Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Quan Hoa. - Pdf 32

Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Thu Hương
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại vững,
phát triển và củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích
cực, phát huy tìm tòi mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Bởi để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh
tranh như hiện nay các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin về thị
trường, về nguồn khách trên cơ sở thông tin cung, cầu và giá thị trường giúp
cho doanh nghiệp tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu, xác định được giá bán hợp
lý đảm bảo vừa tận dụng được nguồn nhân lực hiện có, vừa mang lại lợi
nhuận cao. Để thực hiện tất cả các điều nói trên yếu tố con người đóng vai
trò quan trọng hơn cả, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động luôn dược
các doanh nghiệp quan tâm thích đáng. Đang trong thực tập tại công ty cổ
phần dịch vụ và thương mại Quan Hoa, em thấy một điều rằng vấn đề sử
dụng lao động đang được các nhà quản trị đặt lên hàng đầu và đang ráo riết
đua ra nhiều định hướng và biện pháp nâng cao chất hiệu quả lao động cũng
đồng nghĩa là nâng cao chất lượng sản phẩm vì thế em cũng rất muốn chọn
đè tài cho khoá luận văn tốt nghiệp và cũng mong muốn giúp một phần nào
công sức nhỏ bé của mình để xây dựng đội ngũ lao động ngày càng tốt hơn
là “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần dịch vụ và
thương mại Quan Hoa”.
2. Mục đích và Nhiệm vụ của đề tài.
* Mục đích: Đề tài tập trung nghiên cứu kỹ hơn đặc điểm của lao động
trong khách sạn, hiệu quả sử dụng lao động tại khách sạn của khách sạn
Quan Hoa trực thuộc của công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Quan Hoa,
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
khách sạn Quan Hoa.
1
* Nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu vấn đề lý luận về lao động và hiệu quả sử dụng lao động

-Sử dụng và hiệu quả sử dụng lao động của khách sạn
-Kết hợp lí luận và thực tiễn để làm rõ vấn đề.
-Đưa ra các đánh giá thực tế và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động cấp vi mô (khách sạn )và cấp vĩ mô (nhà nước ).
5. Kết cấu của chuyên đề:
Chương I: Cơ sở lý luận về lao động và hiệu quả sử dụng lao động
trong kinh doanh khách sạn.
Chương II: Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại khách sạn Quan
Hoa.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động.
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LAO ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN
1. 1 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khấch sạn
1. 1. 1 Kinh doanh khách sạn
Nhu cầu của con người là vô tận khi một nhu cầu nào đó của họ được
thoả mãn thì trong họ lại nảy sinh ra một nhu cầu khác ở mức độ cao hơn. Vì
vậy “đẳng cấp nhu cầu” của Maslow là một trong những học thuyết nhận
thức về động cơ thúc đẩy con người. nó cho rằng khách hàng suy nghĩ trước
khi hành động, thông qua quá trình ra quyết định hợp lý. Maslow đề cập tới
năm phạm trù về nhu cầu:
1. Sinh lý
2. An toàn
3. Quan hệ xã hội
4. Sự kính trọng
5. Tự thể hiện.
Trong các nhu cầu trên nhu cầu sinh lý là nhu cầu thiết yếu vì con
người muốn tồn tại và phát triển thì phải cần nhu cầu ăn uống, ở, mặc, thư

