Thực trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện kiến thụy, hải phòng - Pdf 34

1
-

Đặt vấn đề

Trong cuộc sống của mỗi con ng-ời sức khoẻ là vốn quý nhất, là tài sản
vô giá không có gì có thể thay thế đ-ợc, muốn có một sức khoẻ tốt, một sức
khoẻ dồi dào thì ngay từ ban đầu công việc phòng chống suy dinh d-ỡng
(SDD) là một công việc hết sức quan trọng và đầy ý nghĩa. Để có một xã hội
phát triển, giàu mạnh không thể thiếu hai yếu tố đó là trí và lực; muốn có trí
tr-ớc tiên phải có lực! Chính vì vậy trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu
luôn đ-ợc Đảng và Nhà n-ớc quan tâm chú trọng và đ-ợc đặt lên hàng đầu.
Tại Việt Nam năm 1985 tỷ lệ suy dinh d-ỡng ở n-ớc ta là 51,5%, đây là
một tình trạng rất đáng lo ngại. Thấy đ-ợc tầm quan trọng của vấn đề, trong
những năm qua Chính phủ đã có nhiều giải pháp làm giảm tỷ lệ suy dinh
d-ỡng trẻ em nh-: Thành lập Viện Dinh d-ỡng năm 1980, kế hoạch hành động
Quốc gia về dinh d-ỡng 1996 - 2000, chiến l-ợc Quốc gia về dinh d-ỡng giai
đoạn 2001 - 2010. Đó là cơ sở giúp chúng ta triển khai thực hiện các ch-ơng
trình phòng chống suy dinh d-ỡng [21],[61],[69].
Thực tế ch-ơng trình phòng chống suy dinh d-ỡng trong những năm qua
đã đ-ợc triển khai một cách có hiệu quả trên phạm vi toàn quốc. Năm 1995 tỷ
lệ SDD của cả n-ớc là 44,9%, tới năm 2005 tỷ lệ này đã giảm đi gần một nửa
còn 25,2%.
Hải Phòng là một thành phố công nghiệp, với dân số gần 2 triệu ng-ời,
có vị trí địa lý đ-ợc thiên nhiên -u đãi, có cảng biển lớn nhất miền Bắc, có giao
thông đ-ờng thủy, đ-ờng bộ, đ-ờng sắt, đ-ờng hàng không thuận lợi. Là trung
tâm kinh tế, văn hoá của vùng Duyên hải Bắc bộ, một cực tăng tr-ởng trong
tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Thời gian qua thành phố
đã có sự phát triển v-ợt bậc về kinh tế, đời sống văn hoá tinh thần đ-ợc nâng
cao. Theo đó tình trạng SDD trẻ em đ-ợc cải thiện rõ rệt, năm 1985 tỷ lệ SDD
trẻ em của thành phố trên 50%, tới năm 2000 đã giảm còn 27,7% và năm 2004

chất sống giống nhau và chỉ khác nhau về màu sắc, h-ơng vị, có chứa ít hay
nhiều n-ớc... Nhờ các phát hiện của dinh d-ỡng học ng-ời ta lần l-ợt biết trong
thức ăn có các thành phần dinh d-ỡng cần thiết cho cơ thể; Đó là các protein,
lipid, glucid, các vitamin, các khoáng chất và n-ớc. Sự thiếu hụt một trong các
chất này có thể gây nên nhiều bệnh nguy hiểm, thậm chí chết ng-ời [4].
Vai trò của các yếu tố dinh d-ỡng đối với sức khoẻ thể hiện trong suốt
cuộc đời con ng-ời. Ngay từ thời kỳ bào thai dinh d-ỡng hợp lý sẽ giúp bào
thai lớn lên và phát triển đầy đủ. Đây là giai đoạn quan trọng đầu tiên đặt nền
móng cho sự phát triển của trẻ sau này. Giai đoạn này nếu cung cấp dinh
d-ỡng không đầy đủ có thể gây các dị tật thai nhi, sảy thai, đẻ non, cân nặng
sơ sinh thấp... Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng những nguyên nhân và các yếu
tố nguy cơ dẫn đến trẻ sơ sinh có cân nặng thấp là tình trạng dinh d-ỡng kém
của ng-ời mẹ tr-ớc và trong quá trình mang thai.
Tới khi trẻ ra đời và tr-ởng thành nhu cầu dinh d-ỡng của trẻ là rất lớn.
Đây là thời kỳ cơ thể trẻ tăng về cân nặng và chiều cao, do đó ngoài nhu cầu
dinh d-ỡng hàng ngày còn phải cung cấp phần dinh d-ỡng tích luỹ giúp cơ thể
tăng tr-ởng. Đồng thời giai đoạn này cũng là thời điểm phát triển hoàn thiện
các chức năng của các cơ quan trong cơ thể, mà một trong những chức năng
trong cơ thể liên quan nhiều đến dinh d-ỡng và có ảnh h-ởng tới sự phát triển
sau này của trẻ đó là hệ thống miễn dịch. Dinh d-ỡng ảnh h-ởng tới cả miễn
dịch dịch thể và miễn dịch tế bào, ng-ời ta nhận thấy rằng trẻ em SDD thì


