Hoàn thiện giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á - Pdf 30

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Quá trình tự do hoá thương mại ngày càng diễn ra mạnh mẽ trên toàn
thế giới làm cho hệ thống ngân hàng cũng ngày càng mở rộng cả về số
lượng cũng như chất lượng. Ngược lại, chính sự phát triển của hệ thống
ngân hàng cũng góp phần không nhỏ trong sự phát triển của sự phát triển
của nền kinh tế.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng hầu như không có nghiệp vụ,
dịch vụ nào là không chứa đựng rủi ro. Bởi lẽ, hoạt động ngân hàng rất nhạy
cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đều nhanh chóng tác động đến
nó và có thể gây ra những thay đổi có chiều hướng tiêu cực cho ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động truyền thống và giữ vai trò hết sức quan trọng
trong hoạt động của ngân hàng, đó cũng là hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi
ro. Do đó trong quá trình hoạt động của mình các ngân đều phải đối mặt với
rủi ro và đưa ra các biện pháp dự báo cũng như hạn chế rủi ro để tăng lợi
nhuận và mở rộng kinh doanh đặc biệt là trong hoạt động tín dụng vì đây là
hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Và ngân hàng Bắc Á
cũng không phải là ngoại lệ. Chính vì tầm quan trọng của việc dự báo và hạn
chế rủi ro tín dụng của ngân hàng nên em quyết định lựa chọn đề tài: “Hoàn
thiện giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Bắc Á”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng trong ngân
hàng thương mại.
- Xem xét thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hang TMCP Bắc Á.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
Thịnh Thị Diệu Phúc Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.

1.1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng:
Nói đến rủi ro là chúng ta nghĩ ngay tới những sự việc xảy ra ngoài ý
muốn chủ quan của con người và nó thường mang lại những điều trái với ý
muốn của con người. Đã có rất nhiều học giả nghiên cứu về rủi ro, đưa ra khái
niệm về rủi ro và hiểu một cách chung nhất thì “ Rủi ro là sự cố không mong
đợi gây ra mất mát, thiệt hại và có thể đo lường được”. Rủi ro luôn xuất hiện
bất ngờ và đe doạ sự sống còn của doanh nghiệp tuy nhiên muốn có được lợi
nhuận thì phải chấp nhận nó. Chiến lược kinh doanh càng mạo hiểm thì khả
năng thu được lợi nhuận càng lớn, nhưng cũng chứa đựng đầy rủi ro. Mối
quan hệ rủi ro và lợi nhuận phổ bíên ở tất cả tài sản có. Hoạt động tín dụng là
hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM. Rủi ro trong hoạt động tín dụng được
các nhà nghiên cứu quan tâm rất nhiều và cũng có rất nhiều khái niệm về rủi
ro tín dụng của ngân hàng
Quan niệm 1: Rủi ro tín dụng trong trường hợp khách hàng không thu
được
đầy đủ gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc không
đúng kỳ hạn.
Quan niệm 2: Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người ta đi
vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời gian đã định
trong hợp đồng tín dụng, đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng.
Thịnh Thị Diệu Phúc Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả
được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ, và gây
ảnh hưởng tới khả năng thanh toán khoản vay theo đúng hợp đồng tín dụng đã
ký với ngân hàng.
Theo quy định tại điều 2 quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc NHNN, “Rủi ro tín dụng là khả năng

nghiệp là nhân tố đầu tiên có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý rủi
ro tín dụng của NHTM. Trình độ và đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ
tín dụng chưa cao thì rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi đối với
một ngân hàng.
+ Các công cụ quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng:
Thực tế cho thấy ngân hàng có chính sách tín dụng thống nhất, hợp lý,
dựa trên quy trình rõ ràng nhất quán sẽ hạn chế rủi ro tín dụng. Đồng thời
ngân hàng cũng phải áp dụng một mô hình đánh giá rủi ro cụ thể, phù hợp với
tính chất, quy mô và độ phức tạp của từng hoạt động của ngân hàng.
- Các nhân tố từ môi trường:
+ Môi trường kinh tế xã hội: đó là sự tổng hoà của các mối quan hệ xã
hội, tác động đến tất cả các hoạt động của nền kinh tế. Và môi trường kinh tế
xã hội ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cả từ phía ngân hàng và cả từ phía
khách hàng.
+ Môi trường pháp lý: là hệ thống pháp luật điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và những biện pháp để thực thi pháp luật. Tất cả
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế đều có sự tự chủ của nó
nhưng phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Và hoạt động tín dụng của
ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ.
Thịnh Thị Diệu Phúc Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2 Sự cần thiết của quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng:
1.1.2.1 Đối với hoạt động của một ngân hàng:
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng: Nhìn chung, một ngân
hàng có rủi ro tín dụng lớn là một ngân hàng hoạt động chưa tốt, hiệu quả
chưa cao. Từ đó, làm mất lòng tin ở khách hàng vì vậy sẽ không thể huy động
vốn một cách dồi dào. Bên cạnh đó, cũng sẽ không gây được lòng tin với các
ngân hàng bạn, không được chấp nhận các hạn mức tín dụng hay không mở

