Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Chi nhánh Thành Công - Pdf 32


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
PHẦN I:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÀNH CÔNG ........................................................................... 3
1.1. Giới thiệu chung về Vietcombank Thành Công. ............................................. 3
1.1.1. Giới thiệu chung về Vietcombank. ............................................................... 3
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Thành Công. .................... 5
1.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển. ........................................................... 5
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Thành Công. .................................... 6
1.1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của Ban Giám đốc và từng phòng ban. .............. 7
1.1.2.4. Các kết quả hoạt động kinh doanh ...................................................... 10
1.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại
Chi nhánh Thành Công. ......................................................................................... 17
1.2.1. Thực trạng công tác thẩm định dự án nói chung tại Chi nhánh. ................... 17
1.2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại
Chi nhánh. ............................................................................................................ 21
1.2.2.1. Thực trạng đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam nói chung
và thủ đô Hà Nội nói riêng. .............................................................................. 21
1.2.2.2. Tình hình thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Chi
nhánh Thành Công thời gian qua. .................................................................... 23
1.2.2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái. ........... 23
1.2.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái. ........... 27
1.2.2.4.1 Thẩm định năng lực chủ đầu tư. ................................................. 27
1.2.2.4.2 Thẩm định dự án đầu tư: ............................................................ 27
1.2.2.4.3 Thẩm định tài sản đảm bảo: ...................................................... 31
1.2.2.5. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái. .... 32
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án nói chung và dự án

2.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, Hội sở chính Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam và các Ngân hàng thương mại khác. .............................. 78
2.3.3. Kiến nghị đối với Khách hàng của Chi nhánh. ............................................ 79
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 80
Sinh viên: Đoàn Đức Nam – Lớp Đầu tư 47C

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 82
Sinh viên: Đoàn Đức Nam – Lớp Đầu tư 47C
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng với hai chức năng cơ bản nhất là huy động
vốn và sử dụng vốn, là cầu nối hút vốn từ nơi nhàn rỗi, bơm vào nơi khan thiếu vốn. Do
đó, vai trò của ngân hàng thương mại, đặc biệt trong nền kinh tế hiện đại rất quan trọng.
Đối với Việt Nam, đất nước có dân số 84 triệu người đã có những đổi mới toàn diện
trong lĩnh vực ngân hàng-tài chính trên con đường hội nhập. Từ một hệ thống đơn cấp,
ngành ngân hàng của Việt Nam đã chuyển mình và thay đổi theo hệ thống đa cấp. Một
số lớn những ngân hàng TMCP đã được thành lập và sự hiện diện của các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng liên doanh đã làm bức tranh ngân hàng của Việt
Nam thêm phần đa dạng. Có thể thấy rằng ngành ngân hàng Việt Nam đang chuyển dần
tới một hệ thống ngân hàng của các nền kinh tế đang nổi và mới phát triển.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là một ngân hàng quốc doanh lớn, luôn giữ vai
trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Quá trình cổ phần hóa với thành công
của đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng vào năm 2007 đã đánh dấu cột mốc
quan trọng trong tiến trình phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Những thay đổi về quản trị ngân hàng hiện đại theo thông lệ quốc tế, mở rộng loại hình
kinh doanh, phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đầu tư vào công nghệ
sẽ góp phần trong việc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thực hiện mục tiêu
trở thành một trong những tập đoàn tài chính đa năng hàng đầu trong khu vực trong giai
đoạn năm 2015 – 2020.
Xuất phát từ những kiến thức đã học và tìm hiểu, sau quá trình thực tập tổng hợp tại
Phòng Khách hàng – Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Thành

