Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn thể dục cho học sinh lớp 10 trường trung học phổ thông đại từ thái nguyên - Pdf 34

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC MÔN THỂ DỤC CHO HỌC SINH LỚP 10
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 60 14 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM ĐÌNH BẨM

BẮC NINH - 2013


1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Thúy


2


Khoa học.

RLTT

Rèn luyện thân thể.

ĐC

Đối chứng.

TN

Thực nghiệm.


3
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Nội dung..........................................................................................................
Tỷ lệ %............................................................................................................
Tỷ lệ %............................................................................................................
69.9 56
58.9 56
51.4 56
56.1 56
67.4 56
67.7 56
65.90 56
58.3 56
Nam.....................................................................................................................

Nữ 57
Nội dung..........................................................................................................
Tỷ lệ %............................................................................................................
Tỷ lệ %............................................................................................................
Các mặt...........................................................................................................
Các biện pháp................................................................................................
Các biện pháp................................................................................................
Mức độ quan trọng........................................................................................
Hạng................................................................................................................
1.......................................................................................................................
2.......................................................................................................................
3.......................................................................................................................
4.......................................................................................................................
5.......................................................................................................................


5
MỤC LỤC
Nội dung..........................................................................................................
Tỷ lệ %............................................................................................................
Tỷ lệ %............................................................................................................
69.9 56
58.9 56
51.4 56
56.1 56
67.4 56
67.7 56
65.90 56
58.3 56
Nam.....................................................................................................................

đào tạo nguồn lực là một yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu ở bất kỳ
một trường học nào, nhất là đối với bậc tiểu học và phổ thông, thế hệ tương
lai của đất nước. Giáo dục trong trường học là thực hiện mục tiêu phát triển
thể chất cho học sinh góp phần vào việc đào tạo con người phát triển toàn
diện: “Phát triển cao trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức,
phong phú về tinh thần”[46]. Chất lượng giáo dục thể chất (GDTC) trong các
trường trung học phổ thông là yêu cầu tất yếu khách quan để nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức
và tay nghề, có năng lực và thực hành, tự chủ, năng động, sáng tạo. Vì vậy,
đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Thể dục ở các trường trung học phổ thông
cần có kiến thức chuyên môn tốt về giảng dạy để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, của Bộ
Giáo dục - Đào tạo nền thể dục thể thao nước nhà đã có những bước tiến đáng
kể. Đặc biệt là sự đầu tư trang thiết bị, chuyên môn trong các trường chuyên
nghiệp thể thao; điều chỉnh đổi mới mục tiêu hóa giáo dục (trong đó có mục


2
tiêu GDTC), cải cách trương trình, nội dung cũng như phương pháp giảng
dạy. Trên lớp thầy không còn giữ vai trò chủ đạo mà chỉ hướng dẫn để học
sinh có cách học chủ động, sáng tạo. Chất lượng giờ dạy học môn Thể dục
trong các trường trung học phổ thông là yêu cầu tất yếu khách quan để thực
hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước, của ngành TDTT.
Trong trường học, Thể dục là một phương tiện có hiệu quả để phát triển
hài hòa cân đối hình thể, nhằm nâng cao năng lực thể chất và tố chất thể lực
của người học sinh. Đây là một lĩnh vực sư phạm chuyên biệt có tác động tích
cực đối với việc rèn luyện và bồi dưỡng những phẩm chất chính trị tư tưởng,
đạo đức thẩm mỹ trong việc hình thành nhân cách cho người học sinh, đồng
thời làm tinh thần sáng khoái, chống mệt mỏi, bệnh tật.
Công tác giảng dạy Thể dục ngày nay trong các trường học đã được

việc nâng cao hiệu quả dạy học thể dục cho học sinh từ lớp 10 trường
Trung học phổ thông Đại Từ - Thái Nguyên. Xuất phát từ những lý do nêu
trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng
cao chất lượng dạy học môn thể dục cho học sinh lớp 10 trường Trung
học phổ thông Đại Từ - Thái Nguyên”.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực trạng các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy học môn Thể dục đối với Trường THPT
Đại Từ - Thái Nguyên, đề tài đề xuất các giải pháp đồng bộ phù hợp nhằm
nâng cao chất lượng dạy học môn Thể dục cho học sinh khối lớp 10 Trường
Trung học phổ thông Đại Từ - Thái Nguyên.
Mục tiêu nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài tiến
hành giải quyết các mục tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1: Thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác dạy học
môn Thể dục cho học sinh khối lớp 10 Trường Trung học phổ thông Đại
Từ - Thái Nguyên.
- Thực trạng chương trình, giáo án, nội dung, phương pháp tổ chức
giảng dạy môn thể dục tại Trường THPT Đại Từ - Thái Nguyên.