ngân hàng sẽ phải phát mại tài sản thế chấp của khách hàng.
1.1.2.3 Đối với nền kinh tế:
Như chúng ta đã biết, ngân hàng là một trung gian tài chính đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế. Nó là cầu nối giữa người gửi tiền và người vay
tiền. Bằng các biện pháp thu hút và huy động vốn khác nhau, ngân hàng có
thể tạo được nguồn vốn dồi dào để hoạt động một cách có hiệu quả mà chủ
yếu là hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp, cá nhân dưới hình thức cho vay.
Việc hỗ trợ tài chính khuyến khích sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, tăng
sản lượng. Ngân hàng có thể tạo tiền thông qua việc cung cấp cho khách hàng
các khoản vay để mua hàng hoá vì việc chi trả cho các hàng hoá này thực sự
tạo ra một khoản tiền mới khi tiền được chuyển vào tài khoản của người bán.
Vì vậy, bằng cách cấp một khoản tiền vay trước, một khoản tiền gửi ngân
hàng đã được tạo ra, quá trình này gọi là quá trình tạo tiền qua tín dụng. Có
thể nói rằng các khách hàng đều chịu tác động của ngân hàng, dù họ là khách
hàng gửi tiền hay khách hàng vay vốn. Như vậy kinh doanh tín dụng có vai
trò vô cùng to lớn trong nền kinh tế, và nếu kinh doanh tín dụng gặp rủi ro lớn
thì sẽ gây ảnh hưởng rất lớn cho nền kinh tế.
Thịnh Thị Diệu Phúc Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2 QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI:
1.2.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là tất yếu trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân
hàng thương mại. Rủi ro tín dụng có thể đo lường, tính toán trước được. Vì
vậy có thể quản lý được rủi ro tín dụng. Quản lý rủi ro nói chung của một
ngân hàng được xác định là một loạt các chính sách được ban hành nhằm theo
dõi các hoạt động có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của
ngân hàng và đề ra các biện pháp hữu hiệu xác định, kiểm soát và giảm thiểu
được các rủi ro này. Còn có thể hiểu quản lý rủi ro tín dụng là quá trình chấp

Thịnh Thị Diệu Phúc Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
Xác định
RR
Ptích, đo

lường
RR
Biện pháp
quản lý
RR
Báo cáo
RR
Giám sát
RR
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thủ tục, quy trình kiểm soát thích hợp và được phê duyệt đầy đủ.
- Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý:
+ Nguyên tắc 4: Tiêu chuẩn cấp tín dụng đầy đủ gồm: Những hiểu biết
về người vay, mục tiêu và cơ cấu tín dụng, nguồn thanh toán.
+ Nguyên tắc 5: Thiết lập hạn mức tín dụng tổng quát cho từng khách
hàng riêng lẻ, nhóm khách hàng có liên quan đến nhau.
+ Nguyên tắc 6: Có các quy trình rõ ràng được thiết lập cho việc phê
duyệt các khoản tín dụng mới, gia hạn các khoản tín dụng hiện có.
+ Nguyên tắc 7: Việc cấp tín dụng phải dựa trên cơ sở giao dịch thương
mại thông thường, quản lý chặt chẽ các khoản vay đối với các doanh nghiệp
và cá nhân có liên quan làm giảm bớt rủi ro tín dụng đối với các bên tham gia.
- Duy trì một quy trình quản lý, đánh giá và kiểm soát tín dụng có hiệu
quả:
+ Nguyên tắc 8: Áp dụng quy trình quản lý tín dụng có hiệu quả, đầy đủ