cách khác tài nguyên du lịch là điều kiện tiên quyết đầu tiên mà các nhà kinh
doanh khách sạn cần chú ý đến. Ví dụ như quy mô của khách sạn tại một
thời điểm phụ thuộc vào sức hấp dẫn của tài nguyên, thứ hạng khách sạn
chịu sự tác động của giá trị tài nguyên, loại khách sạn phụ thuộc vào loại tài
nguyên. Nhưng như vậy “gắn liền” không có nghĩa là ở đâu có tài nguyên
thì ở đó mọc lên nhhững khách sạn với những kiến trúc hiện đại, mà nó còn
phụ thuộc vào đặc điểm của tài nguyên du lịch, mà nó còn phải phù hợp với
nhu cầu của khách khi họ đến điểm du lịch đó.
- Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư ban
đầu và đầu tư cơ bản tương đối cao.
5
Đặc điểm này xuất phát từ tính cao cấp của nhu cầu về du lịch và tính
đồng bộ của nhu cầu du lịch. Cùng với những nhu cầu đặc trưng của du lịch
như nghỉ ngơi, chữa bệnh, hội họp, giải trí. . . được đáp ứng chủ yếu bởi tài
nguyên du lịch hàng ngày còn cần thoả mãn các nhu cầu bình thường thiết
yếu cho cuộc sống của mình. Ngoài ra trong thời gian đi du lịch khách du
lịch còn tiêu dùng những dịch vụ bổ sung nhằm làm phong phú cho chuyến
đi và gây hứng thú cho họ. Vì vậy để đáp ứng những nhu cầu cần phải xây
dựng một hệ thống đồng bộ các công trình, cơ sở phục vụ, các trang thiết bị
có chất lượng cao. Phải đàu tư khách sạn ngay từ đầu để khách sạn không
lạc hậu theo thời gian, thoả mãn được nhu cầu của khách. Làm được điều đó
thì khách sạn phải đầu tư một dung lượng lớn.
Ngoài lượng vốn trên khách sạn còn cần một lượng vốn cho chi phí
tiền đát, giải phóng mặt bằng, chi phí xây dựng cở hạ tầng, cấp thoát nước,
bưu chính viễn thông, đường xá, khắc phục tính thời vụ (đối với các khách
sạn có tính thời vụ ), rồi vốn để duy trì hoạt động ban đầu cho tới khi thu
được lãi. . .
Đầu tư cơ bản chi phí cố định gồm sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ. Tỷ
trọng chi phí cơ bản cao. Chi phí bién đổi trong một đêm không lớn nhưng
chi phí cố định ở mọi nơi, mội lúc nó chịu sức ép của cạnh tranh. Vì điều

24/24giờ tạo thành những ca kíp làm việc và do thiên hướng là nâng cao
tính đa dạng của sản phẩm nên có xu hướng số lao động ngày càng tăng.
- Hoạt động kinh doanh khách sạn chịu sự tác động của tính quy luật.
Do khách sạn xây dựng thường gắn với tài nguyên du lịch, mà tài
nguên du lịch phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu nên việc kinh doanh diễn ra
theo mùa. Ví dụ đối vớikhách sạn xây dựng vùng ven biển thì công việc
kinh doanh diễn ra chủ yếu vào mùa hè. Do quy luật tâm sinh lý của con
người như: ăn, ngủ chỉ diễn ra ở một số thời điểm trong ngày, do đó yêu cầu
về các dịch vụ cũng diễn ra ở một số thời điểm do đó yêu cầu các nhà quản
lý phải chấp nhận quy luật mà có cách đối ứng.
7
1. 2 Đặc điểm lao động trong kinh doanh khách sạn
1. 2. 1 Sự hình thành lao động trong kinh doanh khách sạn.
- Lao động là một bộ phận lao động xã hội cần thiết được phân công
để thực hiện việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách
- Lao động trong khách sạn được hình thành và phát triển một cách tất
yếu và khách quan.
+ Do sự hình thành và phát riển nhu cầu du lịch. Từ nhu cầu đi du lịch
này khách du lịch cần các dịch vụ lưu trú, ăn uống... để phục vụ cho chuyến
đi du lịch của mình tốt đẹp và như vậy song song với việc phục vụ và đáp
nhu cầu về du lịch thì cần một đội ngũ lao động phục vụ và đáp ứng nhu cầu
về khách sạn để khách hàng được thoả mãn hơn trong sản phẩm tiêu dùng
+ Do sự phân công lao động trong xã hội phát triển sẽ tạo ra khả năng
tách được một bộ phận lao động xã hội, tạo ra một lực lượng chuyên đảm
nhiệm cung cấp các hàng hoá, dịch vụ.
+ Do sự phát triển của nền kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá. Điều này tạo ra sự dôi dư lao động trong các nghành sản xuất
vật chất Chính vì vậy bộ phận này thu hút vào nghành dịch vụ trong đó có
nghành khách sạn –du lịch.
1. 2. 2 Đặc điểm của bản thân lao động trong kinh doanh khách sạn.