4
- Thực trạng về đội ngũ giáo viên thể dục của Trường THPT Đại Từ Tỉnh Thái Nguyên.
- Thực trạng thể chất của học sinh Trường Trung học phổ thông Đại Từ
- Thái Nguyên.
- Thực trạng cơ sở vật chất và điều kiện giáo dục phục vụ công tác
giảng dạy thể dục của Trường THPT Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên.
Mục tiêu 2: Lựa chọn và ứng dụng các giải pháp nâng cao chất
lượng dạy học môn Thể dục cho học sinh khối lớp 10 Trường Trung học
phổ thông Đại Từ - Thái Nguyên.
- Lựa chọn các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn thể dục cho
học sinh Trường THPT Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên.

ứng của cơ thể với hoàn cảnh bên ngoài, và sức đề kháng với bệnh tật. Như
vậy TDTT có nhiệm vụ thúc đẩy phát triển thể hình lành mạnh, phát triển toàn
diện các năng lực thể chất, nâng cao năng lực thể chất của cơ thể [41].


6
TDTT nâng cao trình độ thể thao của đất nước, từng bước vươn lên
những đỉnh cao quốc tế, trước hết là khu vực. Trình độ thể thao thể từng
nước thể hiện trong các cuộc thi đấu quốc tế, qua đó không chỉ phản ánh
trình độ TDTT mà còn thể hiện sự phát triển về kinh tế chính trị, văn hóa,
giáo dục và khoa học kỹ thuật, bộ mặt tinh thần của một dân tộc. Góp phần
làm phong phú lành mạnh đời sống văn hóa và giáo dục con người mới.
TDTT đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về giải trí, tập luyện, biểu diễn và thi
đấu không thể thiếu hoặc thay thế được. Nếu làm tốt có thể góp phần đáng
kể vào việc xây dựng đời sống lành mạnh, vui tươi và văn minh trong xã
hội. Ba nhiệm vụ trên có liên quan mật thiết với nhau, cần kết hợp chặt chẽ
trọng thực hiện. Chúng cần được quán triệt phù hợp với từng bộ phận trong
TDTT (dạy học TDTT, huấn luyện thể thao, thi đấu thể thao, rèn luyện thân
thể hàng ngày) [41].
Tuy nhiên, TDTT của nước ta còn ở trình độ thấp, số người thường
xuyên tham gia tập TDTT còn ít. Hiệu quả giáo dục thể chất (GDTC) trong
trường học và trong các lực lượng vũ trang chưa cao. Thành tích các môn
thể thao còn thua kém nhiều nước trong khu vực; lượng vận động viên trẻ
tiếp cận mỏng; còn biểu hiện tiêu cực trong hoạt động thể thao. Tổ chức của
ngành TDTT và các tổ chức xã hội về TDTT trong nhiều năm không ổn
định. Hơn nữa cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật còn thiếu trên diện rộng.
Đứng trước tình hình đó, trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng
và Chính phủ đã nhận định đúng thực trạng công tác TDTT của nước nhà, đề
xuất các quan điểm định hướng cho sự nghiệp TDTT được phát triển đúng
hướng. Sự tham gia đóng góp nhiệt tình của đông đảo cán bộ thể thao, vận

triển TDTT của đất nước, tăng cường tình hữu nghị, sự hiểu biết lẫn nhau
giữa nhân dân ta và nhân dân các nước. [3]
Mục tiêu chủ yếu và cơ bản và lâu dài của sự nghiệp pháp triển TDTT
là hình thành nền TDTT phát triển và tiến bộ, từng bước góp phần nâng cao
sức khỏe, thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân và đạt


