Quản lý rủi ro tín dụng trong Ngân hang thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội - Pdf 32

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường thì việc cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ
bản của các Ngân hàng Thương mại. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu
nhập chính cho các Ngân hàng, chiếm đến ½ đến 2/3 tổng thu nhập của các Ngân
hàng Thương mại. Và song hành với các khoản thu nhập ấy thì rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng cũng tập trung vào các hoạt động tín dụng, khi Ngân hàng rơi vào
trạng thái khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân chủ yếu chính là phát sinh từ hoạt
động tín dụng của Ngân hàng. Rủi ro ở đây chính là khả năng khách hàng nhận khoản
vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân hàng, gây
tổn thất cho Ngân hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng
hạn vả gốc và lãi cho Ngân hàng.Với vai trò là trung gian tài chính lớn nhất trong thị
trường tiền tệ của các Ngân hàng Thương mại thì việc xảy ra rủi ro trong Ngân hàng
không chỉ tác động đến Ngân hàng đó mà còn có tác động đến cả nền kinh tế.
Là một bộ phận trong guồng máy Ngân hàng, Ngân hàng TMCP Bắc Á là một
trong những Ngân hàng mạnh trong lĩnh vực cung cấp tín dụng, đóng góp một phần
lớn vào sự phát triển của khu vực Hà Nội cũng như của cả nền kinh tế nước nhà. Và
với mức tăng trưởng tín dụng hang năm luôn đạt từ 7% trở lên trong nhiều năm gần
đây thì vấn đề quản lý rủi ro tín dụng trong Ngân Hàng luôn là một vấn đề quan trọng
được các nhà quản lý quan tâm, tập trung xem xét và luôn tìm tòi các phương thức
quản trị rủi ro mới.
Được thực tập tại Ngân hang TMCP Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội (NASB Hà Nội
) là một sự may mắn và là cơ hội để em tìm hiểu những kiến thức mới về quản trị
trong Ngân hàng. Và để em có thể hiểu sâu về công việc quản lý tín dụng trong Ngân
hàng. Trong đó thì công tác quản trị rủi ro tín dụng là công tác được NASB Hà Nội
vô cùng quan tâm chú ý. Cũng vì lẽ đó mà em đã chọn Chuyên đề thực tập : “ Quản
lý rủi ro tín dụng trong Ngân hang thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Hà
Nội” để nghiên cứu trong thời gian thực tập của mình. Nội dung chuyên đề gồm 3

NHNN Ngân hàng Nhà Nước
TĐNHNN Thống đốc Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
ABA Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á
VNBA Hiệp hội các Ngân hàng Việt Nam
SWIFT Tổ chức viễn thông tài chính liên Ngân hàng toàn cầu
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒVõ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề cơ bản về NHTM
1.1.1Khái niệm NHTM
Đầu tiên ngân hàng thương mại là một loại ngân hàng trung gian. Ở mỗi nước
có một cách định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại. Ví dụ: Ở Mỹ: ngân hàng
thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và họat
động trong ngành dịch vị tài chính. Ở Pháp: ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức kí thác
hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín
dụng hay dịch vụ tài chính .
Ở Việt Nam Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của hội đồng Nhà nước Việt
Nam xác định: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán.

