BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA
HOÀNG THỊ THU HỒNG
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
CAO ETHYL ACETATE CÂY BẢY LÁ
MỘT HOA PARIS POLYPHYLLA SM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Thành phố Hồ Chí Minh 2013
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................3
Chương 1.
TỔNG QUAN ..........................................................................................5
1.1. Phân loại .............................................................................................................5
1.2. Cây bảy lá một hoa ............................................................................................5
1.2.1.
Khái quát ..................................................................................................5
1.2.2.
Mô tả thực vật ..........................................................................................6
Chương 3.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...............................................................28
3.1. Kết quả quá trình chiết .....................................................................................28
3.2. Kết quả lắc phân đoạn ......................................................................................28
3.3. Kết quả cô lập ..................................................................................................30
3.4. Biện giải cấu trúc hợp chất thu được ...............................................................31
Chương 4.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................36
4.1. Kết luận ............................................................................................................36
4.2. Kiến nghị ..........................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................37
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ...............................................................................................37
TÀI LIỆU TIẾNG ANH ................................................................................................37
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta được thiên nhiên ưu ái ban tặng cho thảm thực vật phong phú,
trong đó có rất nhiều loài cây có khả năng chữa nhiều loại bệnh. Theo thống kê
Nhiều nghiên cứu của các tác giả Trung Quốc cho thấy, dịch chiết thất diệp nhất
chi hoa đã góp phần kéo dài thời gian sống của những bệnh nhân bị ung thư dạ
dày và ung thư phổi.
Tuy nhiên, cây thuốc này còn chưa được nhiều người biết đến và cũng chưa
được di thực và trồng hái nhiều ở nước ta. Việc nghiên cứu, khảo sát về thành
phần hóa học cũng như nghiên cứu tác dụng dược lý của loài cây này tại Việt Nam
còn rất hiếm. Bên cạnh đó, việc khai thác bừa bãi hiện nay của người dân cũng
đang làm nguy hại đến nguồn dược liệu quý hiếm này.
Vì những lí do trên , chúng tôi quyết định thực hiện đề tài: “ Khảo sát
thành phần hóa học của cao ethyl acetate cây bảy lá một hoa Paris
Polyphylla Sm.” với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc tìm hiểu thành
phần hóa học của loài cây này.
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Phân loại [4]
Theo trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam, cây bảy lá một hoa có vị trí
phân loại như sau:
- Giới: Thực vật
Mô tả thực vật [3]
Hình 1.2: Thân rễ bảy lá một hoa
Bảy lá một hoa là loại cây thảo, sống lâu năm, cao 0,5 – 0,7m. Thân rễ mập,
chia nhiều đốt, có những ngấn ngang và sẹo to. Thân thẳng đứng, cao đến 1m,
không phân nhánh, màu lục hoặc hơi tím, giữa thân có một tầng lá mọc vòng từ 68 cái, thường là 7, lá hình trứng – bầu dục hoặc mác thuôn, dài 15 – 20cm, rộng 8
– 10cm, gốc tròn hoặc hình tim, đầu nhọn, mép nguyên, mặt dưới màu lục nhạt
hoặc hơi tím đỏ; có 3 gân; cuống lá dài.
Hoa mọc đơn độc ở ngọn thân, cách tầng lá khoảng 15 – 30cm; lá đài hình
mác màu lục; rời từng cái một trông như lá; cánh tràng hình sợi màu vàng; bằng
hơi ngắn hơn lá đài, nhị nhiều; mảnh, có bao phấn màu vàng nâu, bầu màu tím đỏ
có 3 ngăn. Quả mọng, màu tím đen, hạt to màu vàng.
Mùa hoa vào tháng 3 – 7, mùa quả: tháng 8 – 12.