4

tuyến ức (nơi tr-ởng thành của Lympho bào T) giảm cả về thể tích và có biến
đổi hình thái, các mảng Peyer ở ruột non cũng bị teo đét cùng với giảm các
Lympho bào. Mối liên quan giữa dinh d-ỡng và miễn dịch nhiều khi đã tạo
thành những vòng luẩn quẩn. Đó là thiếu dinh d-ỡng dẫn tới hệ thống miễn
dịch yếu, dẫn đến khả năng nhiễm khuẩn cao, và khi đó lại ảnh h-ởng tới sự

thai. Trẻ đủ tháng có cân nặng sơ sinh thấp rất phổ biến và trầm trọng ở Miền
Nam Trung á (khoảng 21%), Trung Phi (15%), Tây Phi (11%). Khoảng 182
triệu trẻ em tr-ớc tuổi đi học hoặc 33% trẻ d-ới 5 tuổi ở các n-ớc đang phát
triển bị SDD thể thấp còi. Ước l-ợng vào năm 2005 sẽ còn khoảng 29% trẻ bị
SDD thể này trên toàn cầu nh-ng con số thực tế sẽ là rất cao bởi những con số
này chỉ là phần nổi của tảng băng chìm [45]. Tình trạng SDD trẻ em d-ới 5
tuổi ở khu vực Đông Nam á (2001) ở các thể thiếu cân, thấp còi, gầy còm
t-ơng ứng là 28,9%; 33,0%; 10,4%. Con số 33,0% trẻ em d-ới 5 tuổi bị SDD
thể thấp còi phản ánh hậu quả của tình trạng thiếu ăn và sức khỏe kém kéo dài,
[56].
1.2.2. Tình trạng suy dinh d-ỡng trẻ em hiện nay Việt Nam
Vấn đề dinh d-ỡng ở n-ớc ta đã đ-ợc quan tâm từ rất sớm. Năm 1964, cố Bộ
tr-ởng Bộ Y tế Phạm Ngọc Thạch đã trình Chính Phủ một bản đề án về dinh
d-ỡng và Thủ t-ớng Phạm Văn Đồng đã thành lập một Hội đồng quốc gia để
xem xét bản đề án này, song do chiến tranh nên bị gián đoạn.
Sau khi đất n-ớc thống nhất, hoà bình lập lại, nhà n-ớc ta đã từng b-ớc đẩy
mạnh các hoạt động nhằm cải thiện tình trạng dinh d-ỡng của nhân dân. Thể
hiện điều đó là sự ra đời của Viện Dinh d-ỡng Quốc gia vào năm 1980 và bản
kế hoạch hành động quốc gia về dinh d-ỡng 1995 2000 ngày 16/9/1995.
Lần đầu tiên, các mục tiêu về dinh d-ỡng đã đ-ợc đ-a vào các văn kiện của
Đảng và Nhà n-ớc. Dinh d-ỡng đã đ-ợc coi là một yếu tố của sự phát triển.
Trong văn kiện đại hội VIII của Đảng phần ph-ơng h-ớng nhiệm vụ kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội 5 năm 1995 2000 đã viết: Thực hiện chương trình
dinh d-ỡng quốc gia, giảm tỷ lệ suy dinh d-ỡng trẻ em d-ới 5 tuổi từ 45% hiện


