Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty VINAMILK - Pdf 32

Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”

1
TCDN 14 – K33
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành
đầu tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi
nhuận cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẳn có thì nội lực tài chính của doanh
nghiệp là cơ sở cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công.
Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và
đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó, việc lập kế hoạch tài chính cũng đóng một
vai trò quan trọng không kém, nó trở thành kim chỉ nam cho hoạt động của doanh
nghiệp, không có kế hoạch, doanh nghiệp sẽ hoạt động trong bối cảnh mù mờ về
mục tiêu tài chính, dễ dẫn đến mất kiểm soát và dễ gặp bất trắc. Do đó chúng em
đã quyết định chọn đề tài “Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn
hạn cho công ty”
Đề tài nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình tài chính, vì thế quá
trình hân tích chủ yếu dựa vào sự biến động của các báo cáo tài chính để thực hiện
các nội dung: đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty, phân tích sự biến
động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích so sánh các tỉ số
tài chính, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ… để đưa ra một số biện pháp - kiến
nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty.
Trong quá trình thực hiện, chúng em nhận thấy công ty cổ phần sữa Việt Nam
Vinamilk là một công ty hoạt động có hiệu quả, ngay cả trong tình hình kinh tế
không mấy sáng sủa. Việc tìm tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu và phân
tích cũng khá dễ dàng do công ty đã minh bạch hóa số liệu và cập nhật thường
xuyên.
Tuy nhiên do phạm vi kiến thức về phân tích nói riêng và kiến thức tài chính
nói chung còn hạn hẹp, nên bài nghiên cứu không thể không tránh khỏi sai sót,
mong nhận được sự nhận xét, đóng góp từ cô để bài nghiên cứu hoàn thiện hơn./.

Ngành công nghiệp sữa Việt nam đã tăng trưởng nhanh trong những năm
gần đây nhờ vào sự tăng trưởng kinh tế đầy ấn tượng trong thập niên vừa qua.
Đồng thời với sự nâng cao mức sống của Việt Nam, khi khả năng có đủ sức và
việc có thể mua được công nghệ sản xuất phổ biến và sự cải thiện cở sở hạ tầng
một cách đáng kể đã tạo điều kiện cho sự gia tăng chung về tính đa dạng, chất
lượng và sản lượng sản phẩm sữa được sản xuất tại Việt Nam. Thị trường cũng đã
tiếp nhận sự tràn vào của các công ty đa quốc gia.
Tổng doanh thu mặt hàng sữa tại Việt Nam đã tăng trưởng 53,6%, tương
ứng khoảng 418 triệu Đô la Mỹ năm 2003 lên 642 triệu Đô la Mỹ năm 2007. Biểu
đồ sau đây thể hiện tổng doanh số mặt hàng sữa tại Việt Nam từ năm 2003 đến
năm 2007.
Tổng doanh số bán mặt hàng sữa tại
Việt Nam 2003 – 2007 (Triệu Đô la Mỹ)

Nguồn: Euromonitor International

418
472
530
589
642
0
100
200
300
400
500
600
700
2003 2004 2005 2006 2007

200
250
300
350
400
450
500
2003 2004 2005 2006 2007
Việt Nam Châu Á Bắc Mỹ Châu Âu
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”

5
TCDN 14 – K33
nền kinh tế toàn cầu. Tại Việt Nam, lạm phát tăng vọt, lãi vay ngân hàng cao, và tỷ
giá biến động gây khó khăn cho rất nhiều doanh nghiệp. Giá tiêu dùng năm 2008
tăng cao ngay từ quý I và liên tục tăng lên trong quý II, quý III, nhưng quý IV liên
tục giảm, nên giá tiêu dùng tháng 12 năm 2008 so với tháng 12 năm 2007 tăng
19,89% và chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm tăng 22,97%. Tốc độ tăng trưởng
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam chậm lại chỉ còn 6,23% sau 3 năm
liên tục có mức tăng trưởng GDP trên 8%. Kinh tế thế giới nói chung và kinh tế
Việt Nam nói riêng được dự báo sẽ tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong năm 2009.
Đối với ngành sữa, ngoài khó khăn chung của nền kinh tế, bê bối sữa nhiễm
melamine phát hiện tại Trung Quốc và sau đó là tại các nước lân cận đã ảnh hưởng
mạnh đến niềm tin của người tiêu dùng. Tiếp sau sự kiện melamine là việc một số
sản phẩm sữa bột thành phẩm có hàm lượng đạm thấp hơn rất nhiều so với hàm
lượng công bố trên bao bì. Niềm tin của công chúng vào các sản phẩm sữa không
được cao như trước.
II. Phân tích SWORT ngành sữa Việt Nam
1. Thuận lợi
Năng suất sữa của các hộ chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam tương đương với nhiều

