SS) là khói thuốc từ đầu điếu thuốc đang cháy toả ra vào không
khí, nó không bao gồm phần khói thuốc do người hút thở ra. Khoảng 80% điếu
thuốc là cháy bỏ đi. So với luồng khói chính, luồng khói phụ chứa nhựa thuốc và
nicotine hai lần nhiều hơn; chứa chất gây ung thư ba lần nhiều hơn, chứa khí CO
năm lần nhiều hơn và khí amnonia năm mươi lần nhiều hơn.
+ Khói thuốc môi trường (ETS) là hỗn hợp của dòng phói phụ và khói thở ra của
dòng khói chính cũng như các chất tạp nhiễm khuếch tán qua giấy quấn thuốc lá và
đầu điếu thuốc giữa các lần hút.
- Các chất gây ung thư:
+ Hắc ín (Tar): Nhựa thuốc lá là sự tập hợp tên của hàng ngàn chất hoá học và phụ
gia, được tạo thành chất lắng lại của khói thuốc có đặc điểm dính và dầy. Nhựa
thuốc lá là một trong những sản phẩm phụ nguy hiểm nhất của khói thuốc lá, chứa
rất nhiều chất gây ung thư.
+ Benzene: Là một chất sinh ung thư được tìm thấy trong khói của dầu khí hay
trong thuốc trừ sâu bọ. Chất này có nồng độ rất cao trong khói thuốc lá, lượng
benzene tác động đến con người từ khói thuốc lá chiếm một nửa lượng benzene
xâm nhập vào con người từ tất cả các nguồn.
+ Nitrosamines: Là một chất gây ung thư rất mạnh có nhiều trong thuốc lá không
khói, snuff và khói thuốc lá.


6

1.2 Tình hình sử dụng thuốc lá
1.2.1 Thế giới
Theo thông tin từ Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trên thế giới có khoảng 1 tỷ người
đang HTL. Thuốc lá giết chết gần 6 triệu người HTL chủ động, trong đó có 10% tử
vong vì khói thuốc, còn lại là chết vì HTL , và 600.000 người chết do HTL thụ động
mỗi năm. Thuốc lá giết chết đàn ông nhiều hơn phụ nữ. Theo thống kê có 16% các

1,4% nữ và 23,8% người trưởng thành đang HTL; trong đó có 81,8% người HTL
hàng ngày và 26,9% người HTL lào.Chí có 1,3% người lớn (0,3% nam và 2,3% nữ)
đang dùng thuốc lá không khói. Khoảng 69,0% những người HTL hàng ngày hút từ
10 điếu thuốc lá trở lên mỗi ngày. Tuổi bắt đầu HTL trung bình là 19,8 ở nam; 23,6
ở nữ và 19,9 ở người trưởng thành nói chung. Việt Nam là một trong những nước có
tỉ lệ nam giới sử dụng thuốc lá rất cao trên thế giới. Trong số những người HTL
hàng ngày 66,2% hút điếu thuốc đầu tiên mỗi ngày trong khoảng thời gian 30 phút
đầu tiên ngay sau khi thức dậy. Đồng thời, tỉ lệ HTL thụ động ở Việt Nam cũng rất
cao với 67,6% người bị phơi nhiễm với khói thuốc lá tại nhà và 49% người bị phơi
nhiễm tại nơi làm việc. Tỉ lệ HTL thụ động cao nhất được tìm thấy ở các quán rượu,
càphê, trà (92,6%), tiếp đó là các nhà hàng (84,9%), trường đại học (54,3%)...
Thuốc lá là nguyên nhân gây ra 25 căn bệnh nguy hiểm cho con người. Theo ước
tính của WHO, nếu không có các biện pháp ngăn chặn thì đến năm 2020, 10% dân
số Việt Nam sẽ tử vong vì các bệnh liên quan đến sử dụng các sản phẩm thuốc lá.
Theo nghiên cứu của Phạm Thị Tâm, Lê Minh Hữu và cộng sự tại thành phố
Cần Thơ năm 2011 cho thấy tỉ lệ HTL của nam giới tại Cần Thơ là 51,4%. Tuổi bắt
đầu HTL trung bình là 19,8 tuổi với số điếu thuốc trung bình một ngày là 11,7 điếu.
Tỉ lệ HTL nơi công cộng chiếm 31,1% và HTL trong nhà chiếm 77,8%. Tỉ lệ hiểu
biết về tác hại của thuốc của người dân là 92,7% và tỉ lệ tiếp cận nguồn thông tin về
tác hại của thuốc lá chiếm 94,5%.
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Văn Sơn, Phạm Văn Lình, Phạm Thị Tâm
cùng cộng sự tại các trường trung học phổ thông, trung học công lập thị xã Bạc Liêu
năm 2009 cho thấy học sinh trung học đã từng HTL chiếm tỉ lệ 12%, tỉ lệ hiện tại
HTL khoảng 5,2%. Độ tuổi bắt đầu HTL có khoảng 47,7% học sinh HTL khi chưa
tròn 15 trong đó độ tuổi 10-12 tuổi chiếm 30,3%, 17,4% bắt đầu HTL ở độ tuổi 13-