6

nay xuống còn d-ới 30% năm 2000 và không còn suy dinh d-ỡng nặng, đ-a tỷ
lệ dân số có mức ăn dưới 1800 Kcal/ngày xuống dưới 10%...

của Tổ chức y tế thế giới [42]. Tỷ lệ SDD có sự khác biệt giữa các vùng sinh
thái, giữa các tỉnh: nông thôn cao hơn thành thị, miền núi cao hơn đồng bằng;
Qua các cuộc điều tra và tổng điều tra dinh d-ỡng, tỷ lệ suy dinh d-ỡng ở trẻ
em d-ới 5 tuổi theo 3 chỉ số: Cân nặng/tuổi, Chiều cao/ tuổi, Cân nặng/chiều
cao diễn biến nh- sau: [43].
Bảng 1.1: Tỷ lệ trẻ bị SDD theo một số nghiên cứu:

Tỷ lệ suy dinh d-ỡng
Năm điều tra
Cân nặng/Tuổi

Chiều cao/ Tuổi

Cân nặng/ Cao

2009

18,9

31,9

6,9

2010

17,5

29,3

7,1

Những quần thể tham khảo th-ờng gặp để phân loại các tình trạng dinh
dưỡng khác nhau là: Harvard, NCHS, Jannes, Canada...Một quần thể tham
khảo đã đ-ợc Trung tâm Thống kê sức khỏe quốc gia và Trung tâm phòng
chống bệnh tật của Mỹ xây dựng và đ-ợc sử dụng rộng rãi. Quần thể tham
khảo lần thứ nhất cho trẻ mới sinh đến 18 tuổi đ-ợc xây dựng năm 1976 và
TCYTTG khuyến nghị sử dụng năm 1980. Đến năm 2000, quần thể tham khảo
lần thứ hai do Trung tâm phòng chống bệnh tật của Mỹ sửa chữa, cập nhật và
hiện nay đang đ-ợc sử dụng trong một số nghiên cứu cộng đồng [66].
TCYTTG đã khuyến cáo dùng quần thể tham khảo NCHS trong việc so sánh và
đánh giá tình trạng dinh d-ỡng ở các n-ớc vì nhiều nghiên cứu đã chứng minh
rằng trong giai đoạn 5 năm đầu của cuộc đời nếu đứa trẻ đ-ợc nuôi d-ỡng tốt
thì các đ-ờng phát triển là t-ơng tự nhau [3].
Hiện nay, tổ chức y tế thế giới đã nghiên cứu và đề xuất sử dụng chuẩn
mới trong việc so sánh và đánh giá tình trạng dinh d-ỡng. Theo chuẩn mới của
Tổ chức y tế thế giới, quần thể tham chiếu NCHS sẽ đ-ợc thay thế bằng một
quần thể tham chiếu mới xây dựng dựa trên sự chọn mẫu tại 6 điểm đại diện
cho các Châu lục và các chủng tộc gồm: Davis (Mỹ), Oslo (Na-uy), Pelotas
(Brazil), Accra (Ghana), Muscat (Oman), và New Delhi (ấn Độ).
Trong nghiên cứu này, các trẻ đ-ợc chọn vào mẫu nghiên cứu có đ-ợc sự
nuôi d-ỡng đầy đủ hoàn toàn bằng sữa mẹ và phát triển chiều dài, chiều cao tốt
nhất, trẻ đ-ợc cung cấp các dịch vụ chăm sóc nhi khoa đầy đủ và các bà mẹ có
hành vi dinh d-ỡng tốt. Nghiên cứu đ-ợc tiến hành trên hai mẫu, một mẫu gồm
những trẻ từ 2 tuổi trở xuống đ-ợc theo dõi sự phát triển theo ph-ơng pháp


9

nghiên cứu thuần tập, trong đó có sự theo dõi chặt chẽ trong tuần đầu sau khi
trẻ sinh ra. Mẫu nghiên cứu thứ hai đ-ợc lựa chọn bao gồm những trẻ từ 18
tháng đến 71 tháng tuổi và đ-ợc tiến hành xem xét tình trạng dinh d-ỡng theo

