Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của trường cao đẳng nghề kỹ thuật mỹ nghệ việt nam - Pdf 23

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THANH
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ðÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ðỘNG NÔNG THÔN CỦA TRƯỜNG
CAO ðẲNG NGHỀ KỸ THUẬT - MỸ NGHỆ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá
nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội; ñặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy giáo
PGS.TS Trần Hữu Cường ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.

1.3 Phạm vi nghiên cứu 3

1.4 ðối tượng nghiên cứu 3

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 4
2.1 Cở sở lý luận về chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 4

2.1.1 Các khái niệm cơ bản 4

a) Chất lượng ñào tạo nghề 4

b) Khái niệm về lao ñộng nông thôn 7

2.1.2. Phân loại và hình thức ñào tạo nghề lao ñộng nông thôn 8

a) Phân loại ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 8

b) Hình thức ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 10

2.1.3 Mục tiêu của ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 13

2.1.4 Nội dung và chất lượng ñào tạo nghề lao ñộng nông thôn 14

a) Nội dung ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 14

b) Chương trình ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 14

c) Chất lượng ñào tạo nghề lao ñộng nông thôn 15

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng ñào tạo nghề lao ñộng nông


a) Kinh nghiệm của Thái Lan 23

b) Kinh nghiệm của Hà Lan 24

c) Kinh nghiệm của Nhật Bản 26

2.2.2 Kinh nghiệm ở Việt Nam 27

a) Kinh nghiệm tại Hà Nội 27

b) Kinh nghiệm tại Tỉnh Nghệ An 28

c) Kinh nghiệm tại tỉnh Hòa Bình 28

.2.3 Bài học kinh nghiệm 29

PHẦN III: GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG CAO ðẲNG NGHỀ KỸ THUẬT – MỸ
NGHỆ VIỆT NAM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1 Giới thiệu về Trường Cao ñẳng nghề Kỹ thuật – Mỹ nghệ Việt Nam 32

3.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của trường 33

3.1.2 Các ngành nghề ñào tạo 33

3.1.3 ðội ngũ giáo viên và quản lý 34

3.1.4 Cơ sở vật chất 35

3.1.5 Các ñịa phương liên kết 35


b) Kết quả ñạt ñược 42

4.1.2 Thực trạng ñào tạo nghề lao ñộng nông thôn của Trường trong thời
gian qua 43

a) Số lượng lao ñộng nông thôn ñược nhà trường ñào tạo trong thời gian
qua 43

b) Các hình thức ñào tạo nghề của trường trong thời gian qua 46

c) Chương trình ñào tạo nghề cho LðNT của nhà trường trong thời gian
qua 49

d) Chất lượng giáo viên và cán bộ quản lý 50

e) Cơ sở vật chất của nhà trường 52

4.1.3 ðánh giá chất lượng ñào tạo nghề lao ñộng nông thôn của Trường 57

a) Theo quan ñiểm cơ sở ñào tạo 57

b) Theo quan ñiểm của người học 59

c) Theo quan ñiểm của doanh nghiệp sử dụng lao ñộng 65

d) ðánh giá chung về chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn của
Trường Cao ñẳng nghề Kỹ thuật – Mỹ nghệ Việt Nam 68

