Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm rượu Vodka tại công ty cổ phần Cồn- Rượu Hà nội. - Pdf 32


(Nguồn: phòng KHTT)
SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU MÙI
Cồn
Đường
Nước
Hương liệu hoa quả
Nấu đường
Xử lý
Axit
Phẩm t.p
Pha chế
Tàng trữ
tách cặn, lọc
Rượu trong
Chiết chai, đậy nút
Dán nhãn
Kiểm tra rượu
Bao gói
Đai két
Nhập kho thành phẩm
chai, nút
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Kế toán trưởng
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng KTCN
PhòngKCS
PhòngKTCĐ

Lên men
Chưng cất
Tàng trữ
Vodka Hà nội
Công ty
Đại lý
Nhà bán lẻ
Nhà bán lẻ
Người tiêu dùng cuối cùng
KHÁC
H
HÀNG
YÊU
CẦU
KHÁCH
HÀNG
THOẢMÃN
Cải tiến liện tục của hệ thống quản lý chất lượng
Trách nhiệm lãnh đạo
Quản lý nguồn lực
Đo lường, phân tích, cải tiến
Sản
phẩm
Thực hiện
sản phẩm
1.Quyết định của lãnh đạo
2.Tổ chức nguồn lực và xây dựng kế hoạch
3.Phân tích thực trạng hoạt động của Công ty
4. Xem xét và xây dựng các yêu cầu
5.Lựa chọn tổ chức đánh giá

Xuất phát từ tầm quan trọng của thương hiệu, vai trò của sản
phẩm Vodka, cũng như thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu
Vodka ở Công ty cổ phần Cồn - Rượu Hà nội, trong quá trình thực tập tại
Công ty em đã chọn cho mình đề tài “s” với mong muốn nâng cao kiến
1
thức thực tế về thương hiệu đồng thời có thể đưa ra một số kiến nghị giúp
công ty hoàn thiện chiến lược phát triển thương hiệu cho sản phẩm này.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần Cồn - Rượu Hà nội.
Chương II: Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm
rượu Vodka ở Công ty.
Chương III: Một số đề xuất xây dựng và phát triển thương hiệu sản
phẩm rượu Vodka đối với Công ty.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu để hoàn thiện đề tài em đã
nhận được sự hướng dẫn tận tình của Ths. Trần Thị Thạch Liên cũng
như sự tạo điều kiện thuận lợi của Ban lãnh đạo Công ty và sự giúp đỡ
nhiệt tình của các anh chị trong phòng Kế hoạch tiêu thụ. Tuy nhiên do
kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chuyên đề của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp
ý của các thày cô để em có thể hoàn thiện hơn chuyên đề của mình.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn!CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN CỒN - RƯỢU HÀ
NỘI
1.1 Sự hình thành, phát triển và đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu
1.1.1Thông tin chung về công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Cồn rượu Hà nội
- Tên giao dịch: HALICO.JSC (Ha Noi Liquor Joint Stock Company)
- Tên viết tắt: Halico

 Tư vấn, chuyển giao công nghệ cung cấp thiết bị, dây chuyền sản xuất
rượu, cồn;
 Đại lý, buôn bán các tư liệu sản xuất, các mặt hàng tiêu dùng;
 Sản xuất, chế biến các sản phẩm về lương thực, thực phẩm;
 Kinh doanh khách sạn, nhà ở và dịch vụ cho thuê nhà ở, văn phòng,
cửa hàng;
 Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá;
 Kinh doanh hàng hoá và các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm
1.1.2.Quá trình ra đời và phát triển của công ty
 Nhà máy Rượu Hà Nội được thành lập năm 1898 tại số 94 phố Lò
Đúc. Đây là một trong những nhà máy ở Đông Dương do chi nhánh thuộc
công ty Fontaine của Pháp xây dựng: nhà máy Rượu Nông Pênh, nhà máy
Rượu Bình Tây và ba nhà máy ở đồng bằng Bắc Bộ là: Rượu Hà Nội, Rượu
Nam Định, Rượu Hải Dương trong đó nhà máy Rượu Hà Nội có quy mô lớn
hơn cả..
4
Chuyên đề tốt nghiệp
 Năm 1942, các nhà máy rượu ở đồng bằng Bắc Bộ đều phải ngừng
sản xuất vì thiếu nguyên liệu do gạo bị Nhật quản lý và do máy móc thiết bị
quá cũ kỹ. Những năm kháng chiến chống Pháp, nhà máy đã bị kẻ địch biến
thành trại giam.
 Khi hoà bình lập lại ở Đông Dương, nhà máy trở thành kho chứa
hàng hoá, vật tư của ngành công thương. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm
1954, Miền Bắc thắng lợi đi lên CNXH, nhà máy được chính phủ Việt Nam
tiếp quản, cùng với sự nỗ lực không ngừng của tập thể nhà máy đến ngày
21/11/1955, nhà máy được phục hồi và sản xuất để phục vụ cho y tế, quốc
phòng và nhân dân theo quyết định của Bộ trưởng Bộ công nghiệp.
 Đầu tháng 5/1956, toàn bộ máy móc thiết bị đã được tu sửa hoàn
toàn và tiến hành nghiệm thu toàn phần, cho sản xuất không tải để hiệu chỉnh.
Sau 10 ngày sản xuất thử thấy máy móc thiết bị tốt. Ngày 19/5/1956 nhà máy