8
được vị trí cao trong hoạt động thi đấu quốc tế, trước hết là ở khu vực Đông
Nam Á. Từ mục tiêu tổng quát này, có các mục tiêu cụ thể sau: [8]
- TDTT phải góp phần tích cực thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng, đối ngoại của đất nước góp phần nâng cao sức khỏe, rèn
luyện ý chí, giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống, nâng cao đời sống văn hóa
tinh thần của nhân dân. Đến năm 2010 toàn quốc có khoảng 18 - 20% dân số
tập luyện TDTT thường xuyên, 80 - 90% số học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể. [8]
- Xây dựng đào tạo lực lượng VĐV có trình độ chuyên môn cao, phấn
đấu giữ vị trí là một rong ba nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á. [8]
- Kiện toàn hệ thống đào tạo HLV thể thao, cán bộ khoa học và quản
lý. Kiện toàn tổ chức ngành, các cấp. Xây dựng mới, hiện đai hóa một số cơ
sở vật chất kỹ thuật TDTT. Xây dựng các cơ sở nghiên cứu khoa học TDTT,
ứng dụng y học TDTT. [8]
- Kiện toàn hệ thống đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, huấn
luyện viên, giáo viên TDTT. Kiện toàn tổ chức ngành TDTT các cấp. Nâng
cấp, xây dựng mới và hiện đại hóa một số cơ sở vật chất, kỹ thuật TDTT; hình
thành các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học, y học TDTT; tạo điều kiện
cho sự phát triển mạnh mẽ nền TDTT Việt Nam vào đầu thế kỷ 21. [16]
- Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học. Làm cho việc tập luyện
TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên, thanh
niên, chiến sĩ các lực lượng vũ trang, cán bộ, công nhân viên chức và một bộ

dân, tổ chức xã hội để hướng dẫn tổ chức phong trào TDTT cho phù hợp với
từng đối tượng và địa bàn. Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ TDTT, coi
trọng chất lượng cả về chính trị, đạo đức và chuyên môn; chống biểu hiện tiêu
cực và những xu hướng lệch lạc trong hoạt động TDTT. [1],[ 6].
- Ban cán sự Đảng bộ Giáo dục - Đào tạo và Ban Cán sự Đảng Tổng cục
TDTT phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác giáo dục thể chất, cải tiến chương
trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho


10
trường học các cấp; Tạo điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế
độ giáo dục thể chất bắt buộc ở tất cả các trường học; Xây dựng lực lượng vận
động viên đỉnh cao, đóng góp cho đội tuyển quốc gia; Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh chủ động tổ chức các hoạt động TDTT, coi đó là một trong
những nội dung sinh hoạt, rèn luyện của đoàn viên thanh niên, là một trong
những giải pháp vận động, giáo dục đoàn viên, thanh thiếu niên [16].
- Các tỉnh uỷ, thành uỷ, các tổ chức Đảng ở các ngành, các cấp, các
đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội tổ chức quán triệt Chỉ thị này để thực
hiện tốt công tác TDTT trong giai đoạn mới [16].
Về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thể dục thể thao 5 năm 20062010, Nghị quyết Đại hội Đảng X tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh các hoạt
động thể dục thể thao cả về quy mô và chất lượng. Khuyến khích và tạo điều
kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp thể dục thể
thao. Phát triển mạnh thể thao quần chúng, thể thao nghiệp dư, trước hết là
trong thanh niên, thiếu niên. Làm tốt công tác GDTC trong trường học. Mở
rộng quá trình chuyên nghiệp hóa thể thao thành tích cao. Đổi mới và tăng
cường hệ thống đào tạo vận động viên trẻ. Từng bước chuyển các đơn vị sự
nghiệp TDTT công lập sáng áp dụng chế độ tự chủ tài chính, tiến tới tự chủ,
tự chịu trách nhiệm toàn diện như các tổ chức dịch vụ công cộng khác.
Khuyến khích các doanh nghiệp ngoài công lập đầu tư và kinh doanh cơ sở
tập luyện, thi đấu thể thao. Phân định rõ trách nhiệm giữa cơ quan quản lý

để phát triển TDTT ở nước ta. Cần chỉ đạo hướng dẫn phát triển TDTT ở cơ
sở trong toàn quốc cho tất cả đối tương, kể cả người cao tuổi, người khuyết
tật, đặc biệt là thanh thiếu niê, lực lượng vũ trang. Chú trọng tới địa bàn nông
thôn, miền nùi. Khai thác và phát huy hình tức tập luyện truyền thống và các
môn thể thao dân tộc. Xây dựng mạng lưới dẫn viên cho phong trào. Từng
bước hình thành khu trung tâm của xã, phường, thị trấn gắn với các trường
học, các điểm vui chơi của thanh thiếu niên và các thiết chế văn hóa tại cơ sở
để từ đó phát hiện, bồi dưỡng tài năng [11].