- Đối với các khoản trước khi cho vay: Từ những thông tin thu thập
được, xem xét, đánh giá khách hàng. Xem xét về lịch sử vay nợ của khách
hàng. Mức độ vay nợ là thường xuyên, không có khả năng trả lãi và gốc đúng
hạn, nhiều lần sử dụng vốn sai mục đích. Ngoài ra đối với khách hàng là
doanh nghiệp còn có thêm một số dấu hiệu: Thay đổi thường xuyên cơ cấu
ban quản trị điều hành, năng lực điều hành của ban quản trị cũng như ban
giám đốc là yếu kém, thường xuyên có tranh chấp trong quá trình quản lý,
thường nợ lương công nhân...
- Đối với các khoản sau khi cho vay: trong quá trình cho vay ngân hàng
luôn luôn theo dõi sự vận động của các khoản vay. Các khoản vay là có vấn
đề khi có một số biểu hiện: khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không
thanh toán lãi hay một phần gốc của kì trước, có những khoản vay mới ở ngân
hàng khách trong khi chưa hoàn thành nghĩa vụ tín dụng ở ngân hàng mình.
Đối với khách hàng doanh nghiệp còn có những dấu hiệu: có hệ số thanh toán
phát triển theo chiều hướng xấu, có biểu hiện giảm vốn điều lệ, lượng tiền mặt
Thịnh Thị Diệu Phúc Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giảm nhiều, doanh số bán hàng tăng nhưng lãi giảm hoặc không có, số khách
hàng nợ tăng nhanh, không thanh toán các khoản nợ đúng hạn...
1.2.3.2 Đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng:
* Có thể đánh giá rủi ro tín dụng theo các mô hình định tính và định
lượng.
- Mô hình định tính là phương pháp truyền thống dựa vào đánh giá chủ
quan của người cho vay căn cứ vào việc trả lời một số câu hỏi để phân loại
khách hàng, cụ thể là:
+ Khách hàng loại A: Là khách hàng có uy tín, đội ngũ các bộ quản lý có
kinh nghiệm, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu quả. Về tình hình tài chính:
thông tin tài chính có chất lượng tốt, lành mạnh, thông tin được kiểm toán bởi
các kiểm toán viên có uy tín và thường xuyên có số dư tiền gửi lớn tại ngân

Về thông tin tài chính, các số liệu tài chính được kiểm toán theo qui định
hoặc không được kiểm toán. Doanh thu không ổn định, biến đông khá mạnh.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu ở mức trung bình nhưng có thể kiểm soát được.
Doanh thu và lưu chuyển tiền tệ ở mức trung bình hoặc dưới mức trung bình
nhưng có xu hướng không tăng. Rất khó nhận được sự hỗ trợ từ các đối tác
khác.
Về môi trường kinh doanh, khách hàng có môi trường kinh doanh không
ổn định, thậm chí là biến động lớn. Khách hàng kinh doanh trong những
ngành lâu năm, ảnh hưởng không nhiều đến nền kinh tế và có xu hướng đi
xuống, chiếm thị trường không đáng kể, sản phẩm của khách hàng đơn lẻ
mang tính chu kỳ lớn.
- Mô hình định lượng: Phương pháp định tính truyền thống đã được sử
dụng từ cách đây rất lâu và nó đã bộc lộ nhiều khuyết điểm như mất thời gian,
tốn kém, mang tính chủ quan nhiều và không mang lại hiệu quả cao. Gần đây,
một số ngân hàng đã sử dụng mô hình cho điểm dể lượng hoá rủi ro tín dụng
khách hàng. Mô hình điểm tín dụng có ưu thế hơn phương pháp truyền thống
ở chỗ là nó cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn các đơn xin vay
Thịnh Thị Diệu Phúc Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với chi phí thấp, khách quan, vì thế góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi
ro tín dụng trong ngân hàng. Mô hình cho điểm tín dụng sử dụng các số liệu
phản ánh những đặc điểm của người vay để lượng hoá xác suất vỡ nợ cũng
như phân loại người vay thành các nhóm có mức rủi ro khác nhau. Để sử
dụng được mô hình này, các nhà quản lý phải xác định được các tiêu chí về
kinh tế tài chính liên quan đến rủi ro tín dụng đối với từng nhóm khách hàng
cụ thể. Đối với tín dụng tiêu dùng: các tiêu chí có thể là thu nhập, tài sản, tuổi
tác, giới tính, nghề nghiệp và nơi ở. Đối với tín dụng doanh nghiệp, các tiêu
chí tài chính thường được sử dụng. Sau khi xác định các tiêu chí, kỹ thuật
thống kê sẽ được sử dụng để lượng hoá ( cho điểm) xác suất rủi ro tín dụng