viên phải làm quen với công việc. Điều này gây khó khăn cho nhà kinh
doanh khách sạn, khi nhân viên cứ phải làm một công việc thì sẽ rất nhàm
chán.
Khi tính chuyên môn hoá càng cao thì định mức lao động càng cao.
Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Muốn tăng hiệu quả kinh
doanh thì giảm chi phí lao động.
-Thời gian lao động trong khách sạn phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng
của khách.
Thời gian làm việc trong khách sạn thường tương ứng với việc đến và
đi của khách. Khách sạn dường như làm việc 365 ngày trên 1 năm, 24h/ngày
và không có thời gian đóng cửa. Đặc điểm này gây khó khăn trong quản trị
9
nhân sự: đòi hỏi nguồn lực lao động lớn cho nên khó khăn trong công tác
phân công lao động, ảnh hưởng tới việc tính lương, giờ công một cách chính
xác, công bằng. Ngoài ra còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống riêng của
người lao động khiến họ không có điều kiệnn tham gia nhiều vào các hoạt
động xã hội. Do đó, khách sạn phải có chế độ lương thưởng hợp lý để đảm
bảo quyền lợi cho người lao động, giúp họ hoàn thành tốt công việc được
giao.
- Cường độ lao động cao đồng thời phải chịu môi trường tâm lý phức
tạp.
Đại đa số lao động trong khách sạn đều có quan hệ trực tiếp với khách
hàng, từ lễ tân cho đến các bộ phận buồng bar, họ thường xuyên tiếp xúc với
nhiều đối tượng khách với các đặc điểm khác nhau về dân tộc, sở thích, cơ
cấu xã hội (giới tính, vị trí xã hội), nhận thức, phong tục tập quán và lối
sống. Khi tiếp xúc với nhiều hạng khách khác nhau, khách khó tính cũng có,
khách dễ tính cũng có, hơn nữa không phải lúc nào người lao động cũng ở
trong trạng thái thoải mái. Do vậy để phục vụ đạt chất lượng cao người lao
động phải có sức chịu đựng về tâm lý để luôn làm vừa lòng khách. Ngoài ra
ở một số nghiệp vụ điều kiện lao động tương đối khó khăn họ phải làm việc

- Góp phần vào sự phát triển cơ cấu nền kinh tế quốc dân từ nông
nghiệp –công nghiệp –dịch vụ.
- Góp phần sử dụng lao động nhàn rỗi trong xã hội. Từ đó tạo ra sự sử
dụng hiệu quả nguồn nhân lực của xã hội.
1. 2. 4 Đặc điểm về cơ cấu lao động trong khách sạn.
Cơ cấu lao động trong khách sạn là tập hợp những nhóm xã hội của
người lao động trong tập thể cũng như các mối quan hệ giữa các nhóm đó.
Có hai loại cơ cấu cơ bản trong tập thể người lao động, đó là:
Cơ cấu dân cư.
Cơ cáu về trình độ nghiệp vụ.
- Đặc điểm về cơ cấu dân cư: cơ cấu dân cư là tập hợp nhóm người lao
động theo tuổi tác, giới tính, dân tộc, và thành phần xã hội.
11
+ Cơ cấu lao động theo độ tuổi: Trong khách sạn độ tuổi trung bình của
người lao động tương đối thấp. Lao động động nữ thường ở tầm tuổi từ 20-
30 tuổi, tập trung chủ yếu ở các bộ phận lễ tân, bàn, bar. Nam giới ở độ tuổi
20-40 tuổi thường được bố trí ở các bộ phận lái xe, bảo vệ, bếp. Tuy nhiên
độ tuổi lao động còn phụ thuộc vào từng nghiệp vụ và từng chức vụ lao
động có độ tuổi trung bình cao thường được bố trí ở bộ phận quản lý vì có
sự đòi hỏi nhiều kinh nghiệm trong nghề, còn ở những khu vực cần giao tiếp
trực tiếp với khách người ta thường tuyển chọn lao động có độ tuổi khá
chênh lệch để có khả năng xếp xen khẽ trong quá trình làm việc chẳng hạn
những người có kinh nghiệm lâu năm trong nghề khi làm việc với những
người trẻ tuổi sẽ truyền đạt kinh nghiệm cho những người trẻ.
+ Cơ cấu lao động theo giới tính: trong kinh doanh khách sạn lao động
nữ chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nam nhưng xu hướng hiện nay việc tuyển
có chiều hướng ngược lại.
Cũng như cơ cấu lao động về độ tuổi, cơ cấu giới tính của lao động
trong khách sạn cũng thay dổi theo từng nghiệp vụ và từng chức vụ. ở bộ
phận ngoại cảnh thì thường 100 % là nữ, ở tổ bảo vệ, bảo dưỡng thì thường