Số 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam.
• Tel : (84-4) 3.9343137
• Fax : (84-4) 3.8269067
• Swift : BFTV VNVX
• Website : Http://www.vietcombank.com.vn
• Biểu trưng (logo):
Sinh viên: Đoàn Đức Nam – Lớp Đầu tư 47C 3
PGD
Nam Thanh Xuân
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNT VN) được thành lập vào ngày 01
tháng 04 năm 1963, theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban
hành, trên cơ sở tách ra từ Cụ quản lý Ngoại hối Ngân hàng Trung ương (nay
là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) và hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp của
Ngân hàng Trung ương. Tại thời điểm đó, NHNT VN có chức năng là ngân
hàng đầu tiên và duy nhất kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại và cho
vay tài trợ xuất nhập khẩu của cả nước.
- Ngày 26 tháng 9 năm 2007, theo Quyết định số 1289/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, NHNT VN được phê duyệt phương án cổ phần hoá, chuyển đổi trở
thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Đây là một cột mốc quan
trọng, chứng tỏ sự quyết tâm của Vietcombank theo định hướng phát triển trở
thành một trong 70 tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu Châu Á vào năm
2015.
- Ngày 21 tháng 12 năm 2007, Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM (HOSE)
chính thức công bố kết quả của phiên đấu giá IPO Vietcombank với tổng số cổ
phần là 97,5 triệu cổ phần, tổng giá trị cổ phần là 10.516.320.430.000 đồng.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trở thành Ngân hàng quốc doanh
đầu tiên được cổ phần hóa.
- Trải qua hơn 45 năm trưởng thành và phát triển, tính đến thời điểm cuối năm
2007, Vietcombank đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng
với 01 Sở Giao dịch tại Hà Nội; 58 Chi nhánh và 146 Phòng Giao dịch trên

Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Trụ sở chính của Chi nhánh đặt tại số 30-32 Láng Hạ,
Quận Đống Đa, Hà Nội.
Ngày 08 tháng 12 năm 2006, Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNT Việt Nam đã ký
Quyết định số 914/QĐ/TTCB-ĐT về việc nâng cấp Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Thành Công trở thành Chi nhánh cấp I từ ngày 01 tháng 01 năm 2007. Kể từ đây, Chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công hạch toán độc lập và là thành viên trực
thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Ngày 05 tháng 06 năm 2008, theo Quyết định số 437/QĐ.NHNT.TTCB-ĐT của Chủ
tịch Hội đòng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Ngân
hàng Ngoại thương Thành Công được chuyển đổi thành Ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công kể từ ngày 02 tháng 06 năm
2008, trên cơ sở tiếp nhận toàn bộ cơ cấu tổ chức, nhân sự, tài sản và các vấn đề liên
quan của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công.
Sinh viên: Đoàn Đức Nam – Lớp Đầu tư 47C 5
BAN GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Khách hàng
Phòng Kinh
doanh Dịch vụ
Tổ Tổng hợp
Phòng Kế toán
thanh toán
Phòng Hành
chính Nhân sự
PGD Thái Hà
PGD Đồng Tâm
PGD Mỹ Đình
GIÁM ĐỐC
Tổ Tin học

Phòng Kinh doanh dịch vụ, Phòng Hành chính nhân sự, Tổ Tổng hợp, Tổ Tin học.
 4 Phòng Giao dịch:
• PGD số 01 – Số 89 Thái Hà, Quận Đống Đa.
• PGD Đồng Tâm – Ngã tư Lê Thanh Nghị và Trần Đại Nghĩa, Hai
Bà Trưng.
• PGD Nam Thanh Xuân – Số 603 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân.
• PGD Mỹ Đình – Số 30, TT4, ĐTM Mỹ Đình, Từ Liêm.
1. 1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của Ban Giám đốc và từng phòng ban.
1. 1.2.3.1. Ban Giám đốc
Ban Giám đốc bao gồm ba người, một Giám đốc và hai Phó Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu Chi nhánh Thành Công, có nhiệm vụ tổ chức, điều
hành mọi hoạt động của Chi nhánh, đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Chi
nhánh. Giám đốc Chi nhánh do Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam phân công bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc phụ trách kinh doanh dịch vụ và Phó giám
đốc phụ trách tin học - thanh toán quốc tế. Các Phó Giám đốc do Hội đồng quản trị hoặc
Tổng giám đốc phân công bổ nhiệm hay miễn nhiệm, có chức năng và nhiệm vụ điều
hành mọi hoạt động của Chi nhánh trong phạm vi quản lý của mình và thay mặt Giám
đốc quản lý Chi nhánh khi Giám đốc đi vắng.
1. 1.2.3.2. Phòng Khách hàng
Phòng Khách hàng là đầu mối thiết lập quan hệ với Khách hàng, duy trì củng cố và
không ngừng mở rộng mối quan hệ tín dụng với Khách hàng trên tất cả các hoạt động,
tất cả các sản phẩm ngân hàng nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh doanh một cách
an toàn, hiệu quả và tăng thị phần của Chi nhánh. Các chức năng nhiệm vụ cụ thể:
Sinh viên: Đoàn Đức Nam – Lớp Đầu tư 47C 7
+ Xác định thị trường kinh doanh mục tiêu và đối tượng khách hàng mục tiêu, xây
dựng chính sách khách hàng, trực tiếp tham gia chính sách khách hàng và đánh giá việc
thực hiện chính sách khách hàng.
+ Triển khai các biện pháp marketing, giới thiệu cho Khách hàng về các sản phẩm
dịch vụ mà Vietcombank Thành Công có lợi thế và có thể cung ứng.