cơ thể [34].
Sự lựa chọn các số đo nhân trắc tùy thuộc vào mục đích của nghiên cứu,
cỡ mẫu, tuổi... Mặc dù có nhiều số đo nhân trắc khác nhau nh-ng theo đề nghị
của TCYTTG thì để đánh giá tình trạng dinh d-ỡng nên dùng các số đo cân
nặng và chiều cao (chiều dài nằm) [16]. Khi đánh giá các chỉ số nhân trắc,
TCYTTG đã khuyến cáo có 3 chỉ số nên dùng là CN/T, CN/CC, CC/T [27].
Cân nặng theo tuổi (CN/T) là chỉ số đánh giá tình trạng dinh d-ỡng đ-ợc
dùng sớm nhất và phổ biến nhất. Chỉ số này đ-ợc dùng để đánh giá tình trạng
dinh d-ỡng của cá thể hay cộng đồng. Cân nặng theo tuổi thấp còn gọi là thể
nhẹ cân (underweight) là hậu quả của thiếu dinh d-ỡng hiện tại hay đã từ lâu
[16], [34]. Chỉ số CN/T nhạy và có thể quan sát trong một thời gian ngắn. Tuy
vậy, cũng cần phải chú ý đến những trẻ quá cao cho nên CN/T có thể là bình
th-ờng nh-ng thực ra lại là SDD. Bên cạnh đó, chỉ số này liên quan tới tuổi của
trẻ và đó cũng là một vấn đề khó khăn khi thu thập số liệu nếu ng-ời mẹ hay
ng-ời chăm sóc không nhớ rõ ngày tháng năm sinh của trẻ [69].
Chiều cao theo tuổi (CC/T) phản ánh tiền sử dinh d-ỡng. Chiều cao theo
tuổi phản ánh ảnh h-ởng của thiếu dinh d-ỡng kéo dài và bệnh nhiễm khuẩn
với các điều kiện vệ sinh môi tr-ờng thấp và SDD sớm làm cho đứa trẻ bị còi
(stunting). Tuy nhiên, chỉ số này không nhạy vì sự phát triển chiều cao của trẻ
là từ từ mà các yếu tố ảnh h-ởng đến sự phát triển của chiều cao xảy ra tr-ớc
khi chiều cao bị ảnh h-ởng. Nh- vậy, khi thấy trẻ bị còi thì đã muộn. Tr-ớc đó
trẻ đã bị thiếu ăn hay nhiễm trùng từ lâu [59], [69].
Cân nặng theo chiều cao (CN/CC) là chỉ số đánh giá tình trạng dinh
d-ỡng hiện tại, phản ánh tình trạng SDD cấp (wasting). Cân nặng theo chiều
cao thấp phản ánh sự không tăng cân hay giảm cân nếu so sánh với trẻ có cùng
chiều cao, chính là phản ánh mức độ thiếu ăn và nhiễm khuẩn là hai nguyên
nhân chính dẫn đến tình trạng này. Tỷ lệ CN/CC thấp th-ờng xuất hiện nhiều ở
trẻ từ 12 - 23 tháng, là giai đoạn trẻ hay bị bệnh và thiếu ăn do chăm sóc. Chỉ



SDD độ I

61 75%

SDD trung bình

SDD độ II

60%

SDD nặng

SDD độ III

mong đợi theo tuổi

Cách phân loại này đơn giản nh-ng không phân biệt đ-ợc SDD mới hay
SDD đã lâu.
Để khắc phục nh-ợc điểm đó Waterlow (1972) đề nghị cách phân loại
SDD dựa vào chiều cao theo tuổi thấp so với chuẩn và cân nặng so với chiều
cao.


12

Bảng 1.3: Phân loại SDD theo Waterlow
Cân nặng/chiều cao (80% - 2SD)
Chiều cao theo
tuổi (90% - 2SD)





Không

60 80%

Kwashiorkor

SDD vừa và nặng

< 60%

Marasmus Kwashiorkor

Marasmus

1.3.3.2 Cách phân loại dựa vào độ lệch chuẩn (hoặc Z-score) với quần thể
tham khảo
Tr-ớc đây, TCYTTG đề nghị lấy điểm ng-ỡng ở d-ới 2 độ lệch chuẩn (

20 29

30

< 20

20 29

30 39

40


nhiễm cao với các véc tơ truyền bệnh [52].