1. 2. 5 Đặc điểm của quá trình tổ chức và quản lý.
- Tính chu kỳ
Tính chu kỳ của quá trình tổ chức và quản lý lao động thể hiện ở chỗ là
việc phân công bố trí lao động không phải lúc nào cũng như nhau, mà nó
thường diễn ra ở một số thời điểm du lịch khi đó khách sạn sẽ phải tuyển
chọn thêm nhân viên hoặc cũng có thể cho nhân viên nghỉ việc nếu đó
không phải là thời vụ du lịch, điều này đặc biệt thấy rõ ở những khách sạn
ven biển. Hơn nữa tính thời vụ còn bị ảnh hưởng tâm lý của con người đó là
con người ta chỉ có thể ăn, ngủ, vui chơi giải trí ở một số thời điểm trong
ngày, tháng, năm. . . do đó việc quản lý lao động phải hết sứcc được trú
trọng và đáng quan tâm hơn cả.
- Tính luân chuyển:
13
Tính luân chuyển lao động trong khách sạn thể hiện ở chỗ, một nhân
viên được tuyển vào bộ phận nào đó và sau một số năm công tác, hay ứng
với một số tuổi nhất định thì họ sẽ phải chuyển sang bộ phận khác. Ví dụ
như một nhân viên làm ở bàn đến độ tuổi 30 trở lên sẽ chuyển làm nhân viên
buồng hoặc bếp. Tuy nhiên, ứng với mỗi làn luân chuyển như vậy họ phải
được đào tạo nghiệp vụ một cách khoa học để có thể đảm bảo được chất
lượng sản phẩm.
1. 3 Phân loại lao động trong khách sạn.
Như ta đã biết xuất phát điểm để đánh giá hiểu quả sử dụng lao động là
chi phí và kết quả lao động. Qua nghiên cứu đặc điểm lao động ở khách sạn
ta thấy được với từng bộ phận, từng hoạt động kinh doanh cụ thể thì các chi
phí lao động bỏ ra và kết quả đạt được là khác nhau.
Vậy để có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động chung ở
khách sạn, ta phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở từng bộ phận. Các
bộ phận này được phân chia theo các tiêu thức sau:
- Căn cứ vào hoạt động kinh doanh, lao động trong khách sạn được
phân chia thành nhiều bộ phận.