cung cấp các dịch vụ, hoạt động của NHTM phong phú đa dạng và có phạm vi rộng
lớn. Nó có các đặc trưng cơ bản sau :
Thứ nhất, Ngân hàng Thương mại là Ngân hàng kinh doanh tiền gửi, là hàng
hoá đặc biệt luôn mang lại độ thoả dụng cao nhất đối với mọi chủ thể mà nhu cầu lại
dường như không có giới hạn
Thứ hai, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là lĩnh vực đặc biệt với
sự vận động rất phức tạp của vốn, do vậy khả năng xảy ra rủi ro là rất cao. Kinh
doanh Ngân hàng luôn gắn liền với yếu tố rủi ro.
Thứ ba, Nguồn vốn Ngân hàng chủ yếu là huy động từ các chủ thể khác và có
tính thanh khoản rất cao
Thứ tư, Hoạt động của NHTM có tính nhạy cảm cao và luôn chịu sự giám sát
chặt chẽ của Pháp luật
Thứ năm, Tính chất sản phẩm của NHTM cũng mang những nét riêng biệt của
những sản phẩm không thể lưu trữ và chất lượng không ổn định. Các sản phẩm dịch
vụ của NHTM mang tính tương đồng, dễ bắt chước và gắn chặt với yếu tố thời gian.
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhưng các NHTM cạnh tranh với nhau chính ở sự khác biệt về chất lượng và sự đa
dạng của các sản phẩm cung cấp.
Thứ sáu, Khách hàng của Ngân hàng là rất đông đảo và đa dạng; Hiệu quả của
Ngân hàng phải được thể hiện thông qua hiệu quả huy động và sử dụng vốn .Sự phù
hợp giữa nguồn vốn _ tài sản và tính thanh khoản của Ngân hàng, đòi hỏi sự phù hợp
giữa thu nhập với rủi ro.
1.2 Rủi ro tín dụng NHTM
1.2.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một trong các chủ thể tham gia hợp đồng
tín dụng không có khả năng thanh toán cho các chủ thể còn lại. Đối với bản thân ngân
hàng thương mại, rủi ro tín dụng gây nên hậu quả là ngân hàng không thu được đầy
đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay hoặc thời hạn nhận lại nợ gốc và lãi kéo dài

Số trả nợ hàng tuần 75
Thu nợ thực tế (14 tuần) 1050
Số nợ khó đòi (32 tuần) 2400
Tổng số thu bị mất 2400
Thu từ lãi bị mất 312
Nợ gốc bị mất 2088
Thu nhập kiếm từ mỗi khoản vay 1000
cho 46 tuần
150
Số món vay cần thiết để bù đắp khoản
vay đã mất
2400/150 =16 khoản vay 1000
1.2.3 Nguyên nhân gây ra RRTD
Qua nghiên cứu và phân tích hoạt động tín dụng của các Ngân hàng Thương
mại Việt Nam và các tình huống rủi ro tín dụng điển hình, chúng ta có thể tổng kết
được các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động NHTM Việt Nam về cơ
bản bao gốm 4 nhóm nguyên nhân : (1) Các nguyên nhân từ phía Ngân hàng , (2) Các
nguyên nhân thị trường (yếu tố hệ thống) , (3) Các nguyên nhân từ phía khách hàng
(yếu tố phi hệ thống ) và (4) Các nguyên nhân khác.
(1) Các nguyên nhân từ phía Ngân hàng
• Về chính sách quản lý tín dụng của Ngân hàng : Các ngân hàng chưa có được
các chính sách tín dụng hợp lý, thiếu tầm nhìn chiến lược trong việc hoạch định việc
quản lý rủi ro.
• Quy trình cấp tín dụng và mô hình quản lý rủi ro : Quy trình cấp tín dụng tiềm
ẩn nguy cơ rủi ro cao.
• Năng lực của cán bộ tín dụng còn hạn chế
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Công tác giám sát kiểm tra sau khi cho vay bị buông lỏng.

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(4) Các nguyên nhân khác
• Tính chính xác và có sẵn của thông tin thấp
• Hành lang pháp lý chưa hoàn thiện
1.3 Quản lý rủi ro tín dụng NHTM
1.3.1 Khái niệm
Quan điểm về việc quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
Thương mại được sử dụng là việc sử dụng hệ thống các biện pháp xác định và đo
lường rủi ro, lựa chọn và chấp nhận rủi ro, quản lý và kiểm soát rủi ro để thực hiện
các quyết định kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu về hiệu quả và an toàn.Ta có
thể xem xét quá trình quản lý rủi ro qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1 : Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng cho phép hoạt động của Ngân hàng thương mại hoàn
toàn chủ động và mang tính tích cực dựa trên nguyên tắc đánh đổi giữa “ rủi ro và thu
nhập ”. Ngân hàng sẽ lựa chọn một cách khoa học tập hợp các hoạt động với khả
năng xảy ra rủi ro ở mức độ và phạm vi nhất định kèm theo những biện pháp quản lý
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
Nhận biết và
xác định
RRTD
Phân tích đo
lường
RRTD
Lựa chọn về
mức độ và
phạm vi tác
động của rủi ro
Kiểm soát
và quản lý