15

Nhiều tác giả cho rằng suy dinh d-ỡng là sự quan hệ giữa hai yếu tố là
nguyên nhân chính đó là: Khẩu phần ăn không hợp lý và bệnh tật kèm theo
(nh-: Tiêu chảy, sởi, bệnh nhiễm trùng...). Hai nguyên nhân này có xu h-ớng
tạo thành vòng xoắn bệnh lý, bệnh nhiễm trùng nặng, bệnh cấp tính và mãn
tính đều làm trẻ chậm lớn. Th-ờng ban đầu tình trạng nhiễm khuẩn gây giảm
cân hoặc lên cân chậm, mất các vi chất, thiếu hụt về miễn dịch dẫn đến trẻ dễ
mắc các bệnh nhiễm khuẩn. Một khi đứa trẻ mắc bệnh nhiễm khuẩn thì suy
dinh d-ỡng càng trầm trọng hơn và ng-ợc lại khi đứa trẻ bị suy dinh d-ỡng thì
sức đề kháng của nó với bệnh tật bị suy yếu và đứa trẻ rễ bị mắc bệnh nhiễm
khuẩn. Đây là 2 nguyên nhân đóng vai trò chính trong bệnh cảnh của suy dinh
d-ỡng. Phức hợp giữa hai nguyên nhân trực tiếp và hậu quả là nhiễm trùng
SDD là một phức hợp th-ờng gặp trong các vấn đề sức khỏe cộng đồng trên thế
giới hiện nay [52], [54].
1.4.2.2. Nguyên nhân sâu xa:
Sự phân chia không hợp lý thực phẩm trong gia đình hay an toàn thực phẩm,
sự chăm sóc cho bà mẹ và trẻ em ch-a tốt, thiếu kiến thức trong việc nuôi
d-ỡng trẻ hay vệ sinh môi tr-ờng không đảm bảo là nguyên nhân góp phần
làm tăng mức độ của tình trạng SDD và bệnh tật.
Có vùng tỷ lệ suy dinh d-ỡng còn cao mà không phải do 2 nguyên nhân trên
vì vậy một số nhà nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu các yếu tố liên quan đến suy
dinh d-ỡng và thấy có 3 nhóm nguyên nhân sâu xa nh- sau:
- Sự phân chia không hợp lý thực phẩm trong gia đình hay an toàn thực phẩm.
- Chăm sóc sức khoẻ không đầy đủ môi tr-ờng sống không sạch.
- Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em không hợp lý.
- Nuôi d-ỡng chăm sóc trẻ:

nặng lúc sinh thấp.
- Dịch vụ y tế, n-ớc sạch và các công trình vệ sinh:
+ Những nơi có dịch vụ y tế chất l-ợng cao thì việc khám và điều trị hợp
lý cũng nh- dự phòng tốt (Tiêm chủng đầy đủ ...) đã giúp cho trẻ tránh bị mắc
những bệnh nặng nề mà ảnh h-ởng dến sự phát triển thể chất sau này của trẻ.


17

Môi tr-ờng bị ô nhiễm, n-ớc sạch không đ-ợc đảm bảo, không có các công
trình nhà vệ sinh, điều kiện nhà ở chật chội ... Tất cả những điều kiện đó làm
cho các côn trùng trung gian truyền bệnh phát triển và gây bệnh truyền nhiễm,
bệnh nhiễm trùng, ngộ độc thức ăn, giun sán Hậu quả của các bệnh này là
SDD [14].
Tác giả Waterlow và cộng sự [67] đã chứng minh rằng trẻ bị SDD có nguy cơ
mắc bệnh nhiễm khuẩn đ-ờng hô hấp d-ới, ỉa chảy gấp từ 1,8 - 2,5 lần có ý
nghĩa so với trẻ không SDD.
- Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em:
Nhiều nghiên cứu của các tác giả cho thấy: nghề nghiệp trình độ học vấn, thu
nhập, kiến thức nuôi dạy con đóng vai trò quan trọng trong tình trạng SDD của
trẻ [1], [13], [44]. Ngoài ra số con trong gia đình thời gian rảnh rỗi, thời gian
ng-ời mẹ dành chăm sóc con đều là những yếu tố liên quan đến tình trạng dinh
d-ỡng.