8

14. Đa số học sinh có kiến thức về tác hại của thuốc lá chiếm 86,9%. Tuy nhiên chỉ

9

Bệnh Hen: đặc trưng bởi tính phản ứng quá mức của đường dẫn khí. Sự phản
ứng quá mức này dẫn đến các cơn hen, bệnh nhân có thở khò khè, ho và/hoặc khó
thở. HTL không phải là nguyên nhân gây ra cơn hen nhưng nó làm cho tình trạng
bệnh hen nặng lên. Những người bị hen HTL sẽ có tăng tiết đờm, giảm cử động của
lông chuyển phế quản, tăng nhạy cảm với nhiễm trùng, tăng giải phóng các chất dị
ứng tác dụng nhanh và phá huỷ các đường dẫn khí nhỏ. Tỉ lệ tử vong ở người bị hen
đang hoặc đã từng HTL thì tăng gấp trên 2 lần so với những người không HTL.
Nhiễm trùng đường hô hấp: Những người HTL hay bị nhiễm trùng đường hô
hấp hơn những người không HTL và thường bị nặng hơn. Trẻ em có bố mẹ HTL bị
bệnh đường hô hấp nhiều hơn trẻ em có bố mẹ không HTL.[7] Những người HTL
không chỉ hay bị viêm phổi hơn mà còn bị tử vong nhiều hơn. Những phụ nữ có thai
bị viêm phổi mà hút hơn 10 điếu thuốc/ngày, có tiên lượng xấu hơn những người
không hút (chết mẹ-con,...).
1.3.1.2 Các bệnh tim mạch
Ảnh hưởng đến nhịp tim và huyết áp: Khi hít khói thuốc vào sẽ gây ra một số
tác động ngay lập tức lên tim và mạch máu, kích thích hệ thống thần kinh tự động
của tim. Trong vòng vài phút hút thuốc, nhịp tim bắt đầu tăng. Nhịp tim có thể tăng
cao tới 30% và trở lại bình thường trong 10 phút hút thuốc. Để phản ứng lại sự kích
thích này mạch máu co bóp lại buộc tim phải hoạt động nhiều hơn để luân chuyển
oxy. Việc hút thuốc lặp lại không chỉ làm tăng huyết áp mà còn biến đổi huyết áp.
Khi huyết áp tăng thì bản thân hiện tượng này đã gây bệnh tim và nguy hiểm hơn là
tăng huyết áp cao dẫn tới ảnh hưởng nghiêm trọng tới tim.. HTL còn làm giảm tác
dụng điều trị tăng huyết áp do khi HTL, kích thích gan sản xuất ra một loại enzym
vào trong máu làm hạn chế tác dụng của thuốc.
Bệnh mạch vành: HTL chủ động là một yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành,
nhưng tiếp xúc với môi trường khói thuốc hay HTL thụ động thì nguy cơ bị bệnh
mạch vành tăng 20-30%. Những người HTL có nguy cơ mắc bệnh mạch vành gấp
2-4 lần và tử vong nhiều hơn khoảng 70%. Nguyên nhân dẫn đến bệnh mạch vành

thư phổi và tỉ lệ tử vong do ung thư phổi tăng theo số lượng thuốc hút. Trên thế giới
tỉ lệ mắc ung thư phổi tăng khá nhanh trong vòng 60 năm qua, tăng hơn nhiều so
với các loại ung thư chính khác và tỉ lệ này cho thấy có sự liên quan mật thiết với
việc số người HTL tăng lên. . Mức độ nguy cơ sẽ tăng lên cùng với số năm, thời