20/12/2004 của Bộ Công Nghiệp.
 Tháng 12/2006 công ty chuyển thành công ty cổ phần Cồn - Rượu
Hà nội
1.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp
1.1.3.1. Đặc điểm sản phẩm
Bảng 1: Danh mục sản phẩm và đặc điểm sản phẩm
ST
T
Sản Phẩm Đặc điểm sản phẩm
1 Lúa mới Được nấu từ ngũ cốc giàu tình bột. Rượu đạt độ tinh
khiết cao, trong suốt, không có vẩn đục và tạp chất lạ,vị
nồng đượm.
2 Nếp mới Rượu được nấu từ ngũ cốc, có vị cay thấm dần trong
lưỡi nhờ men cổ truyền của người dân được công ty chắt
lọc, tìm tòi, nghiên cứu, nuôi cấy mà thành
3 Vodka Hà Nội Vodka đỏ được nấu từ ngũ cốc và ngô.Vodka xanh được
6
Chuyên đề tốt nghiệp
chưng cất từ gạo.
4 Rượu Hà Nội Rượu mang hương vị thanh tao, quyến rũ nồng ấm.
5 Thanh Mai Sản xuất từ mơ lâu năm, màu vàng nâu sóng sánh.
6 Rượu Chanh Rượu màu vàng chanh,vị chanh tươi tự nhiên, thơm mát
chua chua hòa với hơi rượu mạnh
7 Vang Chát Rượu dành cho phụ nữ, vị êm dịu. Đây là đồ uống lý
tưởng cho sức khỏe, giúp quá trình tiêu hóa và làm giảm
nguy cơ đau tim
8 Champangne Là loại rượu có chất lượng đã đạt được nhiều giải
thưởng tại các hội chợ quốc tế hàng công nghiệp các
năm 1994,1996
9 Anh Đào Là loại rượu nhẹ, chất rượu ngọt dịu mát,màu đỏ thắm

Rượu Hà Nội đã xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới, nhất là thị trường
truyền thống như các nước khu vực Đông Âu. Những năm gần đây, sản phẩm
của Công ty đã được các nước Châu Á đón nhận và đánh giá cao như các
nước Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan. Đặc biệt là thị trường đòi hỏi khắt khe
về chất lượng như Nhật Bản, thì sản phẩm của công ty cũng đã có mặt để đáp
ứng nhu cầu ngày một tăng của người tiêu dùng Nhật Bản.
1.1.3. 3.Về khách hàng
Nhóm khách hàng của công ty rất đa dạng: từ những người có thu nhập
thấp, trung bình đến những người có thu nhập khá và trong tương lai công ty
đang nghiên cứu, tìm tòi để cho ra dòng sản phẩm dành cho những người có
thu nhập cao, cạnh tranh với sản phẩm nước ngoài. Có thể đưa ra một số phân
loại như sau:
- Phân loại khách hàng theo thu nhập:
8
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Với khách hàng có thu nhập khá: công ty có dòng sản phẩm phục vụ
là Whisky, Vodka xanh, Vodka đỏ.
+ Với khách hàng có thu nhập trung bình sẽ phù hợp với sản phẩm lúa
mới, nếp cẩm, thanh mai, anh đào…
+ Với khách hàng có thu nhập thấp: công ty có sản phẩm rượu nước
đóng can bán với giá tương đương rượu do dân nấu.
- Phân loại khách hàng theo giới tính:
+ Với khách hàng là nam giới: khách hàng nam giới thường uống
những loại có nồng độ cồn tương đối cao vì vậy công ty đưa ra những
sản phẩm như: Vodka (39.5 độ), lúa mới 45 độ, nếp mới…
+ Với khách hàng là nữ giới: thường thích những loại rượu nhẹ, có mùi
thơm dịu của hoa quả phù hợp với rượu chanh, anh đào, sâm panh…
- Phân loại khách hàng theo khu vực: mỗi một khu vực có một sở thích, thị
hiếu khác nhau do đó sản phẩm của công ty cũng phải đáp ứng theo từng vùng
khác nhau