- Các chỉ số thanh khoản có dấu hiệu suy yếu
- Các chỉ số khả năng sinh lời có dấu hiệu suy yếu
- Các vòng quay hoạt động thể hiện sự suy yếu
- Cơ cấu vốn không hợp lý
(2) Các dấu hiệu phi tài chính
- Dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý với KH
Có sự thay đổi về cơ cấu NS trong hệ thống quản trị
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống điều hành
Ít kinh nghiệm, xuất hiện nhiều hành đồng nhất thời
Thuyên chuyển nhân viên quá thường xuyên
Tranh chấp trong quá trình quản lý
Chi phí quản lý bất hợp pháp
Quản lý có tính gia đình
-
-
Dấu hiệu vấn đề kỹ thuật và thương mại
Dấu hiệu vấn đề kỹ thuật và thương mại
• Khó khăn trong phát triển sản phẩm mới, hoặc không có sản phẩm thay thế
• Những thay đổi chính sách của NN
• Sản phẩm có tính thời vụ cao
• Có biểu hiện cắt giảm chi phí
• Thay đổi trên thị trường về lãi suất, tỷ giá, mất KH lớn, vấn đề thị hiếu ,...
-
Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính
Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính
Sự gia tăng tỷ lệ không cân đối nợ
Chuẩn bị số liệu tài chính không đủ, trì hoãn nộp báo cáo

- Hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ , nhằm bảo vệ
ngân hàng và người giữ tiền, và người xin vay có khả năng hoàn trả nợ vay mà không
cần đến một sức ép nào ?
- Trong trường hợp khách hàng không trả nợ, liệu ngân hàng có thể thu hồi nợ
bằng tài sản hay thu nhập của người đi vay một cách nhanh chóng với chi phí và rủi
ro thấp?
Sơ đồ 2 : 6 yếu tố xem xét trong phân tích tín dụng
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(1) Người đi vay có tín nhiệm?
Câu hỏi cần trả lời trứơc hết là : Người vay có thiện chí trả nợ khi khoản vay
đến hạn hay không? Điều này liên quan đến việc nghiên cứu “6 khía cạnh - 6C” của
người xin vay là : tư cách (Character), năng lực(Capacity) Bảo đảm ( Collateral) ,
điều kiên ( Conditions) , Thu nhập ( Cash) và kiểm soát (Control)
.Tất cả các tiêu chí này phải được đánh giá tốt thì khoản vay mới được xem là
khả thi
Tư cách của người vay : Cán bộ tín dụng phải chắc chắn tin rằng: Người đi vay
có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn. Nếu
cán bộ tín dụng không biết được chính xác tại sao khách hàng lại xin vay tiền , thì cần
phải làm cho rõ ràng mục đích xin là gì. Khi mục đích xin vay đã rõ ràng thì cán bộ
tín dụng phải xác định xem có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân
hàng hay không. Thậm chí, cho dù mục đích xin vay là tốt thì cán bộ tín dụng cũng
phải xác định xem người vay có tỏ thái độ trách nhiệm trong việc sử dụng vốn , trả
lời câu hỏi một cách trung thực có thiện chí và nỗ lực hết sức để hoàn trả vốn vay khi
đến hạn hay không. Tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ ràng và thiện
chỉ trả nợ của người vay được gọi chung là “ tư cách người vay” . Nếu phát hiện thấy
người vay giả dối trong kế hoạch sử dụng và trả nợ như thoả thuận thì cán bộ tín
dụng phải từ chối cho vay, nếu không rủi ro tín dụng sẽ phát sinh cho ngân hàng.
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48