12
- Đẩy mạnh hoạt động TDTT ở trường học: Tiến tới đảm bảo cho mỗi
trường có một giáo viên chuyên trách và lớp học theo đugns tiêu chuẩn, tạo
điều kiện nâng cao chất lượng GDTC. Cần coi đây là một tiêu chí xét công
nhận trường chuẩn quốc gia [11].
- Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống đào tạo cán bộ TDTT và
đào tạo tài năng quốc gia. Hình thành các cơ sở y học thể thao. Chú trọng giáo
dục đạo đức, chính trị tư tưởng, ý chí, tinh thần dân tộc, lòng dũng cảm, trí
sáng tạo, tính trung thực cho VĐV, HLV và cán bộ TDTT [11].
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa TDTT. Đổi mới cơ bản các hình thức
và giải pháp quản lý nhà nước về TDTT. Chuyển giáo phần lớn việc điều
hành các hoạt động TDTT cho các tổ chức xã hội về TDTT, tạo cơ sở phát
triển kinh tế thể thao [11].
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và xây dựng cơ sở vật chất
đảm bảo cho sự nghiệp TDTT nước ta phát triển bền vững, nhanh chóng rút
ngắn khoảng cách với các nước [11].
- Tăng mức đầu tư của nhà nước cho lĩnh vực TDTT, ưu tiến cho sự
phát triển TDTT ở trường học, nông thôn và ở miền núi [11].
Theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục, các trường học đặc biệt là các
trường cấp III đã tổ chức cho học sinh tập luyện và đạt tiêu chuẩn rèn luyện

thể có liên quan. Tại các Tỉnh thành cũng tiến tới thành lập Ban vận động với
tổ chức và nhiệm vụ tương ứng. Tại mỗi trường, Ban Giám hiệu cần phân
công rành mạch giáo viên giảng dạy TDTT và kiện toàn Ban Thể dục - Vệ
sinh với cơ cấu thành phần và chức năng hoạt động đã được Bộ Giáo dục
hướng dẫn. Trên cơ sở hệ thống tổ chức được kiện toàn, hàng năm ở mỗi cấp
đều vạch kế hoạch hoạt động, chỉ tiêu phấn đấu (theo nguyên tắc hai chiều:
cấp trên chỉ đạo cấp dưới và dựa vào cơ sở cấp dưới đưa lên) và chỉ đạo chặt
chẽ việc thực hiện kế hoạch chi tiêu đó [9].


14
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong phạm vi cả nước về Chế độ
Rèn luyện thân thể áp dụng cho học sinh phổ htoong qua các hình thức phát
thanh, báo chí, tranh ảnh, áp phích, hội thảo, … ở Trung ương và địa phương.
Chú trọng việc biên soạn, in và phát hành rộng rãi tài liệu tận tay cán bộ, giáo
viên trực tiếp tiến hành công tác này ở các địa phương và cơ sở. Phát động
phong trào Rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn sâu rộng, sôi nổi, gây thành khí
thế thi đua tập luyện TDTT trong trường phổ thông trước hết là các trường
cấp III, các trường tiên tiến về thể dục vệ sinh và các trường có hoạt động
TDTT nói trên.[5]
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng tại Trung ương và các địa phương về mục
đích, ý nghĩa và nội dung, tiêu chuẩn, phương pháp thực hiện cho các cán bộ
chỉ đạo thể dục - vệ sinh nhà trường thuộc ngành Giáo dục, TDTT và các
ngành có liên quan, cho các giáo viên chuyên dạy và kiêm dạy TDTT ở các
trường. Riêng trong mỗi trường cần tiến hành bồi dưỡng, đào tạo hướng dẫn
viên, cán sự thể dục - vệ sinh từ những giáo viên học sinh tích cực trong các
lớp để giúp cho việc học tập TDTT và thi tiêu chuẩn [9].
- Chuẩn bị và sản xuất dụng cụ cần thiết cung cấp cho các trường. Tại
mỗi trường tiến hành chuẩn bị sẫn bãi, dụng cụ cần thiết cho việc tập luyện và
thi tiêu chuẩn theo phương châm tự lực và tranh thủ sự giúp đỡ của cấp ủy,

hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao là vận động và tổ chức
sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự
nghiệp đó nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục, y tế, văn
hóa, thể thao trong sự phát triển về vật chất và tinh thần của nhân dân. Cùng
với việc tổ chức công lập, Nhà nước khuyến khích phát triển rộng rãi các cư
sở ngoài công lập phù hợp với quy hoạch của Nhà nước trong các lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và họa dộng không theo mục đich thương mại
hóa. Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân huy động nguồn lực
trong nhân dân và trong các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế để phát
triển các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao theo đúng quy định của
pháp luật.” [1].