6
264
144
13,39%
1,26%
55,22%
30,13%
Tổng cộng 478 100,00%
(Nguồn:Phòng TC-LĐ-TL)
 Xét theo cơ cấu nam nữ một cách tổng thể: ta thấy tỉ lệ nam nữ là tương
đương nhau do đây là ngành sản xuất không có đặc thù về lao động như các
ngành may mặc, cơ khí tuy nhiên xét cụ thể từng bộ phận trong công ty ta
thấy lao động nữ tập trung chủ yếu ở phân xưởng rượu mùi. Đây là nơi chiết
rượu , đóng chai, dãn nhãn, đóng hộp nên mức độ lao động nhẹ nhàng phù
hợp lao động nữ giới. Xét ở khu sản xuất gián tiếp thì không có sự phân biệt
nam nữ
 Xét theo cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp ta có đồ thị :
Nhìn vào đồ thị ta thấy cơ cấu lao động theo tính chất sản xuất có sự chênh
lệch rõ rệt nhưng số lượng lao động gián tiếp vẫn còn khá cao xấp xỉ tỉ lệ
LĐGT:LĐTT là 1:3.5, cho thấy bộ máy quản lý vẫn còn khá cồng kềnh
 Xét cơ cấu theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Ta thấy trình độ đại
học và sau đại học là 64 người chiếm 13,39% so với tổng lao động của toàn
công ty và chiếm 61.5% so với lao động gián tiếp. Như vậy nếu xét chung
trong tổng lao động công ty thì tỉ lệ này là thấp tuy nhiên nếu xét riêng trong
10
Chuyên đề tốt nghiệp
lao động gián tiếp mà chính là đội ngũ lãnh đạo thì đây lại là một tỉ lệ khá cao.
Trong tương lai công ty đang muốn nâng cao trình độ lao động gián tiếp nên
dự định tuyển thêm 20 lao động có chuyên môn nghiệp vụ đại học. Điều này
có ảnh hưởng nhất định đến việc nhận thức của đội ngũ lao động đối với vai

giải pháp giảm giá thành.
1.1.4.2. Đối thủ cạnh tranh
a.Đối thủ cạnh tranh trong nước
Hiện nay các công ty sản xuất rượu trong nước khá nhiều, đây là khó
khăn với công ty rượu Hà nội nhất là trong giai đoạn đất nước ta trở thành
thành viên chính thức của WTO, môi trường kinh doanh mới mở ra với nhiều
thời cơ nhưng cũng không ít thách thức. Có thể nêu ra một số đối thủ cạnh
tranh của công ty :
* Các công ty rượu
- Công ty Vang Thăng Long với sản phẩm chính là rượu Vang đã được giới
tiêu dùng ưa chuộng và có một vị trí đứng nhất định trên thị trường rượu trong
nước tiến tới xuất khẩu ra nước ngoài. Sản phẩm phân bố khắp thị trường
miền Bắc và miền Trung.
- Công ty Anh Đào Hà nội cũng là một trong các công ty sản xuất rượu lớn
trên thị trường và là một trong các đối thủ cạnh tranh đáng chú ý của công ty
rượu Hà nội
- Công ty rượu Đồng Xuân – Phú Thọ có chất lượng rượu đạt yêu cầu và
được thị trường rượu tín nhiệm, tiêu biểu cho khu vực miền núi. Công ty đã có
sản phẩm xuất khẩu tuy không nhiều nhưng cũng là đối thủ khá mạnh
* Các làng nghề truyền thống
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Rượu Bàu Đá – Bình Định: không dùng men bột công nghiệp mà là men
bánh dân gian, thường là men Trường Định ( Bình Hòa), Bả Canh (Đập Đá),
nước đổ vào cơm rượu đã ủ phải lấy từ giếng đá ong không lấy nước giếng
đất, giếng bê tông, xi măng; họ cũng không nấu nồi nhôm mà bằng nồi đồng
có nắp bằng đất nung, cất rượu bằng ống tre… từ đó cho ra loại rượu thơm
đặc biệt, khó tả, vị ngọt thanh dễ uống
- Rượu Cần - dân tộc Mường: nguyên liệu làm ra từ gạo nếp, loại gạo thơm
ngon nhất là nếp cẩm và men lá cây với cách ủ rất bài bản và tỉ mỉ. Rượu