11

gian hút. Người ta thấy rằng với bất kỳ lượng thuốc hút nào cũng gây tăng nguy cơ
mắc ung thư phổi. . Những người không hút mà kết hôn với người HTL , tỉ lệ chết
vì ung thư phổi cao hơn 20% và tỉ lệ chết vì ung thư phổi cũng tăng lên cùng với số
lượng thuốc được hút bởi người vợ hoặc người chồng. Chỉ khoảng 13% bệnh nhân
ung thư phổi sống sót sau 5 năm. Tỉ lệ chết do ung thư phổi ở nam giới có HTL cao
gấp 22 lần so với nam giới không HTL , còn ở nữ thì gấp khoảng 12 lần. HTL thụ
động cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi với chỉ số nguy cơ tương đối khoảng
từ 1,2-1,5. Khi đồng thời HTL và có tiếp xúc với yếu tố độc hại khác thì nguy cơ
gây ung thư phổi sẽ tăng lên gấp nhiều lần.
Các loại ung thư khác: Những nguy cơ của các bệnh ung thư này sẽ tăng dần
cùng với số lượng và thời gian HTL . Nguy cơ phát bệnh ung thư thực quản của
người HTL lớn hơn 8 tới 10 lần người không HTL . HTL gây nên 80% trong tổng
số ung thư thanh quản. Người HTL chịu nguy cơ mắc bệnh ung thư thanh quản lớn
hơn 12 lần so với người không HTL. HTL còn là nguyên nhân chủ yếu của các
bệnh ung thư lưỡi, tuyến nước bọt, miệng và vòm họng. Những người nam giới
HTL có nguy cơ lớn gấp 27 lần phát triển các bệnh về ung thư miệng hơn những
nam giới không HTL. Về lâu dài người HTL sẽ có nguy cơ ung thư mũi cao gấp hai
lần hơn người không HTL. Ngoài ra, HTL còn gây ra các bệnh Ung thư ở các bộ
phận cơ thể như thận và bàng quang, tuyến tụy, bộ phận sinh dục, hậu môn và trực
tràng.
1.3.1.4 Ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản
Nam giới HTL so với những người không HTL thì có nồng độ testosterone

có khoảng từ 200.000-1.000.000 trẻ em bị hen đang phải chịu những tác động xấu
do cha mẹ chúng HTL. Tiếp xúc với khói thuốc cũng làm tăng nguy cơ bị viêm tai
mạn tính và tiết dịch tai giữa, không chỉ gây nên gánh nặng về kinh tế mà còn gây
điếc cho những cuộc đời còn dài của những đứa trẻ. Điếc khi trẻ còn rất nhỏ rất dễ
gây nên câm và không có khả năng học tập.
1.3.2 Cai nghiện thuốc lá
Nghiện thuốc lá được hiểu một cách đơn giản là việc mất hòan tòan tự do nói
không với thuốc lá. Người nghiện thuốc lá không thể “quên” hút thuốc lá, ngược lại
bị bắt buộc phải hút nếu sẽ bị cảm giác “đói” thuốc. Thuốc lá buộc người nghiện