18

Tăng tr-ởng, phát triển và sống còn của trẻ em

Ăn đầy đủ


Các nguồn lực và giám sát ở cộng đồng và gia đình

Cấu trúc chính trị, kinh tế, xã hội

các nguồn tiềm năng

S 1.2: Chăm sóc dinh d-ỡng (UNICEF 1997)

Nguyên
nhân
cơ bản


19

1.5. Cơ chế bệnh sinh gây SDD:
Chế độ ăn không đủ cung cấp đủ Protein - năng l-ợng, các vi chất dinh
d-ỡng cần thiết và cũng có thể khi bệnh nhiễm trùng th-ờng xuyên làm cho cơ
thể tiếp nhận, hấp thu tiêu hoá kém, tăng quá trình chuyển hoá, mất vi chất qua
n-ớc tiểu, dẫn tới SDD. Biểu hiện sớm của SDD là trẻ chậm lớn, không tăng
cân, có cân nặng và chiều cao thấp, đứa trẻ gầy còm nặng hơn nữa dẫn tới các
thể Marasmus( còm) và Kwashiorkor ( phù)[14], [48].
Khi đứa trẻ bị thiếu dinh d-ỡng, tế bào biểu mô của hệ thống tiêu hoá, hô
hấp, tiết niệu, da giảm khả năng ngăn cản các vi khuẩn, ký sinh trùng và vi rút
xâm nhập vào cơ thể. Đồng thời với tình trạng thiếu dinh d-ỡng các vi khuẩn,
ký sinh trùng và vi rút cũng dễ dàng nhân lên trong cơ thể đ-a đến tình trạng
nhiễm trùng của trẻ.
Khi đứa trẻ thiếu dinh d-ỡng, nguyên liệu để tạo nên các yếu tố miễn dịch
và các tế bào bạch cầu không đầy đủ cũng nh- hệ thống miễn dịch bị ảnh

S 1.3: Vũng xon bnh lý ca suy dinh dng

1.6. Hậu quả của SDD:
Các tác giả khi nghiên cứu về các yếu tố ảnh h-ởng tới nhân trắc và thể lực
đều đ-a ra nhận xét, với trẻ d-ới 10 tuổi, đặc biệt là trẻ em d-ới 5 tuổi thì dinh
d-ỡng đóng vai trò quan trọng nhất [60] .
Thiếu dinh d-ỡng trẻ có thể thiếu các vi chất nh-: iod, sắt, vitaminA... dẫn
đến làm giảm hệ thống miễn dịch và kém phát triển về trí tuệ, trẻ bị SDD dễ có
cơ hội bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn: hô hấp, ỉa chảy vv... Trong thời kỳ thơ ấu
trẻ bị SDD dẫn đến thấp bé, khi tr-ởng thành làm giảm khả năng làm việc và
bà mẹ SDD có nguy cơ đẻ con có cân nặng lúc sinh thấp [10], [12]. Cuối cùng
tạo nên vòng xoắn luẩn quẩn gây suy mòn giống nòi.
Suy dinh d-ỡng là một trong những nguyên nhân gây tử vong ở trẻ em
d-ới 5 tuổi. Theo nghiên cứu của Chen và cộng sự ở Banglades trên trẻ 15 -26
tháng trong vòng 2 năm cho thấy có mối liên quan giữa các chỉ số nhân trắc và
tỷ lệ tử vong của trẻ. Tổ chức y tế thế giới phân tích 11,6 triệu tr-ờng hợp tử


21

vong ở trẻ em d-ới 5 tuổi trong năm 1995 ở các n-ớc đang phát triển cho thấy
có đến 54% có liên quan tới thiếu dinh d-ỡng, chủ yếu SDD vừa và nhẹ, nếu
gộp lại với các nguyên nhân do sởi, ỉa chảy, viêm đ-ờng hô hấp và sốt rét thì
tỷ lệ với 74%.
SDD còn làm thiệt hại về kinh tế quốc gia và là mối quan tâm của toàn
cầu. Năm 1990 toàn thế giới mất sức sản xuất xã hội do các loại SDD gây ra
lên tới 46 triệu ng-ời, thiếu vitaminA và thiếu iod đã làm cho một số quốc gia
thiệt hại đến 5% tổng thu nhập quốc dân do tử vong, tàn tật và mất khả năng
sản xuất . Theo cách tính nh- vậy thì Banglades và ấn Độ năm 1995 mất tới 18
tỷ đô la [49].