hàng thu nhập cao trên thị trường
1.2. Đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của công ty
Bảng 6: Kết quả kinh doanh của Công ty năm2006
TT Chỉ tiêu Đơn vị
tính
TH
2005
KH
2006
TH
2006
Tỷ lệ %
Bảng B C 1 2 3 4=3/1 5=3/2
1 Giá trị sản xuất CN tỷ đ 148.5 195.6 233.3 157.1 119.3
2 Tổng doanh thu
- Doanh thu CN
tỷ đ 239.5
234.4
336.1
331.1
401.5
398.4
167.6
170
119.5
120.3
3 Sản phẩm sản xuất
- Rượu
- Cồn
tr lít 6.5

năm 2006 là một năm hoạt động rất thành công của Công ty.
- Kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất kinh doanh của công ty 4 năm
trước:
Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2003-2006
(đơn vị : ngh đồng)
TT Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 30/06/2006
1 Tổng tài sản 44.890.187 58.904.589 119.601.673 168.305.515
2 Vốn chủ sở hữu 19.957.172 38.010.735 62.182.557 39.517.689
3 Nguồn vốn KD 17.543.906 30.493.083 51.726.187 37.096.494
4NV Nhà nước 19.331.904 34.616.517 55.141.858 39.437.689
5 Doanh thu 111.490.205 115.036.771 240.137.560 202.720.678
6 Lợi nhuận trước thuế 2.210.146 11.802.426 35.103.896 44.925.924
7 Nộp ngân sách 34.900.066 47.434.445 86.251.932 79.619.834
8 Lợi nhuận sau thuế 1.444.529 8.441.989 25.274.805 31.866.471
9 Nợ phải trả 24.933.015 20.893.853 57.419.115 28.787.825
Trong đó:
- Nợ ngân sách 8.588.233 9.430.123 15.562.262 19.022.242
- Nợ ngân hàng - - - -
- Nợ quá hạn - - - -
10 Nợ phải thu 4.104.617 1.597.065 3.653.488 8.442.239
Trong đó:
Nợ khó đòi 211.178 - - -
15
(Nguồn:Phòng KTTC)
Dựa vào bảng số liệu cho thấy:
- Doanh thu của Công ty tăng dần qua các năm, năm 2003 là 111,5 tỷ đồng
lên 115 tỷ đồng năm 2004 tức tăng 3,1% và trong 2 năm qua từ 240,1 tỷ đồng
năm 2005 lên 401,5 tỷ đồng đến tháng 11/2006 tức tăng 67,64%. Chi phí năm
2003 là 109,3 tỷ đồng giảm xuống 103,2 tỷ đồng năm 2004 tức giảm 6,5% và
giảm từ 205 tỷ đồng năm 2005 lên 157,8 tỷ đồng tính đến tháng 11/2006 tức