cầu liên quan đến nghiệp vụ chuyển tiền vay của khách hàng.
Bộ phận thanh toán có các chức năng nhiệm vụ sau:
+ Xử lý nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ của
Khách hàng,
+ Phát hành thư bảo lãnh trong nước và nước ngoài có mức ký quỹ 100% và dưới
100% do Phòng Khách hàng chuyển tới.
+ Quản lý nghiệp vụ thanh toán cho người hưởng ở nước ngoài theo yêu cầu của
Khách hàng.
1.1.2.3.5. Phòng Hành chính - Nhân sự.
Phòng Hành chính - Nhân sự có các chức năng nhiệm vụ sau:
+ Thực hiện quản lý các vấn đề liên quan đến tổ chức, nhân sự, tuyển dụng, đào tạo
cán bộ tín dụng cho Chi nhánh. Tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc trong việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng thi đua, kỷ luật,...
+ Thực hiện công tác hành chính quản trị của Chi nhánh, tham mưu cho Ban Giám
đốc về những vấn đền liên quan đến công tác hành chính quản trị như tiếp đón khách,
xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, công cụ lao động, bảo đảm trang thiết bị, môi trường
làm việc cho cán bộ công nhân viên (văn thư, đội xe, bảo vệ...)
Sinh viên: Đoàn Đức Nam – Lớp Đầu tư 47C 9
1. 1.2.3.6. Tổ Tin học.
Tổ tin học có chức năng nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức tiếp nhận, thực hiện công tác nghiên cứu phát triển công nghệ ngân hàng.
+ Thực hiện quản lý, bảo dưỡng các thiết bị tin học, các chương trình vi tính và phần
mềm ứng dụng phục vụ cho các nghiệp vụ của Chi nhánh.
+ Thực hiện quản lý mạng, tiếp nhận thông tin trong và ngoài Chi nhánh, bảo mật số
liệu theo đúng quy định, hướng dẫn các nghiệp vụ tin học khi có quy trình mới.
1. 1.2.3.7. Tổ Tổng hợp.
+ Thực hiện chức năng lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, hàng quý và hàng tháng
của Chi nhánh.
+ Thự hiện chức năng lập Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm
hoặc hàng quý của Chi nhánh, trên cơ sở tổng hợp và thống kê những số liệu kinh doanh