16
Trong Nghị quyết số 05/2005/NQ, ngày 18 tháng 4 năm 2005 của
Chính phủ đã khẳng định công tác xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hóa, và TDTT đã thu được những kết quả quan trọng: tiềm năng và nguồn
lực to lớn của xã hội bước đầu được phát huy; khu vực ngoài công lập phát
triển với những loại hình và các phương thức hoạt động mới, đa dạng, phong
phú; khu vự công lập đã có nhiều đổi mới trong cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Song trong quá trình thực hiện xã hội hóa đã bộc lộ những
mặt hạn chế, bất cập. Mức độ xã hội hóa không đồng đều giữa các vùng miền
và cả giữa các tỉnh thành phố, địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội như
nhau. Trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, các cơ sở công lập
chiếm tỷ trọng lớn vẫn áp dụng cơ chế quản lý nhưn các cơ quan hành chính
nên đã không phát huy được tính năng động, tự chủ và trách nhiệm, Các cơ sở
ngoài công lập chưa nhiều, cơ sở vận chất còn đơn sơ, nghèo nàn, đội ngũ cán
bộ còn thiếu và yếu, Chất lượng và hiệu quả hoạt động chưa cao,còn có
những biểu hiện tiêu cực, thậm chí có những cơ sở đã vi phạm pháp luật [6].
Trước tình hình đó Chính phủ đã đưa ra các quan điểm và định hướng

Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX trình
bày tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, về thể dục thể thao đã
nêu rõ: ”Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con
người Việt Nam, tăng cường tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng
cường thể lực của thanh niên. Phát triển mạnh thể dục thể thao, kết hợp tốt thể
thao phong trào và thể thao thành tích cao, dân tộc và hiện đại. Có chính sách
và cơ chế phù hợp để phát hiện, bồi dưỡng và phát triển tài năng, đưa thể thao
nước ta đạt vị trí cao của khu vực, từng bước tiếp cận với châu lục và thế
giới”. [49]
Quan điểm của Đảng trong chỉ đạo tổ chức hệ thống GDTC trong
nhà trường:
- GDTC là một mặt giáo dục quan trọng không thể thiếu được trong
giáo dục toàn diện. Vì vậy GDTC là giáo dục bắt buộc đối với người học.


18
GDTC có vị trí vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức khoẻ thể lực của
học sinh. Là phương tiện chủ yếu để hoàn thiện nhân cách học sinh cả về thể
chất và tinh thần. Qua đó nâng cao năng lực lao động xã hội và phát triển văn
hoá dân tộc cho các thế hệ công dân. Góp phần đào tạo nhân lực, nâng cao
dân trí và bồi dưỡng nhân tài cho tổ quốc [11].
- Mục tiêu của GDTC trong trường học chủ yếu là phải làm cho mỗi
học sinh đều được học tập, giáo dục và tự giáo dục về thể chất, làm cho việc
rèn luyện sức khoẻ thể chất của học sinh thành thói quen về nề nếp trong cuộc
sống hàng ngày [11].
- GDTC phải được tiến hành đúng quy luật khoa học phù hợp với mục
tiêu chung, quy luật tâm sinh lý lứa tuổi, an toàn và hiệu quả về cả 4 khía
cạnh: Bảo vệ và tăng cường sức khoẻ; Phát triển thể chất; Bồi dưỡng kỹ năng
hoạt động và tài năng thể thao; Xây dựng nếp sống văn minh khoẻ mạnh và
hình thành nhân cách của người Việt Nam chân chính. Để có chất lượng và

cho người học; Tổ chức hoạt động thể dục, thể thao ngoại khóa; Xây dựng cơ
sở vật chất cần thiết đáp ứng việc giảng dạy và hoạt động thể dục, thể thao
trong nhà trường [42].
Giáo viên, giảng viên thể dục thể thao trong trường học có nhiệm vụ
giảng dạy đầy đủ, có chất lượng theo chương trình giáo dục thể chất; tổ chức
các hoạt động thể dục, thể thao ngoại khóa; phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu thể thao. Giáo viên, giảng viên thể dục thể thao được hưởng phụ cấp
nghề nghiệp về thể dục thể thao theo quy định của Chính phủ [42].
Người học có nhiệm vụ học tập theo chương trình giáo dục thể chất;
được khuyến khích và tạo điều kiện tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
được bồi dưỡng phát triển năng khiếu thể thao [42].
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ
Chí Minh, Hội sinh viên, Hội cha mẹ học sinh trong trường học có trách nhiệm
động viên, giúp đỡ người học tham gia hoạt động thể dục, thể thao [42].
1.2. Thể thao Quần chúng ở nước ta hiện nay
Pháp lệnh TDTT đã quy định rõ công tác quản lý, chỉ đạo, trách nhiệm
của các cấp ủy Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hộ đối với việc quản lý TDTT
quần chúng như sau:



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status