4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn

viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

C
C
ð
ð
N
NK
K
T
T
M
M
N
N
V
V
N
N
:
:C
C
t
t
h
h
u
u


t
t–
–M
M

ỹn
n
g
g
h
h
H
H
ð
ð
N
N
:
:C
C
ô
ô
n
n
g
gn
n
g
g
h
h
i
i



i
ih
h
ó
ó
a
aC
C
N
N
H
H
:
:C
C
ô
ô
n
n

:
:D
D
o
o
a
a
n
n
h
hn
n
g
g
h
h
i
i


p
p–
–T
T
i
i
ế
ế
n
ns
s



L
L
ð
ð
T
T

T
T
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
gB
B
i
i
n
n
h
h&
&X
X

L
L
i
i
ê
ê
n
nm
m
i
i
n
n
h
hH
H


p
pt
t

L
L
ð
ð
N
N
T
T
:
:L
L
a
a
o

ñ


n
n
g
gS
S


n
nx
x
u
u


t
tk
k
i
i
n
n
h
hP
P
h
h
ó
óG
G
i
i
á
á
o
os
s
ư
ư–

r
r
á
á
c
c
h
hn
n
h
h
i
i


m
mh
h


u
u
â
â
m
mU
U
B
B
N
N
D
D
:
:Ủ

y
yb
b
a
a
n
n

Bảng 4.1 Số lượng lao ñộng nông thôn ñược ñào tạo nghề của trường 44
Bảng 4.2 Số lượng cán bộ, giáo viên của Trường trong thời kỳ 2010-2012 50
Bảng 4.3 Trình ñộ cán bộ, giáo viên của Trường trong thời kỳ 2009-2012 51
Bảng 4.4 Các thiết bị giảng dạy sử dụng chung ở phòng học lý thuyết năm 2012 54
Bảng 4.5 Trang thiết bị, máy móc của xưởng thực hành Hàn năm 2012 55
Bảng 4.6 Trang thiết bị, máy móc của xưởng thực hành May năm 2012 55
Bảng 4.7 Trang thiết bị, máy móc của xưởng thực hành Mộc năm 2012 56
Bảng 4.8 Kết quả ñiều tra cán bộ, giáo viên về công tác ñào tạo nghề cho lao
ñộng nông thôn năm 2012 58
Bảng 4.9 ðánh giá của LðNT về lựa chọn nghề học, ý kiến ñề xuất năm 2012 60
Bảng 4.10 Nghề theo học của lao ñộng nông thôn năm 2012 62
Bảng 4.11 ðánh giá của LðNT về hình thức và nội dung chương trình ñào tạo 63
Bảng 4.12 ðánh giá của người lao ñộng về việc tham gia học nghề 64
Bảng 4.13 ðánh giá của các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao ñộng
nông thôn của trường năm 2012 65
Bảng 4.14 Tổng hợp ñánh giá chất lượng ñào tạo nghề cho LðNT năm 2012 69
Bảng 4.15 Danh mục nghề Mộc cần ñầu tư giai ñoạn 2013-2015 74
Bảng 4.16 Danh mục nghề May cần ñầu tư giai ñoạn 2013-2015 74
Bảng 4.17 Danh mục nghề Hàn cần ñầu tư giai ñoạn 2013-2015 75
Bảng 4.18 Trình ñộ học vấn của cán bộ giáo viên giai ñoạn 2009-2012 77
Bảng 4.19 Dự kiến trình ñộ học vấn của cán bộ giáo viên giai ñoạn 2013-2015 78
Bảng 4.20 Dự toán bồi dưỡng cán bộ, giáo viên giai ñoạn 2013-2015 78
Bảng 4.21 Chương trình bồi dưỡng kỹ năng ñiện năm 2013 cho giáo viên 79
Bảng 4.22 Các ñơn vị liên kết trong giai ñoạn 2013-2015 81

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1
PHẦN I: MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu

Phát triển nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
là chủ trương lớn của nước ta, nhằm nhấn mạnh ñến việc sử dụng các nguồn
nhân lực một cách hiệu quả ñể thúc ñẩy kinh tế nông thôn phát triển. Do vậy, các
chính sách phát triển nông thôn cần ñược xây dựng và thực hiện trên cơ sở kết
hợp hài hoà và hợp lý giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi
trường một cách hài hòa.
Giải pháp cấp bách và là ưu tiên số một hiện nay là ñào tạo nghề cho lao
ñộng nông thôn, họ cần có trình ñộ chuyên môn và cập nhật kiến thức ñể ñáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế của ñất nước. Bên cạnh ñó, lao ñộng trẻ nông thôn hiện
nay không chỉ thiếu kiến thức chuyên môn mà kiến thức xã hội, giao tiếp cộng
ñồng, phát triển bản thân còn nhiều khiếm khuyết. Ở họ dạy nghề thôi chưa ñủ
mà cần ñưa cả kỹ năng sống vào giảng dạy.
Xoay quanh vấn ñề này, nhiều năm nay Bộ giáo dục & ñào tạo và Tổng
cục dạy nghề ñã có những chương trình hành ñộng ñể tìm ra giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng ñào tạo nghề, nhưng kết quả vẫn còn hạn chế. Nhiều ñề tài
nghiên cứu cũng ñã ñề cập ñến nhưng hầu hết các giải pháp ñưa ra ñều mang tính
tạm thời mà chưa có chiến lược lâu dài. Là cán bộ ñang trực tiếp giảng dạy và
nghiên cứu, tôi rất quan tâm ñến quá trình ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, tôi ñã lựa chọn ñề tài "Nghiên
cứu giải pháp nâng cao chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn của
trường Cao ñẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam" làm ñề tài nghiên cứu
khoa học của mình.
1.2 Mục tiêu của ñề tài nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng chất lượng ñào tạo nghề lao ñộng nông thôn của
Trường Cao ñẳng nghề kỹ thuật – Mỹ nghệ Việt Nam, từ ñó ñề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn .
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