Bảo đảm tiền vay : Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, cán bộ tín dụng
phải tự hỏi : người vay có sở hữu một giá trị nào hay một tài sản nào chất lượng để
hỗ trợ cho khoản vay? Cán bộ tín dụng phải đặc biệt chú ý đến : tuổi thọ, điều kiện và
mức độ chuyên dụng của tài sản người vay.
Các điều kiện : Cán bộ tín dụng và nhà phân tích tín dụng cần phải biết được
xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như
khi điều kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến các khoản tín dụng.
Kiểm soát : Tập trung vào những vấn đề như : Các thay đổi trong luật pháp và
quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp
ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của nhà quản lý về chất lượng tín dụng.
(2) Hợp đồng tín dụng có được ký kết đúng đắn và hợp lệ ?
Các tiêu chí tín dụng “6C” đã giúp cán bộ tín dụng và nhà phân tích trả lời câu
hỏi tổng quát : Người vay đủ tư cách? Và câu hỏi tiếp theo cần được trả lời đó là :
Hợp đồng tín dụng sẽ được ký kết đúng đắn và hợp lệ, đáp ứng được yêu câù người
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vay và ngân hàng?
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm làm thoả mãn yêu cầu đồng thời của hai đối
tượng là người vay và chủ nợ của ngân hàng. Điều này đòi hỏi nội dung hợp đồng tín
dụng cần phải đáp ứng được nhu cầu vốn của người vay theo một kế hoạch trả nợ
thuận lợi. Và cán bộ tín dụng cũng cần có khả năng cố vấn tài chính cho khách hàng,
đồng thời hướng dẫn khách hàng hoàn thành đơn xin vay.
Một hợp đồng tín dụng hợp lệ phải bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng bằng
cách quy định nhưng điều khoản giới hạn hoạt động của người vay, nếu các hoạt
động này đe doạ khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng. Quá trình cưỡng chế thu
hồi nợ vay cũng phải được quy định cụ thể rõ ràng trong hợp đồng tín dụng.
(3) Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản đảm bảo ?
Việc ngân hàng nhận đảm bảo tín dụng nhằm hai mục đích : thứ nhất, nếu
người vay không trả nợ theo quy định , ngân hàng có thể bán các tài sản cầm cố hoặc

vấn đề nghiêm trọng trong phát triển.
1.3.3.2b Mô hình định lượng
Vào khoảng 20 năm về trước thì các ngân hàng chỉ dựa duy nhất vào phương
pháp truyền thống ( định tính) để đánh giá rủi ro tín dụng. Phương pháp này vừa tốn
thời gian , tốn kém lại mang tính chủ quan, chính vì vậy mà các ngân hàng không
ngừng cải thiện cách đo lường đánh giá rủi ro tín dụng. Và một số mô hình lượng hoá
tín dụng cơ bản thường được các ngân hàng sử dụng nhất là mô hình điểm số Z và
mô hình điểm số tín dụng tiêu dung, trong phạm vi nghiên cứu em xin được đi vào
phân tích nội dung Mô hình điểm số Z:
Mô hình điểm số Z
Mô hình điểm số “Z” do E.I.Altman hiònh thành cho điểm tín dụng với các
công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín
dụng đối với người vay và phụ thuộc vào:
1. Trị số của các chỉ số tài chính của người vay ( Xj)
2. Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
Từ đó, Altman đi đến mô hình cho điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó :
X1 = tỷ số “vốn lưu động ròng / tổng tài sản”
X2 = tỷ số “ lợi nhuận giữ lại / tổng tài sản”
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
18

Trích đoạn Thực trạng về công tác nhận biết và đánh giá RRTD Thực trạng về công tác phân tích đo lường RRTD Thực trạng về công tác kiểm soát, phòng ngừa và hạn chế RRTD Thực trạng về công tác giải quyết RRTD
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status