- Biện pháp 2: Xem xét kỹ lưỡng và hiều về kế hoạch sản xuất kinh
doanh của khách hàng, xem đó là một công cụ then chốt để đánh giá tín dụng.
Kế hoạch kinh doanh là công cụ quan trọng trong đánh giá tín dụng, nó
có quan hệ mật thiết với kiến nghị tài trợ. Nó không chỉ phản ánh số tiền cần
tài trợ là bao nhiêu mà còn xác định được doanh nghiệp đó tìm kiếm hình
thức tài trợ nào và người nào có thể cung cấp tài trợ đó. Thêm vào đó, một kế
hoạch kinh doanh còn cho ngân hàng biết xã hội có nhu cầu về sản phẩm và
dịch vụ của họ không, những dự tính của khách hàng có thực tế không.
Về phía khách hàng, một kế hoạch kinh doanh tốt là điều kiện tiên phong
của sự thành công trong kinh doanh của khách hàng. Lập được một kế hoạch
kinh doanh tốt cho phép khách hàng dự tính được khó khăn có thể phát sinh
từ đó đề ra được các mục tiêu rõ ràng trong hoạt động. Việc lập kế hoạch kinh
doanh rõ ràng cũng buộc các doanh nghiệp phải phân tích hoạt động của mình
so với đối thủ cạnh tranh, từ đó vạch ra được điểm mạnh yếu hiện có. Việc lập
kế hoạch kinh doanh đưa ra tiêu chuẩn để dựa vào đó các doanh nghiệp có thể
đo lường, so sánh và đánh giá hoạt động kinh doanh trong tương lai.
- Biện pháp 3: Phân tích 6 “C” cơ bản khi cho vay.
+ Character (tư cách): đây là yếu tố được quan tâm hơn cà và được áp
dụng như nhau trong việc cho vay tiêu dùng đối với cá nhân hoặc đối với
Thịnh Thị Diệu Phúc Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những người lãnh đạo công ty, các thành viên hội đồng quản trị... Tư cách
khách hàng còn được thể hiện qua các nội dung như: Khách hàng phải sẵn
lòng đồng thời phải có khả năng trả nợ, họ có thực hiện điều họ sẽ làm và có
trách nhiệm của họ không...
+ Capacity ( khả năng): gồm cả khả năng kỹ thuật và khả năng quản trị
kinh doanh. Rất nhiều khách hàng mạnh trong lĩnh vực này nhưng lại yếu
trong lĩnh vực khác. Dù những đánh giá về mặt này mang tính chủ quan
nhưng vẫn có thể sử dụng một số phương pháp mang tính định lượng như:

lý tưởng để trả nợ.
+ Collateral (tài sản thế chấp): đây là nguồn trả nợ phụ.
Trong cho vay đặc biệt là vay dài hạn thì nguồn trả nợ phụ dưới hình
thức tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh trở nên quan trọng hơn. Người cho vay
cần cân nhắc loại tài sản đảm bảo, phương pháp định giá thích hợp, phải có
các biện pháp để đảm bảo quyền sở hữu rõ ràng đối với tài sản đảm bảo trong
trường hợp khách hàng không trả được nợ.
+ Condition (các điều kiện khác): các điều kiện cụ thể là Chính trị,kinh
tế, xã hội, công nghệ, pháp luật.
Các điều kiện trên là khách quan, không nằm trong tầm kiểm soát của
ngân hàng và người đi vay nhưng lại có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Ví dụ
như: điều kiện kinh tế - xã hội bất ổn làm suy giảm khả năng trả nợ của
người đi vay. Luật pháp cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng,
nhất là đối với những ngành nghề mang tính nhạy cảm có ảnh hưởng nhiều
đến xã hội.
- Biện pháp 4: Ngân hàng cần xác định vốn lưu động ròng của khách
hàng. Ngân hàng đã tìm hiểu kỹ chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng,
phải hiểu được vốn cần cho những khâu nào...trên cơ sở đó tính toán được
gần đúng nhu cầu vốn lưu động của khách hàng, nhu cầu vay và xác định kỳ
hạn trả nợ. Vì nếu xác định thiếu thì khách hàng sẽ không thực hiện tốt được
quá trình sản xuất, và sẽ gặp khó khăn trong nghĩa vụ thanh toán với ngân
Thịnh Thị Diệu Phúc Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng, nhưng nếu cung cấp thừa thì khách hàng có thể sử dụng vốn sai mục
đích, trường hợp này cũng rất nguy hiểm.
- Biện pháp 5: Tiến hành phân tích tài chính để đánh giá thế mạnh tài
chính, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, hiệu quả hoạt động... Khi phân
tích, cần theo cần phân tích theo chiều ngang và cả chiều dọc. Có các nhóm
chỉ số tài chính thường được quan tâm: nhóm các chỉ số về khả năng thanh

