Một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ quản lý Công ty Hoá Chất Mo - Pdf 32

Luận văn tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Để hoàn thiện bài luận văn này, em đã nhận đợc sự giúp đỡ góp ý
động viên từ phía các thầy cô giáo, các cô chú công tác, đặc biệt các cô, các
anh chị công tác tại phòng tổ chức nhân sự tại Công ty Hoá Chất Mỏ, các
bạn bè của em. Chính vì vậy trớc khi đi vào nội dung bài viết, em xin đợc
bày tỏ những lời cảm ơn chân thành nhất của mình tới họ.
Trớc tiên em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Mai Văn Bu ngời
đã tận tình hớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt qúa trình từ bớc chọn
đề tài viết đề cơng, soạn bản thảo tới việc hoàn thành chuyên đề thực tập
tốt nghiệp nay là luận văn tốt nghiệp.
Thứ hai, em xin đợc gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa,
những ngời đã trang bị cho em những kiến thức chuyên ngành phong phú
và bổ ích để hôm nay em có cơ hội đợc áp dụng vào phân tích một vấn đề
mang tính thực tế cao.
Cuối cùng em xin đợc gửi lời cảm ơn tới cô Chỉ, cùng toàn thể các
cô, chú làm việc tại phòng tổ chức nhân sự Công ty Hoá Chất Mỏ đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong việc học hỏi kinh nghiệm tham khảo các
tài liệu, tiếp xúc với công việc thực tế để cho kỳ thực tập cuối cùng thực sự
mang lại ý nghĩa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hoàng Trần Kiên - QLKT 39B.
1
Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Từ khi đất nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng, có sự quản lý của
nhà nớc thì cung cách quản lý cũng có nhiều thay đổi. Các doanh nghiệp đã
từng bớc hoàn thiện cung cách quản lý của mình để cho phù hợp với nền kinh
tế thị trờng. Trong đó việc thay đổi và hoàn thiện dần cơ cấu bộ máy tổ chức
doanh nghiệp cho phù hợp cũng đã góp phần giải quyết vấn đề trên.
Tuy nhiên, do ảnh hởng bởi cung cách, t tởng cũ thời kỳ nền kinh tế

biến động của môi trờng.
Nh vậy, Quản lý phải bao gồm các yếu tố ( điều kiện) sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tác động và ít nhất là
một đối tợng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý
tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản lý,
tác động có thể một lần mà cũng có thể liên tục nhiều lần.
- Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tợng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để các chủ thể tạo ra các tác động .
- Chủ thể phải thực hành việc tác động
- Chủ thể có thể là một ngời, nhiều ngời, một thiết bị, còn đối tợng có
thể là con ngời, giới vô sinh hay sinh vật .
Hoàng Trần Kiên - QLKT 39B.
3
Luận văn tốt nghiệp

(Logic của khái niệm quản lý)
Về thực chất của quản lý là quản lý con ngời trong tổ chức, thông qua
đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của tổ chức, muốn đợc
nh vậy thì quản lý phải trả lời các câu hỏi: Phải đạt đợc mục tiêu nào đã đề
ra?, Phải đạt mục tiêu đó nh thế nào và bằng cách nào?, Phải thu hút, lôi kéo
thêm ai và bằng cách nào ?, Có rủi ro nào có thể xảy ra và cách xử lý ?. Và
trong chừng mực nào đó thì phải trả lời câu hỏi: mục tiêu đạt ra có chính
nghĩa hay không?.
Về bản chất của quản lý là tuỳ thuộc vào ý tởng, thủ đoạn, nhân cách
của các thủ lĩnh hệ thống, đó là do quản lý, là do các hoạt động chủ quan của
chủ thể quản lý vì mục tiêu lợi ích của tổ chức, đảm bảo cho tổ chức tồn tại và
phát triển lâu dài. Mục tiêu của tổ chức do chủ thể quản lý đảm nhận, họ là
thủ lĩnh của tổ chức và là ngời nắm giữ quyền lực của tổ chức. Bản chất của
quản lý là trả lời câu hỏi: Đạt đợc mục đích, kết quả quản lý để làm gì?
Qua đó cho ta thấy, quản lý bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và