2.1. Tiền gửi của các TCKT 334,009 19 423,857 19 493,240 19
2.2. Tiền gửi của dân cư 1244,680 70 1618,094 72 1817,200 70
2.3. Phát hành GTCG 159,421 9 168,878 7 207,680 8
2.4. Huy động khác 39 2 45,9 2 77,880 3
Tổng cộng 1777,110 100 2256,729 100 2596 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Vietcombank Thành Công)
Số vốn huy động được dùng để thực hiện đầu tư tín dụng chiếm 35%, phần còn lại
Chi nhánh thực hiện điều chuyển vốn nội bộ, tăng năng lực nguồn vốn cho toàn hệ
thống Vietcombank.
Nhờ có huy động vốn tăng mạnh đã đáp ứng nhu cầu cho vay trung dài hạn. Đồng
thời, góp phần đẩy mạnh quan hệ giữa khách hàng vay vốn và Vietcombank Thành
Công, từ đó góp phần mở rộng quan hệ tín dụng cho Vietcombank Thành Công cũng
như phát triển các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng.
1.1.2 . 4. 2. Hoạt động tín dụng, bảo lãnh
Sự tăng trưởng nguồn vốn cộng với những diễn biến tích cực của nền kinh tế đã tạo
điều kiện thuận lợi cho Vietcombank Thành Công sử dụng hiệu quả nguồn vốn của
mình. Trong giai đoạn 2005 – 2007, một mặt do nền kinh tế tăng trưởng mạnh ở hầu hết
các lĩnh vực, nhu cầu vay vốn gia tăng mạnh, mặt khác môi trường kinh doanh tài chính
ngân hàng đang tiến dần tới hội nhập kinh tế nên các chính sách, chế độ liên quan đến
hoạt động ngân hàng, nhất là hoạt động tín dụng cũng được tháo gỡ đã đem lại cơ hội
cho kinh doanh tín dụng ở ngân hàng thương mại nói chung và Vietcombank Thành
Công nói riêng.
Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo Vietcombank Thành Công đã lựa chọn chiến lược
hoạt động trong giai đoạn 2005 - 2007 với phương châm “An toàn và hiệu quả”, quan
Sinh viên: Đoàn Đức Nam – Lớp Đầu tư 47C 11
530
658
691
688
926

Với việc áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, công tác thanh toán của ngân hàng
đã đảm bảo tính chính xác, kịp thời cho các giao dịch chuyển vốn của khách hàng với
thời gian ngắn nhất và chất lượng tốt nhất nhằm tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ chu
chuyển của đồng vốn ngân hàng. Hiện nay, Vietcombank Thành Công cung cấp các
dịch vụ tự động hoá cao cho khách hàng như VCB-iB@nking, VCB SMS-B@nking,
Sinh viên: Đoàn Đức Nam – Lớp Đầu tư 47C 12
thanh toán hoá đơn tự động, hệ thống máy rút tiền tự động ATM Connect 24... hệ thống
thanh toán SWIFT toàn cầu, đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng.
Nhờ đó, số lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng đông, số lượng tài khoản mới
trong năm 2007 là 398 tài khoản đơn vị và 10.923 tài khoản cá nhân, đưa tổng số tài
khoản đơn vị tại Chi nhánh lên 1.635 tài khoản, tăng 32% và tổng số tài khoản cá nhân
lên 31.826 tài khoản, tăng 52% so với năm 2006. Chi nhánh hiện có 12 đơn vị đăng ký
sử dụng dịch vụ VCB Money và 116 đơn vị sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản,
doanh số trả lương bình quân là 19 tỷ VNĐ/tháng và trên 6500 tài khoản nhân viên. Chi
nhánh không gặp phải bất kỳ sự phàn nàn hoặc khiếu nại của khách hàng nào về thái độ
và chất lượng phục vụ tại khâu thanh toán, kế toán ngân hàng.
1.1. 2.4.4. Công tác phát hành và thanh toán thẻ.
Luôn tiên phong trong việc cung cấp cho khách hàng các giải pháp tài chính tối ưu
nhất, Vietcombank là ngân hàng thương mại đầu tiên và đứng đầu ở Việt Nam triển khai
dịch vụ thẻ - dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiệu quả, an toàn và tiện lợi nhất
hiện nay. Phát huy những thế mạnh trong công tác phát hành và thanh toán thẻ của
Vietcombank, hiện nay Vietcombank Thành Công phát hành các loại thẻ sau:
- Thẻ ghi nợ nội địa:
+ Thẻ Vietcombank Connect24
+ Thẻ Vietcombank SG24
- Thẻ ghi nợ quốc tế:
+ Thẻ Vietcombank MTV Mastercard
+ Thẻ Vietcombank Connect24 Visa
- Thẻ tín dụng quốc tế:
+ Thẻ Vietcombank Visa.