kg/người/năm, tương đương với mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người năm 2006
của người Trung Quốc
2. Khó khăn
Ngành chăn nuôi bò sữa còn khá mới, người nông dân ít kinh nghiệm nên chất
lượng sữa chưa cao. Quy mô còn nhỏ lẻ nên khó áp dụng khoa học công nghệ vào
việc chăn nuôi bò sữa. 80% nguồn thức ăn chăn nuôi bò sữa phải nhập khẩu nên
chi phí chăn nuôi cao. Điều kiện khí hậu nóng ẩm ở Việt nam không thích hợp lắm
với việc chăn nuôi bò sữa. Chỉ rất ít vùng có khí hậu ôn hòa thích hợp cho việc
chăn nuôi bò sữa... Là những khó khăn gây thiếu hụt nguồn cung cấp sữa từ nội
địa.
Năng lực sản xuất sữa của khu vực chăn nuôi chỉ đáp ứng khoảng 20% nhu cầu
chế biến của các nhà máy nên ngành sữa nước ta vẫn còn phải nhập khẩu nguyên
liệu sữa.
Tỷ suất sinh lợi của khâu chăn nuôi bò sữa thấp nên người chăn nuôi không có
khả năng mở rộng quy mô sản xuất (hoặc thậm chí là từ bỏ nghề chăn nuôi bò
sữa). Điều này sẽ khiến tình trạng thiếu hụt nguồn nguyên liệu sữa sẽ tiếp tục diễn
ra.
Mức tiêu thụ các sản phẩm sữa bình quân đầu người của Việt Nam còn thấp.
Hiện tại Việt Nam nằm tại khu vực Đông Nam Á, được nhận định là vùng trũng
của thị trường sữa thế giới, có mức tiêu thụ bình quân 11,2 kg/người/năm (2006) ,
rất thấp khi so sánh với mức bình quân tại châu Á (62 kg/người/năm), Châu Âu
(290 kg/người/năm) và thế giới (96 kg/người/năm).
Thị trường sữa Việt Nam có mức độ cạnh tranh cao. Bên cạnh các nhà sản xuất
sữa trong nước, Vinamilk còn phải cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu với
những tên tuổi lớn như Abbott, Mead Johnson, Nestlé, Dutch Lady, v.v. Mặc dù
vậy, năm vừa qua Vinamilk vẫn tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu với thị phần tính
chung cho tất cả sản phẩm sữa vào khoảng 37%.
Theo cam kết gia nhập WTO, mức thuế nhập khẩu sữa bột thành phẩm đến
năm 2012 sẽ ở mức 25%. Tuy nhiên, mức thuế nhập khẩu hiện nay đang thấp hơn
cam kết, tạo điều kiện cho các sản phẩm sữa bột nhập khẩu cạnh tranh dễ dàng

Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam thuộc Tổng Công ty Thực Phẩm,
với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ,
Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico.
Năm 1978 Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và
Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I. 1992
Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành Công
ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nghiệp Nhẹ. 1996
Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp
Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập
thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
Năm 2003 Chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần vào tháng 11 năm
2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức
hoạt động mới của Công ty.
Năm 2004 Công ty thực hiện việc mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài
Gòn, tăng vốn điều lệ đăng ký của Công ty lên con số 1.590 tỷ đồng.
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”