Trong nền kinh tế thị trường cung – cầu lao động được quy định bởi
nhiều yếu tố như:
Nhu cầu sử dụng lao động của công ty, chất lượng, số lượng lao động,
tính thời vụ. Chính vì thế yêu cầu của lao động trong kinh doanh khách sạn
cần chú ý một số điểm sau.
- Lao động của khách sạn phụ thuộc rất nhiều vào mục tiêu, kế hoạch
phát triển của khách sạn trong từng thời kì.
- Lao động phải phù hợp với cơ cấu tổ chức và kinh doanh, đáp ứng
được đòi hỏi của từng bộ phận, nghiệp vụ.
- Có trình độ và nghiệp vụ nhất định, luôn đảm bảo cho chất lượng sản
phẩm tốt.
- Đội ngũ lao động trong kinh doanh khách sạn phải có khả năng cung
cấp thông tin có chất lượng trong lĩnh vực chuyên môn cụ thể.
15
- Số lượng lao động phụ thuộc vào tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
người lao động, phụ thuộc vào mức cung ứng lao động trên thị trường.
- Hiểu các nhu cầu của khách, động cơ và thái độ ứng xử nhanh nhạy
linh hoạt trong mọi tình huống, có tính thay thế, chuyển đổi giữa các bộ
phận.
- Có thái độ hướng tới khách hàng và phương pháp làm việc hiệu quả.
1. 5 Hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh khách sạn.
1. 5. 1 Khái niệm:
Hiệu quả sử dụng lao động là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong
hoạt động kinh tế của mọi nghành kinh tế quốc dân nói chung và nghành
kinh doanh khách sạn nói riêng. Nó phản ánh kết quả và trình độ sử dụng
lao động của từng đơn vị, qua đó mà thấy được hiệu quả lao động chung của
từng nghành và của toàn xã hội.
Hiệu quả sử dụng lao động được hiểu là chỉ tiêu biểu hiện trình độ sử
dụng lao động thông qua quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh với chi phí lao động để đạt được kết quả đó chỉ tiêu nay có thể

quân, lợi nhuận bình quân trên một nhân viên, hiệu quả sử dụng thời gian
lao động ngoài các chỉ tiêu trên, dựa trên cơ sở chi phí lao động ta còn có
hiệu quả sử dụng lao động qua các chỉ tiêu doanh thu trên 1000đ tiền lương,
lợi nhuận thu được trên 1000đ tiền lương. Tuy nhiên các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng lao động phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Các chỉ tiêu phải được hình thành trên cơ sở nguyên tắc chung của
phạm trù hiệu quả kinh tế. Nó phải phản ánh được tình hình sử dụng lao
động sống thông qua quan hệ so sánh về kết quả kinh doanh với chi phí về
lao động sống.
+ Các chỉ tiêu phải cho phép đánh giá một cách chung nhất, toàn diện
nhất, bao quát nhất, hiệu quả sử dụng lao động trong khách sạn. Vì vậy phải
có chỉ tiêu tổng hợp trong hệ thống. Mặt khác nhằm đáng giá một cách cụ
thể hơn, sâu sắc hơn đòi hỏi trong hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu bộ
phận qua những chỉ tiêu này có thể đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trên
17
từng bộ phận. Từ đó rút ra được những biện pháp đúng đắn để nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động ở toàn doanh nghiệp.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có mối quan hệ khăng khít để thông qua
hệ thống chỉ tiêu đó, doanh nghiệp có thể rút ra những kết luận đúng đắn về
tình hình sử dụng lao động.
+ Hệ thống các chỉ tiêu này phải thống nhất với nhau để đảm bảo tính
chất so sánh được hiệu quả sử dụng lao động giữa các bộ phận trong một
doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong nghành với nhau.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
- Các chỉ tiêu đánh giá chung.
+ Chỉ tiêu về năng suất lao động (W)
W= (1)
Trong đó W: Năng suất lao động
TR: Tổng doanh thu
T: Tổng số lao động

lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn nó
phản ánh doanh nghiệp sử dụng quỹ tiền lương càng hiệu quả.
= (%)
Ý nghĩa chỉ tiêu này cho biết ứng với một đồng doanh thu thì sẽ cần
bao nhiêu chi phí lương cho lao động sống.
- Các chỉ tiêu đánh giá ở từng bộ phận: Để việc đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động được cụ thể sâu sắc cần phải có các chi tiết mang tính đặc thù
cho từng bộ phận lao động:
+ Bộ phận quản lý: đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phận này
rất khó khăn phức tạp vì kết quả hoạt động này phụ thuộc rất nhiều vào các
nhân tố khác, và sự biểu hiện của nó phải trải qua một thời gian dài, chi phí
lao động ở bộ phận này mang tính trí óc. Do đó hiệu quả sử dụng lao động
được đánh giá trước tiên ở kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
19
+ Đối với tổ kế toán: hiệu quả lao động được đánh giá qua việc thực
hiện công tác thống kê, phân tích kết quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh theo đúng nguyên tắc, chế độ thể lệ về công tác kế toán tài vụ của nhà
nước.
+ Tổ lễ tân: chất lưọng lao động lao động ở tổ này được đánh giá thông
qua trình độ sử dụng ngoại ngữ, thái độ phục vụ và khả năng am hiểu tâm lý
khách hàng, năng suất lao động
Công thức:
= (6)
+ Tổ buồng, tổ giặt là: được đánh giá thông qua chỉ tiêu về sốphòng
trên một nhân viên phục vụ, mức độ vệ sinh sạch sẽ của phòng và năng suất
lao động.
+ Tổ bàn, bar, bếp: chất lượng phục vụ người tiêu dùng là chỉ tiêu để
đánh giá hiệuquả sử dụng lao động của tổ, cụ thể thể hiện ở những việc như
sau: cung cấp cho khách hàng những sản phẩm ăn uống đủ về số lượng, đảm

lao động bằng các hình thức trả lươ3ng khuyến khích lao động làm việc
bằng các chế độ thưởng phạt. Quản lý lao động theo hình thức phân công
theo ca kíp, theo tổ đội.
Trong khách sạn tổ chức trả lương theo 2 hình thức:
Lương theo sản phẩm và theo cấp bậc thời gian.
+ Tuyển chọn và đào tạo lao động.
Thông thường thì đối với khách sạn mới thành lập việc tuyển chọn lao
động từ bên ngoài là điều không thể tránh khỏi. Đối với các khách sạn đang
hoạt động thì tuyển chọn từ bên ngoài là cần thiết trong trường hợp không
có đủ người hoặc không có đủ khả năng đảm nhiệm chức vụ hoặc vị trí nào
đó. Nếu tuyển chọn không kỹ thì sẽ tuyển chọn sai, tuyển chọn theo cảm
tính hoặc theo một sức ép nào đó sẽ dẫn đến hậu quả về kinh tế xã hội.
Đào tạo để trang bị kiến thức hoặc thêm kiến thức về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho người lao động.
21
+ Quy trình công nghệ: một cái máy muốn chạy tốt thì các bộ phận của
nó phải hoạt động đều dặn, ăn khớp với nhau có nghĩa rằng để chất lượng
phục vụ khách sạn caothì không có nghĩa là các bộ phận hoạt động rời rạc,
không ăn khớp mà chúng phải pụ thuộc vào nhau, có quan hệ mật thiế với
nhau, nhận được mọi thông tin khác của nhau. Hơn nữa do đặc điểm của
khách sạn quyết định đến năng suất lao động.
Các công cụ đòn đẩy kinh tế.
Tiền lương là số lượng tiền là người lao động nhận được sau một thời
gian làm việc nhất định hoặc sau khi đã hoàn thành một khối lượng công
việc nào đó. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất đối với người lao
động vì tiền lương là một phần thu nhập quốc dân dành cho người tiêu dùng
các nhân biểu hiện dưới dạng tiền tệ được phân phối cho người lao động căn
cứ vào số lượng mà mỗi người đã cống hiến. Nhưng để tiền lương thực sự
trở thành đòn bẩy kinh tế thì công tác tổ chức tiền lương phải được xét trên
2 khía cạnh: quỹ lương và phương án phân phối lương.