của xã hội, khái niệm chất lượng cũng có những thay ñổi ñáng kể. Trước ñây,
người ta coi chất lượng là một khái niệm “tĩnh” với tiêu chuẩn chất lượng ñược
coi là cố ñịnh và tồn tại trong một thời gian dài. Ngày nay, khái niệm chất lượng
không ñược gắn với một tiêu chuẩn cố ñịnh nào ñó, mà “chất lượng là một hành
trình, không phải là một ñiểm dừng cuối cùng mà ta ñi tới”. ðây là quan niệm
“ñộng” về chất lượng, trong ñó chất lượng ñược xác ñịnh bởi người sử dụng sản
phẩm - dịch vụ hay trong nền kinh tế thị trường còn gọi là khách hàng. Khách
hàng cảm thấy thoả mãn khi sử dụng sản phẩm - dịch vụ có nghĩa là sản phẩm -
dịch vụ ñó có chất lượng. (Bộ Giáo dục và ñào tạo, 2007)
Bên cạnh sự thay ñổi về thời gian thì từ những cách tiếp cận khác nhau
cũng dẫn ñến những khái niệm khác nhau về chất lượng. Có một số khái niệm
tiêu biểu về chất lượng như:
“Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của
sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn ñịnh tương ñối của sự vật phân biệt nó với sự
vật khác, chất lượng là ñặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra bên
ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một,
gắn bó với sự vật như một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật và không tách rời
khỏi sự vật. Sự vật khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất ñi chất lượng
của nó. Sự thay ñổi chất lượng kéo theo sự thay ñổi của sự vật. Về căn bản, chất
lượng của sự vật bao giờ cũng gắn với tính qui ñịnh về số lượng của nó và không
thể tồn tại ngoài tính qui ñịnh ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất giữa
số lượng và chất lượng” (Hoàng Phê, 2005)
“Chất lượng là mức ñộ mà một tập hợp các ñặc trưng vốn có ñáp ứng
ñược các yêu cầu của khách hàng và những người khác có quan tâm” (TS
Nguyễn Thị Tính, 2012)
Trên ñây là các khái niệm chung về chất lượng mà khi xét cho từng ñối
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5
tượng cụ thể thì cần xét tới cả những ñiều kiện lịch sử – cụ thể của ñối tượng ñó.
*) Khái niệm về ñào tạo nghề

ñào tạo cũng như các cơ sở ñào tạo trực tiếp. Có nhiều cách hiểu khác nhau về
chất lượng ñào tạo nghề với những khía cạnh khác nhau.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6
Một số nước phương Tây có quan ñiểm cho rằng "Chất lượng một trường
chuyên nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng ñầu vào của trường ñó".
Quan ñiểm này ñược gọi là "quan ñiểm nguồn lực" có nghĩa là: Nguồn lực = Chất
lượng. Theo quan ñiểm này, một trường nghề tuyển ñược học sinh giỏi, có ñội ngũ
giáo viên giỏi, cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết ñể trang bị các
phòng thí nghiệm, giảng ñường, các thiết bị tốt nhất ñược xem là trường có chất
lượng cao.