lên men. Cồn được bay hơi qua tháp cất và ngưng đọng cho ra sản phẩm cồn
tinh khiết
Sản phẩm của xí nghiệp cồn là nguyên liệu cho Xí nghiệp Rượu mùi.
1.3.1.2Xí nghiệp rượu mùi
- Xí nghiệp rượu mùi: là xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất các loại rượu mùi
như rượu cam, rượu chanh chủ yếu là rượu Vodka… Tổng số cán bộ và nhân
viên, công nhân sản xuất là 100 người trong đó có 94 công nhân, được chia
thành các tổ pha chế, tổ đóng chai, tổ bao bì, tổ chọn rượu, tổ vận chuyển
thành phẩm vào kho thành phẩm… Cơ cấu tổ chức quản lý gồm 1 giám đốc, 1
phó giám đốc, 2 đốc công, 1 nhân viên và 1 kỹ sư với các nhiệm vụ sau:
 Giám đốc: phụ trách chung các hoạt động của xí nghiệp
 Phó giám đốc: Điều hành trực tiếp sản xuất RM + RV
 Đốc công: theo dõi, đôn đốc sản xuất
 Nhân viên: phân tích các chỉ số, chỉ tiêu Rượu
 Kỹ sư: làm nhiệm vụ thống kê phân xưởng
- Bộ phận sản xuất rượu mùi nói chung, tổ pha chế nói riêng đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo ra hương vị riêng của sản phẩm và quyết định đến việc
sản phẩm có chất lượng như thế nào từ đó ảnh hưởng đến thương hiệu của
Công ty. Đây là bộ phận giữ bí quyết công nghệ tạo nên sự khác biệt cho sản
phẩm Vodka của công ty so với sản phẩm Vodka của công ty khác cũng như
các sản phẩm rượu mùi khác.
17
- Quy trình công nghệ sản xuất rượu mùi được thể hiện qua sơ đồ sau:

1.3.2.Bộ phận sản xuất phụ trợ
- Tổ điện - cơ khí: là một xí nghiệp phụ trợ có nhiệm vụ phục vụ cho các xí
nghiệp chính như sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, đảm bảo điện cho
quá trình sản xuất … giúp cho quá trình sản xuất được nhịp nhàng cân đối,
liên tục và có hiệu quả.
- Tổng số cán bộ, công nhân viên là 23 người được chia thành các tổ như tổ

- Hiện nay trong các văn bản pháp lý của Việt Nam không có định nghĩa
thương hiệu. Tuy nhiên, thương hiệu không phải là một đối tượng mới
trong sở hữu trí tuệ, mà là một thuật ngữ phổ biến trong marketing
thường được người ta sử dụng khi đề cập tới:
* Nhãn hiệu hàng hoá (thương hiệu sản phẩm): Theo điều 785 của Bộ luật
dân sự quy định: “nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu dùng để phân
biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác
nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các
yếu tố đó được thể hiện bằng màu sắc.
* Tên thương mại của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh
(thương hiệu doanh nghiệp): theo điều 14 của nghị định 54/2000/NĐ-CP
quy định tên thương mại được bảo hộ là tên gọi của tổ chức, cá nhân
dùng trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Là tập hợp các chữ cái, có thể kèm theo chữ số, phát âm được
- Có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với các chủ
thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh
20
Chuyên đề tốt nghiệp
* Các chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hoá: Điều 786 Bộ luật dân sự
quy định “tên gọi xuất xứ hàng hoá là tên địa lý của nước, địa phương
dùng để chỉ xuất xứ của mặt hàng từ nước, địa phương đó với điều kiện
những mặt hàng này có tính chất, chất lượng đặc thù dựa trên các điều
kiện địa lý độc đáo và ưu việt, bao gồm các yếu tố tự nhiên, con người
hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó.”
- Điều 14 Nghị định 54/2000/NĐ-CP quy định: “chỉ dẫn địa lý được bảo
hộ” là thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hoá đáp ứng đủ các điều
kiện:
• Thể hiện dưới dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc hình
ảnh, dùng để chỉ một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa phương
thuộc một quốc gia