Sinh viên: Đoàn Đức Nam – Lớp Đầu tư 47C 14
41,7
56,5
69,5 3
85,92
145,48
0
50
100
150
200
2003 2004 2005 2006 2007
+ Giao dịch tương lai (Future)
+ Giao dịch hoán đổi
• Hoán đổi ngoại tệ (FX Swap)
• Hoán đổi lãi suất (IRS)
- Vay gửi trên thị trường liên Ngân hàng;
- Giao dịch giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ;
- Uỷ thác đầu tư trong và ngoài nước;
- Cho vay VNĐ theo lãi suất USD.
Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2007 đạt 231 triệu USD, tăng 196% so với cùng kỳ
năm 2006. Đây là mức tăng cao nhất trong lịch sử hơn 7 năm hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh Thành Công.
Chi nhánh cũng đã chủ động và có nhiều biện pháp để tạo nguồn ngoại tệ đáp ứng đủ
nhu cầu cho khách hàng cũng như thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam, đảm bảo hài hoà lợi ích của khách hàng và ngân hàng trong
những tháng cuối năm khi thị trường dư thừa ngoại tệ.
1.1. 2.4.6. Công tác thanh toán xuất nhập khẩu
Do làm tốt công tác khách hàng, có sự phối hợp hỗi trợ của các bộ phận nghiệp vụ có
liên quan và với sự cố gắng của các cán bộ nên kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu

quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
Hoạt động thi đua, các phong trào nghiên cứu, thể dục thể thao, văn nghệ cũng được
thực hiện sôi nổi, tạo không khí phấn khởi, hăng say công tác trong toàn Chi nhánh. Các
phong trào thi đua đã thực hiện trong năm 2007 là:
Phong trào thi đua người tốt việc tốt, gương điển hình tiên tiến.
Phong trào thi đua chào mừng các ngày lễ lớn trong năm
Công đoàn cơ sở phát động phong trào thi đua phụ nữ hai giỏi: “Giỏi việc ngân hàng,
đảm việc nhà”.
Sinh viên: Đoàn Đức Nam – Lớp Đầu tư 47C 16
1.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh
thái tại Chi nhánh Thành Công.
1.2.1. Thực trạng công tác thẩm định dự án nói chung tại Chi nhánh.
Đối với hoạt động đầu tư dự án, Chi nhánh Thành Công đã tiến hành thẩm định, cấp
vốn vay đầu tư cho khoảng 40 dự án trong giai đoạn 2005 – 2007. Các dự án được cho
vay thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau (xây dựng cơ bản, sản xuất công nghiệp, bán lẻ,
kinh doanh, thủy điện, viễn thông, giải trí...) có thể kể ra một số dự án lớn như Dự án
thủy điện Mai Châu, Dự án Đồng Phát, các dự án tăng cường năng lực sản xuất của các
doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội...
Về đối tượng và giá trị cấp tín dụng cho vay dự án, Chi nhánh Thành Công chỉ xét
duyệt cho vay đối với các khoản vay theo dự án đầu tư trên địa bàn Hà Nội, có tổng giá
trị khoản cấp tín dụng tối đa là 20 tỷ VND. Ngoài các trường hợp trên, Chi nhánh phải
chuyển dự án đầu tư xin vay vốn lên Phòng đầu tư dự án - Hội sở chính để xét duyệt.
Quyết định cho vay sẽ phụ thuộc vào kết quả thẩm định của Phòng đầu tư dự án – Hội
sở chính và quyết định của Hội đồng tín dụng TW.
Về nội dung thẩm định dự án, Chi nhánh tiến hành thẩm định dự án trên 3 nội dung
chính, đó là thẩm định về chủ đầu tư, thẩm định về dự án đầu tư và thẩm định về tài sản
đảm bảo. Tùy thuộc vào từng dự án cụ thể, thuộc từng lĩnh vực, trong từng thời điểm
khác nhau mà cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định dự án theo các nội dung cụ thể
chuyên sâu khác nhau, nhưng vẫn căn cứ theo 3 nội dung chính nêu trên.
Về quy trình thẩm định dự án, Chi nhánh Thành Công đã thực hiện thống nhất theo