kinh doanh.
- Duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh, hạn chế rủi ro và đạt đợc lợi nhuận tối đa.
- Không ngừng nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ công nhân viên,
luôn thích ứng với cơ chế thị trờng.
II. thực chất cơ cấu bộ máy quản lý.
1. Khái niệm cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức là hình thức tồn tại của tổ chức phản ánh cấu tạo
bên trong của tổ chức, bao gồm việc xắp xếp trật tự của các bộ phận,
các phần tử và các mối quan hệ giữa chúng theo một dấu hiệu nào
đấy.
Hoàng Trần Kiên - QLKT 39B.
5
Luận văn tốt nghiệp
Mối liên hệ chủ yếu giữa các yếu tố cấu thành trong nội bộ tổ chức
đó: Mối liên hệ dọc của tổ chức, cấp trên và cấp dới trong hệ thống tổ
chức lớn, mối liên hệ ngang giữa các yếu tố ngang cấp.
Cơ cấu tổ chức trực tiếp quyết định hệ thống chỉ huy và mạng lới
thông suốt trong tổ chức. Cơ cấu tổ chức thích hợp sẽ hết sức quan
trọng đối với việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu cuả tổ chức.
Nh vậy, cơ cấu tổ chức là một kết cấu phân tầng từ trên xuống dới
thể hiện một hình thức lãnh đạo theo hình kim tự tháp, tức là có một
ngời lãnh đạo cao nhất, phía dới có một số đơn vị cấp dới bị lãnh đạo
và cứ thế đến tầng cuối cùng.
Nếu hiểu một cách khái quát nhất, cơ cấu phản ánh sự cấu tạo và hình
thức bên trong của hệ thống. Khái niệm này cho ta thấy việc nghiên cứu và
xây dựng một hệ thống nào đó không thể không xuất phát từ việc nghiên
cứu cơ cấu của hệ thống đó. Nội dung đầu tiên và rất quan trọng của bộ
máy quản lý doanh nghiệp là xác định cơ cấu tổ chức cuả bộ máy.
Cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận cấu

các bộ phận quản lý ở một trình độ nhất định nh cấp doanh nghiệp, cấp phân
xởng. Tuỳ thuộc tình hình, điều kiện của từng doanh nghiệp, mà mỗi doanh
nghiệp có tầm quản lý khác nhau.
Quyền hạn của mỗi bô phận quản lý là quyền hạn của một bộ phận đ-
ợc phép làm những gìm, trong phạm vi nào. Trách nhiệm của một bộ phận
quản lý là những nghĩa vụ mà một bộ phận phải chịu, phải thực hiện về những
hành động, công việc mà bộ phận đó thực hiện. Quyền hạn và trách nhiệm
luôn đi đôi với nhau đảm bảo sự thành công và tình hiệu quả của công việc.
Mối quan hệ của các bộ phận, cấp quản lý trong một tổ chức là sự liên
hệ, tiếp xúc của các bộ phận, cấp quản lý theo một hình thức nào đó đã đợc
quy định trong tổ chức. Mối quan hệ ở đây có thể là phói hợp, mệnh lệnh,
phục tùng chức năng.
2.Những yêu cầu đối với cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp phải
đáp ứng những yêu cầu sau:
Hoàng Trần Kiên - QLKT 39B.
7
Luận văn tốt nghiệp
- Tính tối u: Giữa các khâu và các cấp quản lý đều đợc thiết lập những
mối quan hệ hợp lý với số lợng cấp quản lý ít nhất trong doanh nghiệp để cho
cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp luôn năng động và linh hoạt phục vụ sản
xuất kinh doanh.
- Tính linh hoạt: Cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp phải có khả
năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào sảy ra trong môi trờng luôn
thay đổi.
- Tính tin cậy: Cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp phải đảm bảo tính
chính xác của tất cả các thông tin đợc sử dụng trong doanh nghiệp, nhờ đó
đảm bảo sự phối hợp tốt các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bọ phận
trong doanh nghiệp.
- Tình kinh tế: Cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp phải sử dụng chi