(Thomas J. Robbins-Wayned Morryn, 1999)
Cũng có quan ñiểm cho rằng "ñầu ra" của ñào tạo nghề có tầm quan trọng hơn
nhiều so với "ñầu vào" của quá trình ñào tạo. "ðầu ra" chính là sản phẩm của giáo dục
nghề nghiệp ñược thể hiện bằng mức ñộ hoàn thành công việc của học sinh, sinh viên
tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt ñộng ñào tạo của trường ñó.
Một số quan ñiểm khác lại khẳng ñịnh chất lượng ñào tạo nghề ñược
quyết ñịnh bởi các quá trình hoạt ñộng bên trong, ñặc biệt là hệ thống thông tin
và hệ thống các quyết ñịnh tối ưu.
Theo GS.TS ðặng Quốc Bảo (1997) chất lượng ñào tạo là kết quả cuối
cùng ñạt ñược bởi sự tác ñộng tích cực của các yếu tố cấu thành của quá trình
ñào tạo. Có thể khái quát quan niệm này như sơ ñồ 1.1. Trong ñó:
- MT: mục tiêu ñào tạo.
- PP, PT: phương pháp ñào tạo,
phương tiện phục vụ ñào tạo.
- GV: giáo viên và cán bộ quản

ñóng góp xây dựng tổ chức của mình; có tầm nhìn dài hạn; quản lý sự thay ñổi
một cách có hiệu quả; có ñổi mới; hữu hiệu; tổ chức tiếp thị tốt với thị trường.
[19, tr 5 ] (Bộ Giáo dục và ñào tạo)
Xuất phát từ những khái niệm chung về chất lượng và các quan niệm về
chất lượng ñào tạo nghề nêu trên, có thể hiểu chất lượng ñào tạo nghề với những
ñiểm cơ bản như sau: “Chất lượng ñào tạo nghề là kết quả tác ñộng tích cực
của tất cả các yếu tố cấu thành hệ thống ñào tạo nghề và quá trình ñào tạo vận
hành trong môi trường nhất ñịnh”.
b) Khái niệm về lao ñộng nông thôn
• Khái niệm về lao ñộng
Lao ñộng là hoạt ñộng có mục ñích của con người nhằm biến ñổi các vật
chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho ñời sống của mình. Trong quá trình
sản xuất, con người sử dụng công cụ lao ñộng tác ñộng lên ñối tượng lao ñộng nhằm
tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao ñộng là ñiều kiện chủ yếu
cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã
hội. Nó là nhân tố quyết ñịnh của bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy ñộng lực
của quá trình triến kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao ñộng
sáng tạo của họ ñang là vấn ñề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng
thiên nhiên, trước hết giải phóng người lao ñộng, phát triển kiến thức và những khả
năng sáng tạo của con người. Vai trò của người lao ñộng ñối với phát triển nền kinh
tế ñất nước nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng là rất quan trọng.
Theo khái niệm của Liên hợp quốc thì: “Lao ñộng là tổng thể sức dự trữ,
những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác ñộng của con
người vào cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8
Hay theo Tổ chức Lao ñộng Thế giới (ILO) thì: “Lực lượng lao ñộng là
một bộ phận dân số trong ñộ tuổi quy ñịnh, thực tế có tham gia lao ñộng và
những người không có việc làm ñang tích cực tìm kiếm việc làm”

Trình ñộ sơ cấp nghề: trình ñộ sơ cấp ñược thực hiện từ ba tháng ñến
dưới một năm ñối với người có trình ñộ học vấn, sức khoẻ phù hợp với nghề cần.
Trình ñộ sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực hành một
nghề ñơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề; có ñạo
ñức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ,
tạo ñiều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự
tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình ñộ cao hơn học (theo Luật dạy nghề- Mục
1 chương II).
Trình ñộ trung cấp nghề: nghề trình ñộ trung cấp nghề ñược thực hiện
từ một ñến hai năm học tuỳ theo nghề ñào tạo ñối với người có bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông; từ ba ñến bốn năm học tuỳ theo nghề ñào tạo ñối với người
có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. ðào tạo trình ñộ trung cấp nghề nhằm trang
bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công
việc của một nghề; có khả năng làm việc ñộc lập và ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ vào công việc; có ñạo ñức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo ñiều kiện cho người học nghề sau khi tốt
nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình ñộ
cao hơn (theo Luật dạy nghề- Mục 2 chương II).
Trình ñộ cao ñẳng nghề: trình ñộ cao ñẳng nghề ñược thực hiện từ hai
ñến ba năm học tuỳ theo nghề ñào tạo ñối với người có bằng tốt nghiệp trung
học phổ thông; từ một ñến hai năm học tuỳ theo nghề ñào tạo ñối với người có
bằng tốt nghiệp trung cấp nghề cùng ngành nghề ñào tạo. ðào tạo trình ñộ cao
ñẳng nghề nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng
lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc ñộc lập và tổ
chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ
vào công việc; giải quyết ñược các tình huống phức tạp trong thực tế; có ñạo
ñức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10
khoẻ, tạo ñiều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc

dạy nghề theo các khoá học tập trung và liên tục.
Có thể hiểu ñào tạo nghề chính quy là loại hình ñào tạo tập trung tại các
trung tâm dạy nghề, các trường nghề với quy mô ñào tạo tương ñối lớn, chủ yếu
là ñào tạo các công nhân kỹ thuật có trình ñộ lành nghề cao.
Ưu ñiểm cơ bản của hình thức ñào tạo này là: Học sinh ñược học một cách
có hệ thống từ ñơn giản ñến phức tạp, từ lý thuyết ñến thực hành, tạo ñiều kiện
cho học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng; ðào tạo tương ñối toàn
diện cả lý thuyết lẫn thực hành.
Với hình thức ñào tạo chính quy, sau khi ñào tạo, học viên có thể chủ
ñộng, ñộc lập giải quyết công việc, có khả năng ñảm nhận các công việc tương
ñối phức tạp, ñòi hỏi trình ñộ lành nghề cao. Cùng với sự phát triển của sản xuất
và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hình thức ñào tạo này ngày càng giữ vai trò
quan trọng trong việc ñào tạo ñội ngũ công nhân kỹ thuật.
Tuy nhiên, ñào tạo chính quy cũng có nhược ñiểm là: Thời gian ñào tạo
tương ñối dài; ðòi hỏi phải ñầu tư lớn ñể ñảm bảo ñầy ñủ cơ sở vật chất, ñội ngũ
giáo viên, các cán bộ quản lý… nên kinh phí ñào tạo cho một học viên là rất lớn.
• ðào tạo nghề tại nơi làm việc (ñào tạo trong công việc)
ðào tạo nghề tại nơi làm việc là hình thức ñào tạo trực tiếp, trong ñó
người học sẽ ñược dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông
qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những người
lao ñộng có trình ñộ cao hơn. Hình thức ñào tạo này thiên về thực hành ngay
trong quá trình sản xuất và thường là do các doanh nghiệp (hoặc các cá nhân sản
xuất) tự tổ chức.
Hình thức ñào tạo tại nơi làm việc có nhiều ưu ñiểm như: Có khả năng ñào
tạo nhiều người cùng một lúc ở tất cả các doanh nghiệp, phân xưởng; Thời gian
ñào tạo ngắn; Không ñòi hỏi ñiều kiện về trường lớp, giáo viên chuyên trách, bộ
máy quản lý, thiết bị học tập riêng… nên tiết kiệm chi phí ñào tạo; Trong quá
trình học tập, người học còn ñược trực tiếp tham gia vào quá trình lao ñộng, ñiều
này giúp họ có thể nắm chắc kỹ năng lao ñộng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13
Việt Nam còn quá yếu, mới chỉ thực hiện ở một số khía cạnh của việc kết hợp
ñào tạo và ñược biểu hiện ở các hoạt ñộng như:
- ðào tạo theo ñơn ñặt hàng (Một số doanh nghiệp ñặt hàng cho các
trường ñào tạo);
- Một số tổng công ty lớn thành lập trường ñào tạo riêng;
- Nhà trường có xưởng sản xuất;
- Một số trường liên kết ñưa sinh viên ñi thực tập ở các doanh nghiệp.
2.1.3 Mục tiêu của ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
Chương trình ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn với mục tiêu tăng
cường ñầu tư ñể phát triển ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn, ñảm bảo công
bằng xã hội về cơ hội học nghề ñối với mọi lao ñộng nông thôn, khuyến khích,
huy ñộng và tạo ñiều kiện ñể toàn xã hội tham gia ñào tạo nghề cho lao ñộng
nông thôn. Học nghề vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của lao ñộng nông thôn,
nhằm không ngừng nâng cao chất lượng lao ñộng nông thôn, có cơ hội chuyển
nghề, tạo việc làm ổn ñịnh, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống. Qua
chương trình nâng cao trình ñộ tay nghề, tình kỷ luật, phẩm chất ñạo ñức của
người lao ñộng, tăng khả năng ñáp ứng yêu cầu công việc, tăng năng suất lao
ñộng. Một vấn ñề quan trọng ñối với mục tiêu của chương trình ñó là ñẩy mạnh
công tác ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt
chất lượng, hiệu quả ñào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng ñội ngũ cán bộ công
chức xã, thị trấn ñủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức, ñủ trình ñộ, quản lý
và thành chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã, thị trấn,
phục vụ cho công nghiệp hóa – hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Giai ñoạn 2012-2015 phấn ñấu dạy nghề trên 65% lao ñộng nông thôn
chưa qua ñào tạo, trong ñó tập trung cho các xã xây dựng nông thôn mới. Song
song ñó, ñào tạo, bồi dưỡng cho trên 90% cán bộ, công chức xã ñảm bảo các tiêu
chuẩn theo từng chức danh công chức. Giai ñoạn 2016-2020, cả nước phấn ñấu
ñạt trên 90% lao ñộng có trình ñộ sơ cấp nghề trở lên hoặc tay nghề dưới 3 tháng;