Dòng sản phẩm Vodka của công ty được mang tên VODKA HÀ NỘI. Đây
là một cái tên đơn giản, dễ đọc, hàm chứa nhiều ý nghĩa:
- Đơn giản và dễ đọc: tên sản phẩm Vodka có thể nói là một cái tên dễ
hiểu, dễ đọc bởi bản thân chữ Vodka đã là tên một dòng rượu trên thế
giới đồng thời chữ Hà nội lại là một địa danh cũng tương đối dễ đọc đối
với người nước ngoài vì vậy tên sản phẩm là Vodka Hà nội là một cái tên
dễ phát âm ở nhiều nước khác nhau. Tính dễ đọc cũng là một ưu điểm
của tên thương hiệu bởi nó dễ dàng được truyền miệng và tạo nên ấn
tượng khó phai trong trí nhớ. Đây cũng là một cái tên dễ dịch ra nhiều
thứ tiếng mà không sợ bị hiểu nhầm ra các ý nghĩa khác nhau.
- Ý nghĩa: Trong tên của sản phẩm đã cho ta thấy được đó là sản phẩm gì
và cũng như xuất xứ sản phẩm. Vodka là một dòng rượu, Hà nội vừa cho
thấy sản phẩm là của Hà nội vừa cho biết sản phẩm là của công ty cổ
phần Cồn- rượu Hà nội vì công ty vẫn được mọi người gọi là công ty
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Rượu Hà nội nên nếu đọc tên sản phẩm là Vodka Hà nội thì người tiêu
dùng có thể biết đó là sản phẩm của công ty Rượu Hà nội. Như vậy, tên
sản phẩm đã có sự liên kết với tên công ty, có sự kế thừa một phần
thương hiệu đã có của công ty và phù hợp với logo công ty. Điều này rất
quan trọng đối với tên một thương hiệu.
Tuy nhiên tên sản phẩm vodka không phải là một cái tên độc nhất và
khác biệt vì Vodka như đã nói là tên một dòng rượu vì vậy nó vẫn được
các công ty khác sử dụng cho sản phẩm Vodka của họ như Vodka Đồng
Xuân, Vodka của công ty cổ phần rượu Bình Tây, công ty cổ phần rượu
Hà thành, Vodka Thủ đô...và Hà nội là tên một địa danh nên vẫn được sử
dụng rộng rãi và phổ biến. Theo nghĩa thuần tuý, nó là một cái tên chung,
có thể gây tranh luận và không hiệu quả trong việc phân biệt. Vì tên sản
phẩm gắn địa danh Hà nội nên sẽ khó đăng ký bảo vệ và nó cũng không
khác biệt so với các sản phẩm khác được tạo nên trên cùng một vị trí địa

giúp khách hàng có sự yên tâm khi chọn lựa sản phẩm của công ty. Bên
cạnh đó logo của công ty cũng khá đơn giản, dễ tái tạo chính xác trên các
hình thức in ấn, bảng hiệu, băng rôn, biểu tượng khác nhau thuận tiện
cho các hoạt động truyền thông, quảng bá hình ảnh.
- Tuy nhiên logo công ty ngoài việc cho biết chủng loại sản phẩm của công
ty và tên công ty thì không mang những ý nghĩa khác như thể hiện
phương châm, tôn chỉ hoạt động, thể hiện sự phát triển, mục tiêu của
công ty.
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên cạnh đó hình ảnh nậm rượu của công ty cũng không được đăng
ký bảo hộ mà chỉ đăng ký bảo hộ logo một cách tổng thể điều này cũng
làm cho các đối thủ khác cũng có thể sử dụng hình ảnh nậm rượu trong
logo làm mất đi nét riêng biệt dễ nhận biết và phân biệt với các logo khác
2.1.3 Khẩu hiệu ( slogan)
Khẩu hiệu là một lời văn ngắn gọn diễn tả cô đọng về lợi ích sản phẩm,
chứa đựng và truyền đạt các thông tin mang tính mô tả và thuyết phục
thương hiệu, giúp khách hàng hiểu nhanh thương hiệu đó là gì, khác biệt
với các thương hiệu khác ra sao.
- Công ty đã chọn cho mình một slogan là: Men say hồn việt
Đây cũng là slogan chung của tất cả các sản phẩm của công ty trong đó có
sản phẩm Vodka
- Đây là một câu khẩu hiệu ngắn gọn chỉ với 13 âm tiết nhưng đã lột tả
được đặc trưng sản phẩm. Đọc khẩu hiệu khách hàng có thể biết ngay
đây là một công ty kinh doanh rượu bởi cụm từ “men say” và khách hàng
cũng có thể biết được xuất xứ sản phẩm là của việt nam qua cụm từ “ hồn
việt”. Chỉ một câu khẩu hiệu nhưng lại cho chúng ta biết cả về sản phẩm
và nguồn gốc sản phẩm. Câu slogan đã khẳng định niềm tự hào dân tộc
trong đó, một sản phẩm đậm chất Việt Nam nhưng không giới hạn đối
tượng khách hàng là người Việt Nam. Khẩu hiệu của công ty nói chung,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status