- Đảm bảo chi phí cho các hoạt động là nhỏ nhất mà kết quả thu đợc
của tổ chức là lớn nhất trong khả năng.
- Phải tạo đợc môi trờng xung quanh nhiệm vụ của các phân hệ phải
làm cho mỗi phân hệ hiểu rõ giá trị của các hoạt động mà mình tham dự là
nhằm tạo lợi thế, thuận lợi cho các phân hệ có liên quan trực tiếp với mình.
- Đảm bảo cho lãnh đạo các phân hệ đợc giao quản lý các phân hệ với
quy mô hợp lý tơng ứng với khả năng kiểm soát, điều hành của họ.
4. Những nhân tố ảnh hởng đến cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp đợc thiết lập ra không phải là do
mục đích tự thân mà là để thực hiện có hiệu quả các hoạt động quản trị doanh
nghiệp. Bộ máy quản trị doanh nghiệp đợc xây dựng trên cơ cấu tổ chức
doanh nghiệp nên trớc hết nó phải phù hợp với cơ cấu tổ chức đó. Để tạo ra
Hoàng Trần Kiên - QLKT 39B.
9
Luận văn tốt nghiệp
một cơ cấu tổ chức doanh nghiệp hợp lý và do đó làm tiền đề để bộ máy quản
trị doanh nghiệp có hiệu quả, chúng ta không thể không nghiên cứu các nhân
tố ảnh hởng đến nó. Dới đây đề cập một số nhân tố quan trọng tác động đến
việc hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp .
a. Môi trờng kinh doanh
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với môi tr-
ờng kinh doanh xác định. Hiểu một cách khái quát nhất thì môi trờng kinh
doanh bao gồm mọi yếu tố bên ngoài và bên trong tác động đến sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi thành lập và xác định mục đích, chức năng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể không nghiên cứu và
dự tính khả năng tồn tại của doanh nghiệp trong môi trờng. Với xu thế quốc tế
hoá hiện nay, nhân tố môi trờng không chỉ gói gọn trong nớc mà còn phải chú
ý đến môi trờng khu vực và môi trờng toàn cầu. Phần lớn các doanh nghiệp n-
ớc ta hình thành cơ cấu tổ chức theo kiều truyền thống , thích ứng với cơ chế
kế hoạch hoá tập chung, chuyển sang cơ chế thị trờng môi trờng kinh doanh

này cần phải tổ chức bộ máy quản trị theo hệ thống trực tuyến hay hệ thống
trực tuyến t vấn. Việc xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy quản trị khác hệ
thống trực tuyến hay trực tuyến t vấn ở các doanh nghiệp nhỏ có thể dẫn đến
không tuân thủ nguyên tắc hiệu quả.
d. Yếu tố kỹ thuật sản xuất.
Kỹ thuật sản xuất đợc đề cập ở đây bao hàm các đặc đIểm công
nghệ chế tạo sản phẩm, trình độ kỹ thuật sản xuất, tính chất phức tạp của kết
cấu sản phẩm, loại hình sản xuất ... kỹ thuật sản xuất ảnh hởng trực tiếp đến
cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp và thông qua đó ảnh hởng đến sự
hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Công nghệ chế tạo
sản phẩm có ảnh hởng rất lớn đến cơ cấu tổ chức doanh nghiệp: nếu giả sử
doanh nghiệp có cùng quy mô, cùng sản phẩm sản xuất ra, thì doanh nghiệp
càng sử dụng công nghệ hiện đại bao nhiêu, thiết bị càng có xu hớng tự động
hoá theo hớng hình thành cả dây truyền thiết bị tự động hoá sẽ dẫn đến cơ cấu
Hoàng Trần Kiên - QLKT 39B.
11
Luận văn tốt nghiệp
sản xuất càng đơn giản và khi xây dựng cơ cấu tổ chức nói chung và cơ cấu tổ
chức bộ máy quản trị doanh nghiệp nói riêng, doanh nghiệp càng có xu thế tập
trung vào các chức năng nh Marketing, tiêu thụ... Tính chất phức tạp hay
không phức tạp của kết cấu sản phẩm ảnh hởng trực tiếp đến trình độ chuyên
môn hoá và từ đó ảnh hởng đến cơ cấu tổ chức doanh nghiệp nói chung và cơ
cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp nói riêng. Một doanh nghiệp có
trình độ chuyên môn hoá thấp sẽ rất khó có thể tổ chức bộ máy quản trị theo
nhóm.
e. Trình độ quản trị viên và trang thiết bị quản trị.
Càng ngày, yếu tố này càng tác động mạnh mẽ đến cơ cấu tổ chức bộ
máy quản trị doanh nghiệp. Nguyên tắc hiệu quả đòi hỏi trong công tác quản
trị nhân sự phải biết sử dụng các quản trị viên có năng lực quản trị phù hợp.
Với đội ngũ quản trị viên có năng lực và trình độ, doanh nghiệp chỉ cần sử