giá thực trạng về chương trình ñào tạo nghề xét ở mức ñộ có hay không có,
không thể chỉ căn cứ vào cơ sở ñào tạo nghề mà phải căn cứ vào các nghề mà cơ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15
sở ñó ñào tạo.
Chương trình ñào tạo bao gồm phần lý thuyết và phần thực hành, tương
ứng với mỗi nghề thì tỷ lệ phân chia giữa hai phần này là khác nhau về lượng nội
dung cũng như thời gian học.
Với giáo trình cũng tương tự, giáo trình là những quy ñịnh cụ thể hơn của
chương trình về từng môn cụ thể trong ñào tạo. Nội dung giáo trình phải tiên
tiến, phải thường xuyên ñược cập nhật kiến thức mới thì việc ñào tạo mới sát
thực tế và hiệu quả ñào tạo nghề mới cao.
Việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình, giáo trình sao cho hợp lý và
sát với nhu cầu ñào tạo cũng như sát với nghề ñào tạo ñể học viên có thể nắm
vững ñược nghề sau khi tốt nghiệp là vấn ñề rất quan trọng và ảnh hưởng trực
tiếp tới chất lượng ñào tạo.
(Chính phủ, 2009)
c) Chất lượng ñào tạo nghề lao ñộng nông thôn
Chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn ñược hiểu là một tiêu
thức phản ánh các mức ñộ của kết quả hoạt ñộng giáo dục và hoạt ñộng ñào tạo
cho lao ñộng nông thôn có tính liên tục từ khởi ñầu quá trình ñào tạo nghề ñến
kết thúc quá trình ñó.
Chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn không ñược xem ở khâu
cuối cùng, ở kết quả cuối cùng của quá trình ñào tạo. Theo lý thuyết ñiều khiển
học nếu xem chất lượng ñào tạo là “ñầu ra” thì “ñầu ra” không tách khỏi ñược
“ñầu vào” mà nó ñược nằm trong một hệ thống với khâu giữa là quá trình ñào tạo
(hoạt ñộng dạy và học) của thầy và trò.
Chất lượng ñào tạo cho lao ñộng nông thôn liên quan chặt chẽ với khái
niệm hiệu quả ñào tạo cho lao ñộng nông thôn, nói ñến hiệu quả ñào tạo là nói
ñến các mục tiêu ñã ñạt ở mức ñộ nào, sự ñáp ứng kịp thời các yêu cầu của nhà


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status