hạn và áp dụng những biện pháp để nhanh chóng thu hồi nợ.
Xử lý các khoản vay có vần đề là thực hiện một loạt các biện pháp nhằm
ngưng giảm quá trình xấu đi của khoản vay bị coi là có vấn đề.
Một số dấu hiệu của khoản vay có vấn đề: các dấu hiệu về quản lý: chủ
doanh nghiệp ngày càng trở nên hống hách, các cuộc điện thoại không được
đáp lại, thay đổi nhân viên thường xuyên, dư luận xấu trên thị trường, ban
điều hành không có kinh nghiệm; Các dấu hiệu trong hoạt động: bị sở thuế
kiểm tra, bị các chủ nợ xiết đòi, thay đổi chiến lược kinh doanh, mất khách
hàng lớn, chủ nợ yêu cầu có được một phần tài sản bảo đảm khác với cùng
một món vay, mở rộng hình thức kinh doanh không cốt lõi, tái phạm những
lỗi đã sửa chữa trước đây; các dấu hiệu tài chính: tình trạng xấu đi của các hệ
số tài chính, thời hạn các khoản phải thu và phải trả ngày càng dài, những
biến đổi không phân tích được trong phân tích tài chính, con nợ chính suy
sụp, thường xuyên thay đổi chính sách kế toán, thông tin kế toán và quản lý
không kịp thời, chính xác, chi phí sửc chữa và bảo dưỡng tăng... Một số cán
bộ tín dụng không có khả năng hoặc phớt lờ những dấu hiệu trên của ngân
hàng, việc này rất nguy hiểm và có thể dẫn đến những hậu quả không thể
lường trước được.
Quản lý rủi ro tín dụng có vấn đề yêu cần phải có những kỹ năng chuyên
môn mà không phải tất cả các cán bộ tín dụng hay cán bộ quản lý đều có, vì
vậy hiện nay ở nhiều ngân hàng thường trao việc quản lý các khoản tín dụng có
vấn đề cho chuyên gia kiểm soát tín dụng. Các chuyên gia sẽ quản lý khoản tín
dụng có vấn đề một cách khách quan dưới trình độ chuyên môn của họ.
Thịnh Thị Diệu Phúc Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thông thường các khoản vay có vấn đề được thực hiện tuần tự theo các
bước sau:
Bước 1: Làm việc nội bộ
Trước khi gặp gỡ khách hàng các bộ quản lý khoản vay cần xem xét các

cung cấp các thông tin để xây dựng một phương án khắc phục kịp thời gồm:
Các bản kê tài chính hiện tại, dự toán doanh thu và lợi nhuận, dự toán thu chi
tiền mặt, các dự báo về khả năng thiếu tiền mặt trong 12 tháng tới, và một số
thông tin khác mà ngân hàng có thể cần dùng tới. Trong buổi gặp gỡ này, cần
xác định rõ vị trí của ngân hàng song không có nghĩa là đe dọa khách hàng.
Bước 4: Lập phương án khắc phục
Sau buổi gặp gỡ với khách hàng cán bộ phụ trách đầu tiên phải tìm hiểu
để có thể khẳng định : Dù có các vấn đề song cơ bản doanh nghiệp vẫn là
doanh nghiệp hoạt động tốt, có thái độ hợp tác nên ngân hàng tiếp tục ủng hộ
có những trường hợp khách hàng có thái độ hợp tác song ngân hàng vẫn có
những nghi ngờ về tính đúng đắn của hành động, trong trường hợp này nên
yêu cầu sự hỗ trợ của các chuyên gia tư vấn. Tuy nhiên vẫn có những trường
hợp phương án khắc phục lại không được sự chấp nhận của ngân hàng và
khách hàng thì ngân hàng cần thu hồi số nợ còn lại từ những nguồn khác của
khách hàng một cách nhanh chóng.
Bước 5: Thực hiện phương án
Sau khi được ngân hàng phê chuẩn phương án thuyết phục, triệu tập
ngay một cuộc họp với khách hàng, nếu khách hàng quan tâm đến bất kì vấn
đề nào trong phương án, ngân hàng phải chú ý lắng nghe và tỏ ra linh hoạt
nếu có thể. Phương án phải được văn bản hóa rồi chuyển cho khách hàng có
nội dung như sau: Phương án nhằm đạt được điều gì; Biểu thời gian hoàn
thành phương án, các mốc thời gian thực hiện, phương pháp giám sát phương
án, mục tiêu giảm nợ nếu có thể. Khách hàng được yêu cầu kí văn bản xác
nhận việc chấp thuận và cam kết chấp nhận phương án khắc phục đó.
Thịnh Thị Diệu Phúc Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 6: Giám sát phương án
Trong quá trình thực hiện phương án cần kiểm tra kết quả tài chính hàng
tháng, các cam kết và /hoặc các hệ số tài chính.