Tổng số tiền (tỷ đồng)
280
325,5 390 450
Số dự án được thẩm định
Tổng số dự án
7
9 13 15
Sinh viên: Đoàn Đức Nam – Lớp Đầu tư 47C 18
Tổng số tiền (tỷ đồng)
270,5
310 340 400
Tỷ lệ được thẩm định
Tổng số dự án
87,5%
75% 86,67% 83,33%
Tổng số tiền
96,61%
95,24% 87,18% 88,89%
Số dự án được chấp nhận
Tổng số dự án
6
9 11 14
Tổng số tiền (tỷ đồng)
260
280 300 380
Tỷ lệ được chấp nhận
Tổng số dự án
85,71%
100% 84.62% 93.33%
Tổng số tiền

tri thức với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đời sống của người dân
ngày càng được nâng cao, nhu cầu du lịch ngày càng lớn, ngày càng có nhiều công ty du
lịch ra đời, với các dự án đầu tư, các sản phẩm du lịch ngày càng phong phú, đa dạng và
sôi động.
Nếu như năm 1988, nước ta chỉ có 1 dự án đăng ký đầu tư với số vốn 7,7 triệu USD,
thì đến những năm tiếp theo dòng vốn đầu tư vào lĩnh vực du lịch ở Việt Nam đã tăng
lên nhanh chóng. Hình thức đầu tư phổ biến là liên doanh và 100% vốn nước ngoài. Số
lượng dự án trải khá đều trong cả 3 miền, tuy nhiên có sự khác biệt trong lượng vốn đầu
tư. Tám tháng đầu năm 2008, ngành du lịch Việt Nam chứng kiến bước nhảy vọt trong
lĩnh vực đầu tư du lịch. Chỉ tính riêng 8 tháng đầu năm 2008, lượng vốn đăng ký đầu tư
đã vượt xa tổng số vốn đăng ký trong cả giai đoạn 1988-2007.
Chương trình quốc gia về du lịch giai đoạn 2006-2010 nhằm mục tiêu tổng quát là
phấn đấu đến năm 2010, Việt Nam trở thành một trong các quốc gia có ngành du lịch
phát triển trong khu vực. Ngoài ra, du lịch Việt Nam còn có các mục tiêu cụ thể:
- Tỷ lệ tăng trưởng khách quốc tế tăng từ 10-20%/năm; tỷ lệ tăng trưởng khách nội
địa tăng 15-20%/năm. Thu nhập từ du lịch năm 2010 đạt khoảng 4-5 tỷ USD.
- Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ du lịch
- Nâng cao vị thế Việt nam trên trường quốc tế
- Phát triển du lịch bền vững.
Theo nhận định của Tổng Cục Du lịch, Đảng và Nhà nước ta đã đánh giá đúng tiềm
năng du lịch Việt Nam trong bối cảnh du lịch Châu Á - Thái Bình Dương đang phát
triển mạnh, định hướng phát triển một các cụ thể và rõ ràng tạo điều kiện cho ngành du
lịch có đầy đủ căn cứ và mục tiêu để phấn đấu.
Sinh viên: Đoàn Đức Nam – Lớp Đầu tư 47C 21
Trong số các loại hình du lịch hiện nay, Việt Nam có rất nhiều tiềm năng để phát
triển du lịch sinh thái - loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động
bảo tồn và được quản lý bền vững về mặt sinh thái. Du lịch sinh thái cũng là một mũi
nhọn trong Chương trình hành động Quốc gia về du lịch 2006 – 2010, với mục tiêu khai
thác trên cơ sở quy hoạch phát triển du lịch bền vững, bảo tồn và phát triển các di sản
văn hoá, thiên nhiên, bảo vệ tài nguyên, môi trường tự nhiên và môi trường xã hội tại


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status