1.3. Phân bố và sinh thái [3]
Loài bảy lá một hoa, có tên khoa học là Paris polyphylla Sm., thực ra rất
hiếm gặp ở Việt Nam. Các điểm đã thu được mẫu vật gồm có Mộc Châu ( Sơn La),
Đồng Văn (Hà Giang), và một số điểm phân bố khác. Trên thế giới, cây phân bố ở
Trung Quốc (bao gồm An Huy, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Hà Nam, Hồ
quý hiếm ở Việt Nam. Do nạn phá rừng làm thu hẹp môi trường sống, gần đây lại
bị thu gom bán qua biên giới, nguy cơ tuyệt chủng của chúng càng thêm gay gắt.
Bảo tồn các loài Bảy lá một hoa đang là một yêu cầu cấp thiết.
1.4. Các nghiên cứu về cây bảy lá một hoa
Trên thế giới
Năm 1982, Sheo B.Singh và cộng sự đã cô lập được 4 hợp chất spirostanol
saponin gồm Polyphyllin C (1), D (2), E (3) và F (4). [12]
O
O
OH
OH
CH2OH
OH
O
RO
O
O
O
O
OH
O
O
OH
OH
Me
O
O
O
OH
O
OH
OH
Me
OH
Me
O
O
O
(8), một furostanol saponin steroid mới là
parisaponin I (9), cùng với 2 furostanol saponin steroid đã biết là trigofoenoside
A (10) và protogracillin (11). [6]
O
O
OH
HO
O
O
Ο
OH
O
OH
HO
H
OH
HO
H
CH 3
CH 3
OH
O Ο
Pennogenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-α-Lrhamnopyranosyl(1→4)-[α-L-rhamnopyranosyl
(1→2)]-β-D-glucopyranoside (6)
H
O
H
H
OH OH
OH OH
O
HO
CH3
O
O
O
CH3
H
O
OH OH
HO
O
O
HO
O
O
CH 3
CH 3
O Ο
OH
HO
O
O
H
OH
HO
O
O
H
OH
HO
O
CH 3
H
OH OH
H
OH
OH
O
OH
O
O
HO
CH 3
H
OH OH
OH
O
O
HO
O
HO
O
O
HO
HO
O
HO
HO
miễn dịch kích thích liên quan đến thực bào, hệ hô hấp và việc sản xuất nitric
oxide trong tế bào bạch cầu của chuột. Nhóm tác giả đã phân lập được ba loại
saponin diosgenyl là: diosgenin (12), diosgenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-[
α-L-rhamnopyranosyl(1→2)]
-β-D-
glucopyranoside (8), và diosgenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)- α-L-arabino
furanosyl- β-D-glucopyranoside (13). [15]
25
26
O
21
27
23
18
19
12
11
15
24
Diosgenin (12)
21
25
26
O
27
23
18
19
12
11
2
16
15
7
6
H
O
O
8
5
4
OH
H
9
10
3
24
O
17
13
14
1
(14),
7α-diol-3-O-α-L-arabinofuranosyl-(1→4)-[
(25R)-
α-L-
rhamnopyranosyl-(1→2)]- β-D-glucopyranoside (15), 26-O- β- D-glucopyranosyl-
(25R)-∆5(6),17(20)-dien-16,22-dione-cholestan-3β,
26-diol-3-O-α-L-
arabinofuranosyl-(1→4)-[ α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]- β-D-glucopyranoside
(16). [17]
25
26
O
21
27
23
18
3
24
O
17
13
14
1
22
20
7
6
OH
O
OH
(25R)-spirost-5-en-3β, 7β-diol-3-O-α-L-
HO
OH
Me
OH
Me
HO
(1→4)-[ α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]- β-D-
O
HO
OH
glucopyranoside (15)
OH
OH
O
HO
O
HO
OH
21
25
26
OH
O
16
15
8
5
4
24
9
10
3
23
OO
17
13
14
2
O
O
OH
O
OH
HO
OH
O
Parispolyside F (17)
OCH3
HOOC
Parispolyside G (18)
O
O
O
H3C
2'
OH 3'
O
OH
7'''
2'''