các doanh nghiệp nhỏ vì nó tạo ra mối quan hệ mệnh lệnh trực tiếp và giới hạn
rõ ràng ở các doanh nghiệp lớn việc thực hiện hệ thống này sẽ dẫn đến hao phí
lao động cao đối với các bộ phận quản trị trung gian. Quản trị doanh nghiệp
không thể ra mọi lệnh cho các đơn vị cấp thấp nhất nên phải chuyển một bộ
phận quản trị nào đó cho cấp dới.
Tính phức tạp của hệ thống trực tuyến có thể giảm đi nếu trong toàn bộ
hệ thống ngời ta tăng cờng các đIều chỉnh chung cho các quá trình xác định,
đặc biệt là đối với các thông báo và chỉ đòi hỏi nguyên tắc trực tuyến với
mệnh lệnh và nhiệm vụ.
Kiểu cơ cấu này thích hợp với chế độ một thủ trởng, tăng cờng trách
nhiệm cá nhân, tránh đợc tình trạng ngời thừa hành phải thi hành các mệnh
lệnh khác nhau, thậm chí mâu thuẫn với nhau của ngời phụ trách.
Tuy nhiên, kiểu cơ cấu này có nhợc điểm là mỗi thủ trởng phải có kiến
thức toàn diện, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Mặt khác, nó không tận dụng
đợc các chuyên gia có trình độ cao về từng chức năng quản trị.
Có thể khái quát hệ thống trực tuyến qua sơ đồ sau: (xem trang sau)
Hoàng Trần Kiên - QLKT 39B.
13
Luận văn tốt nghiệp

b) Hệ thống chức năng.
Hệ thống chức năng lần đầu tiên đợc Taylor xây dựng trong phạm vi
phân xởng. Mở rộng ra trong phạm vi toàn doanh nghiệp thì kiểu cơ cấu này
cho phép cán bộ phụ trách các phòng chức năng có quyền ra mệnh lệnh về các
vấn đề có liên quan đến chuyên môn của họ cho các phân xởng, các bộ phận
sản xuất.
Hệ thống chức năng có u điểm xoá bỏ đờng thẩm quyền phức tạp, thu

phạm chế độ một thủ trởng. Thẩm quyền của từng đốc công trong thực tế khó
tách bạch để có thể xoá bỏ nguy cơ chồng chéo.
Có thể khái quát hệ thống chức năng qua sơ đồ sau:

c) Hệ thống trực tuyến chức năng.
Hệ thống trực tuyến chức năng là sự kết hợp cả hai hệ thống trên.
Theo kiểu này, ngời thủ trởng đợc sự giúp đỡ của các phòng chức năng, các
chuyên gia, các hội đồng t vấn trong việc suy nghĩ nghiên cứu, bàn bạc tìm
những giải pháp tối u cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, quyền quyết
định những vấn đề này vẫn thuộc về thủ trởng.
Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề
xuất khi đợc thủ trởng thông qua, biến thành mệnh lệnh đợc truyền đạt từ trên
xuống dới theo tuyến đã quy định.
Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mu cho toàn bộ hệ thống
trực tuyến. Đặc biệt cần nhấn mạnh: Các phòng chức năng không có quyền ra
lệnh cho các phân xởng, các bộ phận sản xuất.
Hoàng Trần Kiên - QLKT 39B.
15
Đốc
công
chuẩn
bị kỹ
thuật
Đốc
công
tiến độ
sản
xuất
Đốc
công tổ