13

phải hút liên tục nhiều tháng nhiều năm, tiếp tục hút thuốc lá ngay khi đã mắc các
bệnh do thuốc lá gây ra. Nghiện thuốc lá xuất hiện là hậu quả của các hiệu ứng tâm
thần kinh do chất gây nghiện nicotine gây ra. Nghiện thuốc lá thường là kết hợp của
nghiện tâm lý, hành vi với nghiện thực thể - dược lý.
Cai thuốc lá không đơn giản chỉ là việc từ bỏ một thói quen lâu ngày. Có rất
nhiều người muốn bỏ thuốc lá và đã bỏ được thuốc lá dễ dàng trong lần cố gắng đầu
tiên nhưng chẳng bao lâu sau đó lại bị tái nghiện. Phần lớn đều phải cai thuốc lá đến
lần thứ 3 mới thành công. Tỉ lệ cai thuốc lá hàng năm chỉ khoảng 2.5%. Việc khó bỏ
thuốc lá này được giải thích một phần là do nồng độ cotinine (chất chuyển hóa của
nicotine) tăng cao trong máu. Các triệu chứng xuất hiện khi bỏ thuốc lá thay đổi
theo từng người nhưng nhìn chung thì rất khó chịu và khó dung nạp. Các triệu
chứng bao gồm mệt mỏi, căng thẳng, bứt rứt, dễ kích động, khó ngủ, mất tập trung,
thèm ăn, giảm nhịp tim…Thông thường thì các triệu chừng này kéo dài không quá
một tuần sau khi ngưng thuốc. Ngoài ra, một trong những khó khăn có thể gặp phải
khi bỏ thuốc lá là tình trạng tăng cân. Cai thuốc lá không những khó khăn do lệ
thuộc nicotine, người ta nhận thấy người nghiện thuốc lá còn bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố tâm lý xã hội khác và vì vậy làm cho việc bỏ thuốc lá càng khó khăn hơn.

- Giám sát sử dụng thuốc lá và các chính sách phòng chống
- Bảo vệ người sử dụng thuốc lá
- Cung cấp trợ giúp để bỏ thuốc lá
- Cảnh báo về sự nguy hiểm của thuốc lá
- Thực thi lệnh cấm quảng cáo thuốc lá, khuyến mãi và tài trợ
- Tăng thuế đánh vào thuốc lá.
Ngày Thế giới không thuốc lá (World No Tobacco Day - WNTD) được chọn
vào ngày 31 tháng 5 hàng năm, theo Nghị quyết Resolution 42.19 của WHO. Các
quốc gia thành viên của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thành lập Ngày Thế giới
không thuốc lá vào năm 1987. Trong thời gian từ đó đến nay, ngày này đã được sự
ủng hộ của những người không hút thuốc lá, các chính phủ, tổ chức y tế, chăm sóc
sức khỏe trên toàn cầu...
Mục đích của Tổ chức Y tế Thế giới WHO muốn tạo ra và khuyến khích
khoảng thời gian 24 tiếng không có khói thuốc lá trên toàn cầu. Mục đích xa hơn


15

của ngày này là gây sự chú ý của cộng đồng đến tác hại của thuốc lá đối với người
hút chủ động cũng như bị động.
1.3.3.1 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá tại Việt Nam
Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá (l uật số: 09/2012/QH13) có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2013. Gồm 5 chương và 33 điều.
Với nguyên tắc phòng, chống tác hại của thuốc lá:
- Tập trung thực hiện các biện pháp giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá kết hợp với biện
pháp kiểm soát để từng bước giảm nguồn cung cấp thuốc lá.
- Chú trọng biện pháp thông tin, giáo dục, truyền thông để nâng cao nhận thức về
tác hại của thuốc lá nhằm giảm dần tỷ lệ sử dụng thuốc lá và tác hại do thuốc lá gây
ra.
- Thực hiện việc phối hợp liên ngành, huy động xã hội và hợp tác quốc tế trong



17

Chương 2- ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Các đối tượng nghiên cứu
Nam giới từ 18 tuổi trở lên đang sống tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
2.1.2 Tiêu chuẩn chọn mẫu
Nam thanh niên từ 18 tuổi trở lên đang sinh sống trên địa bàn thị xã Bình
Minh, tỉnh Vĩnh Long có trạng thái tinh thần bình thường, trả lời được câu hỏi, hợp
tác và đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ
Vắng mặt trong đợt điều tra
Khách vãng lai, người không có hộ khẩu thường trú tại địa bàn thị xã Bình
Minh, tỉnh Vĩnh Long.

2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Tháng 09 năm 2015 đến tháng 06 năm 2016.
Địa điểm: Thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

2.3 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu theo phương pháp cắt ngang mô tả.

2.4 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.4.1 Cỡ mẫu
Nghiên cứu này là nghiên cứu mô tả cắt ngang nên xác định cở mẫu theo công thức:

Z12−α / 2 . p.(1 − p )


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status