8
TCDN 14 – K33
Năm 2005 Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên
doanh Sữa Bình Định (sau đổi thành nhà máy Sữa Bình Định). Khánh thành Nhà
máy Sữa Nghệ An ngày 30/06/2005 đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ
An. Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên
Doanh SABMiller Việt Nam tháng 8 năm 2005. Sản phẩn đầu tiên của liên doanh
mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào giữa năm 2007.
Năm 2006 Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán TP. HCM ngày
19/01/2006, trong đó tỷ lệ vốn do Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà
nước nắm giữ là 50,01% vốn điều lệ. Mở Phòng khám An Khang tại TP. HCM
tháng 6/ 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống
thông tin điện tử, cung cấp các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn

Việt Nam
Cty TNHH
Bò Sữa
Việt Nam
Cty cổ phần
sữa
Lam Sơn
Liên doanh
bia
Sabmiler
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”

9
TCDN 14 – K33
Tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2008, Công ty có các công ty con và liên doanh
như sau:
Ngày 17 tháng 2 năm 2009, Công ty đã ký hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ phần
vốn góp trong liên doanh cho đối tác liên doanh là Sabmiller Asia B.V.

Tên
Ngày
thành lập
Ngành nghề kinh doanh
chính
Vốn điều
lệ
Tỷ lệ sở
hữu của
Vinamilk
(%)

và chăn nuôi hỗn hợp, mua
bán động vật sống.
100 tỷ
đồng
100%
Công ty Cồ phần
Sữa Lam Sơn
26/02/2007
Sản xuất và kinh doanh sữa
hộp, sữa bột và bột dinh
dưỡng và các sản phẩm từ
sữa khác, bánh, sữa đậu nành
và nước giải khát; kinh
doanh công nghệ, thiết bị
phụ tùng và nguyên vật liệu;
chăn nuôi bò sữa.
80 tỷ đồng 55%
Công ty TNHH
Liên Doanh
Sabmiller Việt
Nam
30/06/2006
Sản xuất và kinh doanh bia
và nước giải khát hương trái
cây có độ cồn thấp.
13,5 triệu
USD
50%
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”


Dielac, Vfresh và Café Moment. Với danh mục sản phẩm đa dạng:
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”

12
TCDN 14 – K33
1. Các sản phẩm sữa:
• Sữa nước
1. Sữa nước cho gia đình: Vinamilk sữa tươi 100%, Vinamilk Flex
2. Sữa nước cho trẻ em
• Sữa chua
1. Sữa chua uống
2. Sữa chua ăn.
3. Sữa chua men sống Probi
• Sữa bột
1. Sữa bột Dielac Mama dành cho bà mẹ mang thai
2. Sữa bột Dielac Alpha dành cho trẻ em
3. Sữa bột dành cho người lớn: Dielac Canxi, Dielac Sure, Dielac
Diecerna
• Sữa đặc Ông Thọ
1. Sữa đặc Ông Thọ
2. Ngôi sao Phương Nam
• Kem
• Phô mai
2. Các sản phẩm không sữa
• Cà phê: Café Moment
• Vfresh
1. Sữa đậu nành Vfresh
2. Nước ép trái cây Vfresh 100% nguyên chất
3. Necta Vfresh
V. Tổng quan hoạt động kinh doanh:

2008, tương đương với tỷ trọng của sữa đặc, nhờ vào sự tăng trưởng mạnh của
doanh thu nội địa lẫn doanh thu xuất khẩu trở lại mức bình thường. Phân khúc thị
trường này chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của sản phẩm nhập khẩu với rất nhiều
thương hiệu quốc tế như Abbott, Mead Johnson, Nestlé, Friso, và cả những nhà
sản xuất có cơ sở trong nước như Dutch Lady, Nutifood, v.v Đây là thị trường có
tiềm năng tăng trưởng mạnh và là trọng tâm phát triển của Vinamilk trong thời
gian tới.
• Sữa chua:
Chiếm 12% tổng doanh thu sản phẩm của Vinamilk trong năm 2008. Sau khi
tốc độ tăng trưởng của sữa chua chậm lại còn khoảng 10% trong năm 2007, doanh
thu của nhóm này đã tăng ngoạn mục trong năm 2008 với tốc độ tăng trưởng 42%
nhờ đầu tư mạnh vào hệ thống tủ đông, tủ mát để mở rộng hệ thống phân phối
nhóm hàng lạnh. Vinamilk giữ vị trí gần như duy nhất trong thị trường này.
• Công suất thiết kế:
Tổng công suất hiện nay của Vinamilk là 504 nghìn tấn/năm, với hiệu suất sử
dụng đạt gần 70%. Trong năm 2008, Vinamilk đã hoàn tất và đưa vào sử dụng nhà
máy sữa Tiên Sơn đặt tại khu công nghiệpTiên Sơn, Bắc Ninh, sản xuất sữa tiệt
trùng, sữa chua uống, sữa chua ăn và nước trái cây, phục vụ cho khu vực phía Bắc.
Công ty cũng đã đưa vào sản xuất dây chuyền sữa chua men sống Probi với công
suất 3,5 triệu lít/năm, đồng thời tiếp tục đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị tại các
nhà máy hiện tại. Tháng 12/2008, giai đoạn 2 của nhà máy cà phê Sài Gòn cũng đã
hoàn tất, nâng công suất của nhà máy lên 6.000 tấn cà phê rang xay và 1.500 tấn
cà phê hòa tan.
Nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng trong tương lai, Vinamilk đã lên kế hoạch
xây dựng một nhà máy mega tại Bình Dương và di dời 2 nhà máy từ Thủ Đức về
đây. Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường nước giải
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”

14
TCDN 14 – K33

ty đến từ khu vực Trung Đông, Campuchia, Philippines và Úc.
3. Vị thế của công ty trong ngành:
VNM là công ty sữa lớn nhất cả nước với thị phần 37%. Quy mô nhà máy cũng
lớn nhất cả nước với tổng công suất hiện nay là 504 nghìn tấn/năm, đạt hiệu suất
70%.
4. Chiến lược phát triển:
- Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến
lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
- Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh
đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam.
- Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín
khoa học và đáng tincậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược
áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam
để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam.
- Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước
giải khát có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực
19%
6%
35%
40%
Sữa nước
Sữa bột
Sữa đặc
Sữa chua
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”

16
TCDN 14 – K33
VFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước
giải khát đến từ thiên nhiên và có lợi cho sức khỏe con người.

không cao, do đó các đối thủ tiềm năng dễ dàng tham gia vào phân khúc này.
Ngược lại, chi phí gia nhập ngành đối với sản phẩm sữa nước và sữa chua lại khá
cao. Quan trọng hơn, để thiết lập mạng lưới phân phối rộng đòi hỏi một chi phí
lớn. Hiện nay, VNM đã có lợi thế lớn trong vấn đề này. Dù vậy, chi phí chuyển
đổi sản phẩm của người tiêu dùng gần như bằng 0 nên VNM vẫn bị áp lực cạnh
tranh ở mức độ trung bình.
− Cạnh tranh nội bộ ngành: VNM cũng bị cạnh tranh cao ở các công ty sữa
trong nước như Hanoimilk, công ty nước ngoài như Abbott, Mead Johnson;
Nestlé, Dutch Lady... Trong tương lai, thị trường sữa Việt Nam tiếp tục mở rộng
và mức độ cạnh tranh ngày càng cao hơn.

Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”

17
TCDN 14 – K33
6. Hệ thống phân phối:
- Thị trường nội địa:
Doanh thu nội địa chiếm
hơn 80% tổng doanh thu của
Công ty và là thị trường chính
trong chiến lược phát triển
kinh doanh của Công ty. Sản
phẩm được phân phối đến
người tiêu dùng thông qua hai
kênh:
• Truyền thống: Nhà
phân phối à điểm
bán lẻ à người tiêu
dùng.
• Hiện đại: Siêu thị và Metro à người tiêu dùng.