làm việc trực tiếp giữa các phân xởng và phòng chức năng đối với các quyết
định về các vấn đề có liên quan. Theo cách này thì mỗi phân xởng hoặc phòng
ban đều có quyền ra quyết định trong phạm vi của mình. Cũng giông nh hệ
thống tổ chức quản trị theo nhóm, kiểu tổ chức nh vậy rất thích nghi với các
điều kiện môi trờng sản xuất kinh doanh thờng xuyên thay đổi vì nó cho phép
doanh nghiệp tổ chức thêm hay bớt các phân xởng sản xuất hay các bộ phận
quản trị chức năng mà không đòi hỏi phải thiết kế lại cơ cấu tổ chức của cả
Hoàng Trần Kiên - QLKT 39B.
16
Trưởng phòng nhân sự
Quản đốc PX 1
Phụ trách kỹ thuật
Quản đốc PX 2
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp. Tuy nhiên, tổ chức kiểu ma trận chỉ có hiệu quả khi bộ máy
quản trị xác định rõ ràng giới hạn trách nhiệm của từng bộ phận quản trị chức
năng cũng nh từng phân xởng sản xuất về phạm vi ra quyết định cũng nh tổ
chức tốt hệ thống trao đổi thông tin trong phạm vi toàn doanh nghiệp để tránh
tình trạng thiếu thông tin ở cơ quan đầu não quản trị.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức kiểu ma trận.
Trong thực tế phần lớn các điểm đối tợng đợc xác định thông qua các
sản phẩm của doanh nghiệp (quản trị sản phẩm) hoặc thông qua các dự án
nhất định (quản trị dự án) và do các quản trị viên sản phẩm hoặc do các quản
trị viên dự án phụ trách nên hình thành hệ thống tổ chức kiểu ma trận quản trị
theo dự án.
Hoàng Trần Kiên - QLKT 39B.
17
Quản trị
doanh nghiệp

Dự án A
Dự án B
Dự án C
Thiết kế
Sản xuất
Phát triển
Luận văn tốt nghiệp
- Làm nảy sinh những vấn đề khó khăn đối với việc kiểm soát cấp quản
lý cao nhất do cơ cấu này dễ dẫn tới sự trùng lặp cố gắng ở mỗi bộ phận nhằm
giải quyết các vấn đề tơng tự.
- Cơ cấu này không cung cấp nền tảng chung cho việc đào tạo các nhân
viên.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy theo sản phẩm

Hoàng Trần Kiên - QLKT 39B.
19
Chủ tịch
Marketing
Khu vực phư
ơng tiện
Kỹ thuật
Sản xuất
Nhân sự
Khu vực chỉ
thị
Kế toán
Bán hàng
Mua sắm
Khu vực
dụng cụ

21
Quy định hoạt động của các
cơ cấu tổ chức quản lý
Phương pháp
phân tích theo
yếu tố
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Xây dựng sơ đồ cơ cấu tổng
quát
Xác định những kết luận có
tính nguyên tắc của cơ cấu
Xác định các thành phần
việc cho các bộ phận cơ cấu
Xác lập mối liên hệ giữa các
bộ phận
Xác định những đặc trưng
của các yếu tố cơ cấu
Luận văn tốt nghiệp
Thứ nhất: Đối việc điều chỉnh và tổ chức lại hệ thống dựa vào việc
hoàn thiện các cơ cấu quản lý đang hoạt động. Việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức
quản lý hiện hành đợc bắt đầu bằng cách nghiên cứu cơ cấu hiện tại và tiến
hành đánh giá hoạt động của nó theo những yêu cầu nhất định. Để làm đợc
điều đó, ngời ta biểu thị cơ cấu tổ chức quản lý hiện hành và các bộ phận của
nó dới dạng sơ đồ, từ sơ đồ sẽ chỉ rõ mối quan hệ phụ thuộc của từng bộ phận
và các chức năng mà nó phải thi hành, nội dung phân tích đối với cơ cấu tổ
chức đang hoạt động bao gồm:
- Phân tích tình hình thực hiện các chức năng đã quy định cho từng bộ
phận, từng nhân viên của bộ máy quản lý.