- Cho trẻ bú ngay sau khi sinh càng sớm càng tốt.
- Cho trẻ bú : 18 - 24 tháng.
- Cho bú theo nhu cầu, khi nào trẻ no tự thôi bú.
1.7.3. Cho ăn bổ sung:
Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ d-ới 1 tuổi, nh-ng từ 4 tháng -6 tháng
tuổi, trẻ phát triển nhanh nhu cầu của trẻ lớn hơn nên sữa mẹ không thể đáp
ứng đ-ợc đầy đủ nhu cầu đó, do đó cần thiết cho trẻ ăn bổ sung. Không cho trẻ
ăn bổ sung d-ới 4 tháng vì hệ thống tiêu hoá và thận ch-a phát triển đầy đủ để
đảm bảo tiêu hoá, hấp thu và đồng hoá tốt .
Cho trẻ ăn từ lỏng tới đặc, từ ít tới nhiều, tập cho trẻ quen dần thức ăn
mới. Bữa ăn bổ sung đảm bảo đủ các nhóm thức ăn để đáp ứng đủ các chất
dinh d-ỡng và đậm độ nhiệt.
Đối với trẻ ở lứa tuổi ăn bổ sung đảm bảo cho trẻ đ-ợc bú càng nhiều
càng tốt để cùng với thức ăn đáp ứng nhu cầu dinh d-ỡng của trẻ [4].
1.7.4. Kiểm soát bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng.
Nhiễm trùng và ký sinh trùng là một trong những nguyên nhân dẫn đến
SDD. Nghiên cứu của Casapia M (2007), Mach O (2009) và cộng sự cho thấy
việc phòng chống và quản lý tốt các bệnh nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
sẽ cải thiện tốt tình trạng dinh d-ỡng [50], [55].
Chính vì thế mà việc phòng chống và quản lý tốt các bệnh nhiễm khuẩn và
nhiễm ký sinh trùng sẽ cải thiện tốt tình trạng dinh d-ỡng của trẻ.


23

1.7.5. Theo dõi biểu đồ phát triển:
Theo dõi biểu đồ tăng tr-ởng th-ờng đ-ợc coi là một trong các hoạt
động then chốt của các ch-ơng trình phòng chống SDD. Tuy nhiên kinh
nghiệm thành công của theo dõi biểu đồ tăng tr-ởng không nhiều. Biểu đồ tăng
tr-ởng chỉ giá trị thực sự khi những ng-ời mẹ ( hoặc ng-ời chăm sóc trẻ ) hiểu

quan trọng và cần thiết để cải thiện cơ cấu bữa ăn trong gia đình và nhà trẻ. Vì
thế chủ tr-ơng của Việt Nam về cải thiện chất l-ợng bữa ăn thông qua đa dạng
hoá sản xuất nông nghiệp, phát triển VAC đ-ợc coi là giải pháp để tăng nguồn
l-ơng thực thực phẩm tại hộ gia đình nhất là thực phẩm giàu protein và
vitamin.


25

Ch-ơng 2
Đối t-ợng và ph-ơng pháp nghiên cứu
2.1 Đối t-ợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1 Đối t-ợng nghiên cứu:
- Trẻ em d-ới 5 tuổi và bà mẹ có con d-ới 5 tuổi ở huyện Kiến Thụy.
- Tiêu chuẩn đánh giá suy dinh d-ỡng mi theo WHO 2006 [70]:
+ Từ - 2SD Zscore trở lên: bình th-ờng
+ D-ới - 2SD Zscore: suy dinh d-ỡng
- Tiờu chun ỏnh giỏ SDD c da theo bng NCHS ( trớch dn t [16] )
- Chia các thể SDD thành 3 mức độ sau:
+ Độ I: d-ới - 2SD đến - 3SD
+ Độ II: từ - 3SD đến - 4SD
+ Độ III: d-ới - 4SD.
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu đ-ợc tiến hành tại huyện Kiến Thụy, là một huyện nằm ở phía
Đông nam thành phố Hải Phòng, dân số 131.177 ng-ời với 12.664 trẻ em d-ới
5 tuổi.
Huyện Kiến Thụy gồm 17 xã và 1 thị trấn, các xã, thị trấn đều đạt
Chuẩn quốc gia về y tế xã, có các cán bộ y tế tham gia hoạt động tốt công
tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho ng-ời dân trên địa bàn huyện.
2.1.3 Thời gian nghiên cứu:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status