H 3CO
O
6
3'''
1'''
9'''
8'''
5''
O
O
5
7''
8''
1''
2''
OCH3
O
2-feruloyl-O-α-D-glucopyranoyl-(1’→2)]-3,6-O-feruloyl- β-D-fructofuranoside (19)
gồm
Cùng năm, Dawei Deng và cộng sự đã phân lập được 3 saponin steroid
(25R)-spirost-5-ene-3β,17α-diol
(pennogenin)
3-O-{O-α-L-
rhamnopyranosyl-(12)-O-[α-L-arabinofuranosyl-(1→4)]-β-D-glucopyranoside}
(20);
(25R)-spirost-5-ene-
3β,17α-diol
H
OH
H
H
O
RO
O
HO
OH
O
CH3
OH
O
OH
O
O
(20): R =
CH3
OH
OH
Năm 2009, Ting Zhang và cộng sự đã phân tích định tính và định lượng
các hợp chất saponin steroid từ Paris polyphylla var. yunnanensis và Paris
polyphylla var. chinensis bằng phương pháp sắc kí lỏng kết hợp với khối phổ. [13]
Cấu trúc chung của các saponin steroid mà nhóm tác giả đã nghiên cứu:
22
18
12
11
13
1
3
R 2O
14
9
10
Ký
hiệu
Loại Aglycone
R1
R2
6
Pennogenin
Rha(1→4)-Rha
-OH (1→4)[Rha(1→2)]-Glc-
23
Pennogenin
-OH
Rha(1→2)-[Glc
(1→3)]-Glc-
5
Pennogenin
-OH
Rha(1→2)-[Glc
(1→3)]-Glc-
7
Diosgenin
-H
Rha(1→2)[Ara(1→4)]-Glc-
27
Diosgenin
-H
Rha(1→2)-Glc-
28
Diosgenin
-H
Ara(1→4)-Glc-
Tên hợp chất
Pennogenin 3-O-α-Lrhamnopyranosyl(1→4)-αL-rhamnopyranosyl(1→4)[α-L-rhamnopyranosyl
pennogenin
3-O-α-L-
rhamnopyranosyl(1→2)-β-D-
glucopyranoside
(24),
pennogenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-[α-L-
rhamnopyranosyl
(1→2)]-β-D-glucopyranoside
(6)
và
24-α-hydroxyl-
pennogenin-3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)-[α-L-arabinofuranosyl(1→4)]-
D-
OH
glucopyranoside
OH
O
CH3
O
H3C
O
HO
HO
OH
O
H 3C
O
24-α-hydroxyl-pennogenin-3-O-α-L-
O
HO
HO
rhamnopyranosyl(1→2)-[α-L-
O
Me
HO
OH
OH
O
Dioscin (32)
Năm 2012, Li-Ping Kang và cộng sự đã phân lập bốn hợp chất saponin
steroid mới: parisyunnanosides G-J (33-36) và 3 hợp chất đã biết của Paris
polyphylla var. yunnanensis: padelaoside B (37), pinnatasterone (38), và 20-
hydroxyecdyson (39). Tất cả các hợp chất trên được đánh giá là có khả năng gây
độc chống lại tế bào ung thư bạch cầu CCRF của con người. [7]
OH
O
HO
HO
O
HO
OH
S1
S2
OR 2
H 2C
12
11
19
H
9
2
1
10
HO
H
5
21 H
S3
OR 3
16
15
14
H
8
7
6
4
Parisyunnanoside G (33): R 1 =S 1 , R 2 =S 2 , R 3 =S 3
Parisyunnanoside H (34): R 1 =S 1 , R 2 =H, R 3 =S 3
OR 2
H 2C
H
OR1
H
H
H
HO
Parisyunnanoside J (36): R 1 =S 1, R 2 =S 2
OR2
H2C
O
H
HO
H
O
OR 3
OR 1
H
H
H
HO
Padelaoside B (37): R 1 =S 1 , R 2 =H, R 3 =S 3
1.5. Tác dụng dược lý
Glucosid α – paristyphnin chiết từ bảy lá một hoa gây một cảm giác râm
ran, và có tác dụng ức chế trên huyết áp động mạch cảnh, cơ tim và cử động hô
hấp. Nó gây co mạch thận, nhưng lại gây giãn mạch lách và các chi và kích thích
ruột động vật thí nghiệm. Những tác dụng này không bị atropin hoặc ergotoxin
làm thay đổi.