trong cơ cấu tổ chức quản lý. Từ đó xây dựng điều lệ, thủ tục, quy tắc làm việc
nhằm bảo đảm cho cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động đạt hiệu quả cao.
7. Những vấn đề cơ bản của việc phân cấp quản lý.
a.Mối quan hệ trực tuyền và tham mu.
Chức năng trực tuyến là những chức năng có trách nhiệm trực tiếp hoàn
thành các mục tiêu của doanh nghiệp. Chức năng tham mu là chức năng giúp ngời
quản lý trực tuyến làm việc có hiệu quả nhất trong việc thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp.
Mối quan hệ trực tuyến tham mu thực ra là vấn đề về các mối quan hệ.
Quyền hạn trực tuyến giao cho ngời giám sát một quyên lực trực tiếp đối với các
cấp dới. Nó có trong mọi tổ chức nh một bậc thang không thể chia cắt hay một loạt
các cấp bậc khác nhau.
b.Quyền hạn theo chức năng.
Quyền hạn theo chức năng là quyền đợc giao cho một cá nhân hay một bộ
phận để có quyền kiểm soát các quá trình, việc thực hiện, chính sách cụ thể
hay các vấn đề khác có liên quan đến các hoạt động đợc tiến hành bởi những
nhân viên ở bộ phận khác. Nếu nguyên lý thống nhất trong mệnh lệnhđợc thực
hiện vô điều kiện, quyền hạn về những hoạt động nàychỉ đợc tiến hành bới
những ngời phụ trách trực tuyến. Nhng do nhiều lý do nh thiếu kiến thức
chuyên môn. thiếu khả năng giám sát quá trình, là mối nguy hiểm của việc giải
thích các chính sách theo các cách khác nhau cho thấy vì sao nhiều khi chúng
lại không cho phép thực hiện những quyền hạn này. Trong trờng hợp này có
thể ngời lãnh đạo giao cho ngời chuyên viên tham mu tâm lý.
c. Phân quyền và tập quyền.
Hoàng Trần Kiên - QLKT 39B.
23
Luận văn tốt nghiệp
Quyền lực trong tổ chức là mức độ độc lập dành cho mọi ngời để tạo ra khả
năng sử dụng những quyết đoán của họ thông qua việc trao chọ quyền ra các quyết
định hay đa ra các chỉ thị .

năng hoàn thành các kết quả mong muốn.
- Nguyên tắc xác định theo chức năng: Một đơn vị hay một bộ phận có đợc sự
xác định rõ ràng về các kết quả mong đợi, về các hoạt động cần tiến hành, về
Hoàng Trần Kiên - QLKT 39B.
24
Luận văn tốt nghiệp
quyền hạn khi đợc giao trong tổ chức và sự hiểu rõ về quyền lực và các mối
quan hệ về thông tin với các cơng vị khác nhau, thì những ngời chịu trách
nhiệm càng có thể đống góp nhiều hơn vào việc hoàn thành mục tiêu của
doanh nghiệp.
- Nguyên tắc bậc thang: Tuyến quyền hạn từ ngời quản lý cao nhất trong một
doanh nghiệp đến mỗi vị trí bên dới rõ ràng, thì các vị trí chịu trách nhiệm về
việc đa ra các quyết định sẽ càng rõ ràng.
- Nguyên tắc quyền hạn theo cấp bậc: Việc duy trì sự uỷ quyền đã đòi hỏi rằng
các quyết định trong phạm vi quyền hạn của từng ngời đợc chính họ đa ra chứ
không đợc đẩy lên theo tổ chức.
- Nguyên tắc thống nhất theo mệnh lệnh: Việc một ngời có mối quan hệ lên một
cấp trên duy nhất càng hoàn thiện bao nhiêu thì vấn đề mâu thuẫn trong các chỉ
thị sẽ càng ít và có ý thức về trách nhiệm cá nhân đối với việc thực hiện nhiệm
vụ của mình.
- Nguyên tắc về tính tuyệt đối trong trách nhiệm.
- Nguyên tắc tơng xứng giữa trách nhiệm và quyền hạn: Trách nhiệm về các hoạt
động không thể lớn hơn trách nhiệm lớn hơn trách nhiệm và quyền hạn đợc
giao.
e.Những nhân tố ảnh hởng đến mức độ phân quyền.
- Giá trị của các quyết định.
- Mong muốn có sự nhất quán trong chính sách.
- Quy mô tổ chức.
- Quá trình lịch sử phát triển của doanh nghiệp.
- Đờng lối quản lý.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status