hoạt động kinh doanh bền vững của Công ty.
Thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế.
Điểm yếu:
• Phụ thuộc vào nguyên liệu nước ngoài trong khi giá lại luôn biến
động
Thách thức:
• Bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi nhiều công ty sữa trong và ngoài nước
• Các vấn đề an toàn thực phẩm có thể sẽ làm người tiêu dùng e ngại
sử dụng sản phẩm sữa
Triển vọng:
• Ngành sữa Việt Nam đang ở trong giai đoạn tăng trưởng nên VNM
có nhiều tiềm năng phát triển. Trong khi đó, mức độ tiêu thụ sữa
bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp.
VII. Hoạt động tài chính:
Mặc dù doanh số của VNM tăng không đồng đều qua các năm, nhưng sau 5
năm cổ phần hóa, VNM đã đạt một tốc độ tăng trưởng rất cao. Doanh số của VNM
năm 2008 tăng gấp đôi so với năm 2004, từ 4,226 tỷ đồng lên 8,380 tỷ đồng. Lợi
nhuận sau thuế của VNM thậm chí còn tăng ở mức cao hơn, gấp 2.4 lần so với
năm 2004, từ 517 tỷ đồng lên 1,248 tỷ đồng. Kết quả tăng trưởng trên của VNM là
một thành công rất lớn mà không phải một doanh nghiệp nào cũng có được.

Nguồn VNM
Giá vốn hàng bán (trong đó chủ yếu là nguyên vật liệu) chiếm phần lớn
trong các chi phí của VNM. Do đó, biến động giá cả nguyên vật liệu bên
ngoài sẽ tác động rất lớn đến chi phí của doanh nghiệp. Tiếp theo sau là chi
0,00%
5,00%
10,00%
15,00%
20,00%

Doanh thu/Tổng TSBQ
1,7 1,5 1,5
ROAA
17,6$ 21,3% 21,9%
Tổng TSBQ/nguồn VCSHBQ
1,5 1,3 1,3
ROEA
26,5% 27,3% 27,5% QLDN, 2,50%
Giá vốn hàng
bán, 76,70%
Chi phí bán
hàng, 20,70%
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”

20
TCDN 14 – K33
Bảng 2: Phân tích Dupont Hanoimilk

2006 2007 2008
ROS
2,2% 3,6% -10,5%
Doanh thu/Tổng TSBQ
1,61 1,41 1,45
ROAA 0,00%
5,00%
10,00%
15,00%
20,00%
25,00%
30,00%
35,00%
2005 2006 2007 2008
Lợi nhuận gộp
Vinamilk Hanoimilk
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
2004 2005 2006 2007 2008
Chi phí/lợi nhuận gộp Vinamilk
Chi phí bán hàng/ lợi nhuận gộp Chi phí QLDN/lợi nhuận gộp
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”

22
TCDN 14 – K33
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY

-287 -37.66 0.00
220 Tài sản cố định 1,641,669 73.05 1,936,923 69.69 295,254 17.98 -3.36
221 Tài sản cố định hữu
hình
1,022,646 62.29 1,529,187 78.95
506,541 49.53 16.66
222 Nguyên giá 1,963,835 119.62 2,618,638 135.2
654,803 33.34 15.58
223 Giá trị hao mòn luỹ
kế
(941,189) -57.33 (1,089,451) -56.25
-148,262 15.75 1.08
227 Tài sản cố định vô
hình
20,715 1.26 50,868 2.63
30,153 145.56 1.37
228 Nguyên giá 38,771 2.36 79,416 4.1
40,645 104.83 1.74
229 Giá trị hao mòn luỹ
kế
(18,056) -1.10 28,548 1.47
46,604 -258.11 2.57
230 Chi phí xây dựng
cơ bản dở dang
598,308 36.45 356,868 18.42
-241,440 -40.35 -18.03
240 Bất động sản
- -
27,489 0.99 27,489
-

dài hạn
195,613 95.92 195,512 80.19
-101 -0.05 -15.73
262 Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại
8,017 3.93 47,276 19.39
39,259 489.70 15.46
268 Tài sản dài hạn
khác
311 0.15 1,022 0.42
711 228.62 0.27
270 TỔNG CỘNG
TÀI SẢN
5,425,117 100.00 5,966,959 100 541,842 9.99