Bảy lá một hoa có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn gây
bệnh và có hoạt tính chống ung thư đối với những khối u thực nghiệm. Những
glucoside steroid chủ yếu là glucoside của diosgenin và pennogenin, được chứng
minh có tác dụng cầm máu và làm tăng lực co cơ của tim.
Thân rễ của P. polyphylla và P. fargesii thu hái ở một số địa phương của
Trung Quốc, được thử nghiệm về tác dụng trên những tế bào cơ tim được nuôi
cấy. Trong môi trường nuôi cấy tiêu chuẩn, cao chiết với methanol với nồng độ
0,2 mg/ml đã làm ngừng sự đập tự phát của những khối tế bào cơ tim, nhưng cao
này làm tăng nhịp đập khi giảm nồng độ xuống một nửa.
Trong môi trường nuôi cấy có nồng độ calci thấp, 0,5 mM, nhịp đập của
những tế bào cơ tim giảm xuống khoảng 60% nhịp đập của đối chứng trong môi
trường tiêu chuẩn. Việc cho thêm cao chiết vào môi trường có nồng độ calci thấp
với nồng độ 0,1 mg/ml gây nên sự ngừng đập của tế bào, nhưng những cao khác
dày gây ra bởi ethanol và indomethacin. [6]
1.6. Tính vị, công năng
Thân rễ bảy lá một hoa có vị đắng, hới cay, tính hơi lạnh, hơi độc, vào kinh
can, có tác dụng xổ hạ, lợi tiểu, tiêu đờm, thanh nhiệt, giải độc. Ngoài ra, thân rễ
của cây còn chữa sốt, sốt rét cơn, kinh giản, giải độc; nhất là khi bị rắn độc cắn,
chữa mụn nhọt, viêm tuyến vú, sốt rét, ho lao, ho lâu ngày, hen suyễn.
Ở Trung Quốc, thân rễ cây bảy lá một hoa mọc ở miền Tây Nam Trung
Quốc được dùng chủ yếu làm thuốc chữa sốt, giải độc và chữa ho.
Ở Ấn Độ và Nê Pan, thân rễ bảy lá một hoa trị giun sán bằng cách uống bột
thân rễ mỗi lần một thìa cà phê, ngày một lần, liền trong 2 ngày. Để trị mụn nhọt
và nhọt độc, hằng ngày bôi bột nhão chế từ thân rễ bảy lá một hoa một cách đều
đặn. [3]
Thân rễ của Paris polyphylla được sử dụng rộng rãi ở Nepal như chống
giun sán, chống co thắt, dễ tiêu hóa dạ dày, thuốc long đờm, và thuốc giun. Thuốc
bột từ thân rễ dùng trị sốt và ngộ độc thực phẩm. Bột rễ nhão được ứng dụng làm
thuốc giải độc rắn cắn và độc do côn trùng cắn và cũng làm giảm ảnh hưởng của
thuốc mê. [10]
- Cân phân tích Meltler Toledo AB- 204.
- Đèn soi UV-VIS DESAGA SARTEDT GRUPPE.
- Máy cô quay BUCHI R-114.
- Máy ảnh kĩ thuật số.
- Máy siêu âm Elma LC 60H (Đức).
- Bếp cách thủy Memmert. (Đức).