* Hệ số thành tích
Trong đó thường tính 8giờ làm việc bằng một ngày công. Những thời
gian làm việc của người lao động lớn hơn 8 giờ thì phải quy đổi số thời gian
làm việc ngoài giờ ra ngày công theo hệ số thích hợp.
Còn yếu tố bậc thợ, chức vụ là căn cứ để xây dựng mức lương cơ bản,
mức lương cơ bản này khác nhau đối với các cấp bậc chức vụ khác nhau.
Hệ số thành tích là yếu tố đánh giá chất lượng công việc của người lao
động. Điều này quan trọng trong cách tính và xác định hệ số thành tích và sự
chênh lệch giữa các hệ số này không nên quá nhỏ để tránh sự bình quân
trong phân phối lương và cũng không quá lớn gây ra mức chênh lệch nhiều
về thu nhập của người lao động.
Ngoài ra cần chú ý: đối với một số chức danh có vai trò quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh như giám dốc khách sạn, kế toán
trưởng, quản đốc buồng, bếp trưởng thì phải được cộng thêm một số ưu đãi.
23
Đối với nhân viên làm việc trong môi trường độc hại như nhân viên
buồng, bếp, thì cộng thêm một số ưu đãi trong khi làm việc.
+ Nội quy, quy định của doanh nghiệp đối với người lao động: mọi
doanh nghiệp đề ra những nội quy quy định đều phải đảm bảo quyền lợi cho
người lao động, công tác tổ chức lao động trong kinh doanh khách sạn du
lịch cũng phải đảm bảo lợi ích cho người lao động.
- Phân loại lao động trong khách sạn. Đó là những nhóm người trong
tập thể lao động của đơn vị sản xuất kinh doanh được phân định và theo
những tiêu thức cụ thể và mối quan hệ giữa những nhóm đó, nếu phân theo
độ tuổi thì đối với những nghành thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất thì độ tuổi
trung bình của người lao động càng cao đó là một ưu thế, bởi vì người lao
động cao tuổi thường có nhiều kinh nghiệm sản xuất. Nhưng đối với nghành
kinh doanh dịch vụ nói chung và các nghành kinh doanh khách sạn nói rieng
thì đó chưa hẳn là ưu thế. Nếu độ tuổi trung bình của người lao động quá trẻ
thì phù hợp với tính chất công việc phục vụ nhưng lại ít kinh nghiệm nghề

công việc mà họ có thể phát huy một cách tối đa khả năng của họ. Để đảm
bảo hiệu quả công việc cao thì người lao động về trình độ học vấn, chuyên
môn nghiệp vụ, ngoại hình, khả năng giao tiếp. Tuy nhiên ở mỗi khách sạn
các yêu cầu này là khác nhau.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Khách sạn có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại
mới. Số lượng lớn thì cần sử dụng ít lao động chân tay và sử dụng nhièu lao
động có trình độ học vấn, tay nghề cao.
Ngoài ra đối với từng bộ phận, lao động trong khách sạn chủ yếu là lao
động trực tiếp tuy nhiên trang thiết bị máy móc vẫn được áp dụng vaò trong
quá trình lao độngở những bộ phận nào mà trang thiết bị máy móc có thể
thay thế được lao động thì bộ phận đó sử dụng ít lao động hơn và việc quản
lý sử dụng lao động ở bộ phận đó đơn giản hơn (ở bộ phận bếp chẳng hạn có
bộ phận rửa bát sẽ giảm được lao động rửa bát ). Như vậy ở những bộ phận
như thế áp dụng máy móc vào quá trình phục vụ khách thì việc thay thế lao
động bằng máy móc là cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
25

Trích đoạn Chiến lược, cơ cấu tổ chức kinh doanh của khách sạn Quan Hoa. Điều kiện về lao dộng 3 3 Các chỉ tiêu về chấtlượng lao động. Đánh giá hiẹu quả sử dụng lao độngở bộ phận kinh doanh lưu trú. Hiệuquả sử dụng lao độngở bộ phận kinh doanh ăn uống.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status