NGUỒN VỐN
300 NỢ PHẢI TRẢ 1,073,230 19.78 1,154,432 19.35 81,202 7.57 -0.43
310 Nợ ngắn hạn 933,357 86.97 972,502 84.24 39,145 4.19 -2.73
311 Vay và nợ ngắn
hạn
9,963 1.07 188,222
19.35 178,259 1789.2 18.28
312 Phải trả người bán 621,376 66.57 492,556
50.65 -128,820 -20.73 -15.92
313 Người mua trả tiền
trước
5,717 0.61 5,917
0.61 200 3.5 0.00
314 Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước

4,315,937 79.55 4,761,913 79.80 445,976 10.33 0.25
410 Vốn chủ sở hữu 4,224,315 97.88 4,665,715 97.98 441,400 10.45 0.10
411 Vốn góp của chủ
sở hữu
1,752,757 41.49 1,752,757
37.57 0 0 -3.92
412 Thặng dư vốn cổ 1,064,948 25.21 1,064,948
22.82 0 0 -2.39
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”

24
TCDN 14 – K33
phần
417 Quỹ đầu tư phát
triển
744,540 17.63 869,697
18.64 125,157 16.81 1.01
418 Quỹ dự phòng tài
chính
136,313 3.23 175,276
3.76 38,963 28.58 0.53
420 Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
525,757 12.45 803,037
17.21 277,280 52.74 4.76
430 Nguồn kinh phí và
quỹ khác
91,622 2.12 96,198 2.02 4,576 4.99 -0.10
431 Quỹ khen thưởng,
phúc lợi

kinh tế biến động xấu trong năm 2008. Cơ cấu vốn với tỷ lệ vay nợ thấp của VNM
cũng là một lợi thế tại thời điểm hiện nay khi mà nhiều công ty cạnh tranh cùng
ngành đang gặp khó khăn trong việc vay vốn ngân hàng hoặc khất nợ. Bên cạnh
đó, công ty đã chấp hành tốt kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng, quan tâm đến
việc giữ uy tín trong quan hệ với khách hàng nên VNM vẫn luôn đứng vững với vị
trí đầu ngành.
• Nợ phải trả:
Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty”

25
TCDN 14 – K33
- Nợ ngắn hạn tăng nhẹ 39.415 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 4,19%, mặc dù
tỷ trọng tương ứng lại giảm đôi chút, từ 86,97% xuống 84,24%, tuy nhiên vẫn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nợ phải trả. Đặc biệt, trong nợ ngắn hạn, vay và nợ
ngắn hạn tăng đột biến, từ 9.963 lên 188.222 triệu đồng với tỷ lệ tăng là hơn
1789%. Như vậy, tỷ trọng đóng góp của vay và nợ ngắn hạn trong nợ ngắn hạn đã
tăng từ 1,07% lên 19,35%. Ngược lại, phải trả người bán và các khoản phải trả,
phải nộp ngắn hạn khác đều giảm, với tỷ lệ giảm lần lượt là 20,73% và 41,86%,
tương ứng với tỷ trọng đóng góp giảm lần lượt 15,92% và 6,06%. Tuy nhiên, năm
2008, phải trả người bán vẫn là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nợ ngắn hạn,
với 50,65%. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước tăng mạnh 28.856 triệu đồng
với tỷ lệ tăng là 81,67%. Lý do của sự gia tăng này là do thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành và thuế thu nhập cá nhân của công ty tăng mạnh. Điêu này được
lý giải bởi lợi nhuận trước thuế của VNM tăng hơn 43,5%.
- Nợ dài hạn tăng 42.057 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 30,07%, tỷ trọng của
nợ dài hạn trong nợ phải trả năm 2008 là 15,76%, tăng 2,73% so với năm 2007.
Trong đó, phải trả người bán dài hạn tăng 15,57%, vẫn là yếu tố chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong nợ dài hạn năm 2008, là 51,45%. Tuy nhiên, vay và nợ dài hạn lại
giảm 30,77%, chiếm tỷ trọng bé nhất trong nợ dài hạn (12,32%)
• Vốn chủ sở hữu:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status