tục tất toán món vay.
- Tái xét tín dụng và xét hạn tín dụng.
Tái xét tín dụng được tiến hành theo các hướng: Phân tích và dự báo khả
năng tài chính của khách hàng,đặc biệt là khả năng gây bất lợi cho ngân hàng;
Thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng và những biến động về nguồn trả
nợ; Đánh giá lại năng lực của khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh và cách
thức xử lý trong tình huống mới; Đánh giá lại khả năng trả nợ của khách hàng
dưới tác động của những thay đổi trong chính sách kinh tế của nhà nước;
Kiểm tra lại hồ sơ tín dụng.
Sau khi tái xét, ngân hàng sẽ xếp loại những khoản tín dụng theo các tiêu
chí quản trị khác nhau, ví dụ: theo chất lượng tín dụng( tốt, xấu, trung bình),
theo khả năng hoạt động quy mô và nhu cầu vay của khách hàng ( mạnh,
trung bình, yếu)...
- Phân loại khoản vay và dự phòng tổn thất rủi ro tín dụng:
Cần phân loại khoản vay ở ngay thời điểm đầu cho vay, sau đó tái xét và
phân loại khi cần thiết. Những món vay được đánh giá “đạt tiêu chuẩn” hoặc “
cần chú ý” được tái xét 2lần mỗi năm còn những món vay dưới chuẩn cần
xem xét hàng quý (việc phân loại nợ ra thành các nhóm được quy định trong
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN)
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, tỷ lệ trích lập dự phòng như sau:
Nhóm 1: 0%
Nhóm 2: 5%
Thịnh Thị Diệu Phúc Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%
Nhóm 5: 100%.
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý thì được trích
lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.

giới, hệ thồng ngân hàng đã được phát triển từ rất lâu. Họ cho rằng “Quản lý
rủi ro là một vấn đề thiết yếu trong kinh doanh ngân hàng”, “Quản lý các vấn
đề thiếu yếu nhằm tối đa hoá lợi nhuận bằng cách quản lý rủi ro trong phạm vi
cho phép”…
Nhật Bản đã áp dụng những phương pháp kỹ thuật hiện đại để quản lý
rủi ro tín dụng như đã xây dựng các mô kình xếp loại khách hàng rất chi tiết
cụ thể. Xây dựng quy trình và các nội dung chi tiết cần xem xét khi cho vay.
Họ cũng áp dụng phân tích doanh nghiệp về các mặt: lịch sử hình thành và
phát triển của khách hàng, tình hình kinh doanh, cơ cấu cổ phần, các hệ số
tài chính… Họ cũng cho rằng phân tích ngành là rất cần thiết trong phân tích
tín dụng.
+ Ở Mỹ: Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng được các ngân hàng Mỹ
sử dụng như: coi sự trao đổi thường xuyên của khách hàng với ngân hàng về
tình hình kinh doanh, các cơ hội cũng như khó khăn sẽ giúp ngân hàng hiểu rõ
doanh nghiệp hơn. Số lần các cuộc gặp như vậy còn tuỳ thuộc vào hoàn cảnh,
nhưng nên diễn ra đều đặn để ngân hàng có thể hiểu rõ ông chủ và công ty
của ông ta hơn. Các ngân hàng Mỹ cũng đánh giá rất cao vai trò của kế hoạch
kinh doanh của khách hang, họ cho rằng “ Ai chuẩn bị không tốt thì hãy
chuẩn bị đón nhận thất bại”.
Các ngân hàng Mỹ cũng rất coi trọng tài sản thế chấp. Giá trị của các
khoản vay sẽ tương ứng với giá trị đã khấu hao của các khoản vay. Để thường
Thịnh Thị Diệu Phúc Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
25

Trích đoạn Cho vay xuất nhập khẩu: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàngTMCP Bắc Á: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status