Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Pdf 35

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Ngọc Khánh

MSSV: 12131138


LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các quan hệ mua bán cũng như
trao đổi hàng hóa dịch vụ từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. Do đó đòi
hỏi phải có những phương tiện thanh toán mới đảm bảo an toàn, nhanh chóng, hiệu
quả. Thêm vào đó, thế kỷ XXI là thế kỷ mà khoa học công nghệ có những bước tiến
vượt bậc, đặc biệt là công nghệ thông tin. Kết hợp những điều này, các ngân hàng
thương mại đã đưa ra một lại hình dịch vụ thanh toán mới đó là thẻ ngân hàng.
Thẻ ngân hàng xuất hiện là sự kết hợp của khoa học kỹ thuật với công nghệ quản
lý các Ngân hàng. Sự ra đời của thẻ là bước tiến vượt bậc trong hoạt động thanh toán
thông qua các ngân hàng. Thẻ ngân hàng có những đặc điểm của một phương tiện
thanh toán hoàn hảo:
Đối với khách hàng, thẻ đáp ứng được về tính an toàn cao, khả năng thanh toán
nhanh, chính xác...
Đối với ngân hàng, thẻ góp phần giảm áp lực tiền mặt, tăng khả năng huy động
vốn phục vụ cho yêu cầu mở rộng hoạt động tín dụng, tăng lợi nhuận nhờ khoản phí sử
dụng thẻ.
Chính nhờ những ưu điểm trên mà thẻ ngân hàng đã nhanh chóng trở thành một
phương tiện thanh toán thông dụng ở các nước phát triển cũng như trên thế giới
Ở Việt nam, nền kinh tế ngày một phát triển, đời sống người dân ngày càng nâng
cao, thêm vào đó là xu thế hội nhập phát triển với nền kinh tế thế giới, việc xuất hiện


3

MSSV: 12131138


CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1.

Khái quát về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính cung cấp các dịch

vụ tài chính đa dạng, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các dịch vụ thanh toán.
Theo điều 4 luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam được quốc hội thông
qua ngày 16/6/2010 đã đưa ra định nghĩa ngân hàng thương mại là: “Ngân hàng
là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động khác có liên quan”.
Cũng theo luật này thì hoạt động của NHTM là: “hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ khác”.
Như vậy, ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là người cho vay chủ yếu đối với các hộ tiêu
dùng, các doanh nghiệp, giúp họ thanh toán các khoản mua hàng hóa thông qua


kèm theo quyết định số 371/1999/QĐ/NHNN ngày 19/10/1999 thì thẻ ngân hàng là
công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp
đồng đã kí kết.
*

Tính năng thẻ: Thẻ là công cụ để quản lý tài khoản cá nhân, có thể thực
hiện được tất cả các chức năng cơ bản của tài khoản:

-

Nạp tiền: chủ thẻ có thể nạp tiền vào tài khoản trực tiếp tại ngân hàng, nạp
tại máy ATM, chuyển từ ngân hàng khác sang...

-

Rút tiền: tại ngân hàng, qua hệ thống máy ATM, tại các điểm ứng tiền của
ngân hàng.

-

Chuyển khoản: qua các tài khoản tại bất kỳ ngân hàng nào, thanh toán các
giao dịch kinh doanh, các hóa đơn dịch vụ (điện, nước, điện thoại...).

-

Nhận chuyển khoản: từ các ngân hàng trong và ngoài nước, nhận lương,
thưởng...
Nhưng tính chất chính của thẻ là sự linh hoạt và khả năng mở rộng rất



-

Về khía cạnh xã hội: thẻ đa năng sẽ phát triển thành thẻ từ có gắn chip để
lưu trữ những thông tin cá nhân quan trọng khác như: sổ lao động, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nhóm máu, các tiền sử bệnh...

-

Về khía cạnh tiện ích cá nhân: thẻ đa năng là thẻ ghi nợ được cấp thêm hạn
mức tín dụng - gọi là thấu chi, chủ thẻ có thể ngồi tại nhà sử dụng các dịch
vụ internet banking, phone banking để thanh toán các loại phí dịch vụ, mua
hàng trực tuyến.
b) Khái niệm dịch vụ thẻ ngân hàng

Dịch vụ thẻ là một trong các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đây là loại hình dịch
vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm giúp cho khách hàng có thể chi tiêu
một cách thuận tiện, an toàn, chủ động mà không cần dùng đến tiền mặt. Đồng
thời, dịch vụ thẻ giúp cho ngân hàng đa dạng hóa loại hình dịch vụ, gia tăng thu
SVTH: Nguyễn Ngọc Khánh

6

MSSV: 12131138


nhập cho ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thương
trường.
Cùng với quá trình hội nhập diễn ra ngày càng sâu rộng ở các lĩnh vực đời
sống kinh tế của đất nước mà trong đó có dịch vụ ngân hàng, dịch vụ thẻ ngân

7

MSSV: 12131138


trước, thanh toán sau”. Thẻ tín dụng có hai loại: thẻ tín dụng nội địa và thẻ tín
dụng quốc tế. Đối với thẻ tín dụng quốc tế, chủ thẻ không chỉ được thanh toán
trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia mà còn có thể được chấp nhận thanh
toán tại các đơn vị có trưng biểu tượng của thẻ đó trên khắp thế giới.
-

Thẻ ghi nợ (Debit card): Là loại thẻ mà chủ thẻ chỉ được phép chi tiêu trên
số dư có của tài khoản. Chủ thẻ nạp tiền vào tài khoản thẻ và sử dụng trong
phạm vi số tiền mình có. Thẻ ghi nợ có 2 loại cơ bản: Thẻ on-line là thẻ ghi
nợ mà giá trị giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ
thẻ khi diễn ra giao dịch và thẻ off-line là thẻ mà giá trị giao dịch sẽ được
khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ sau ngày giao dịch vài ngày.

-

Thẻ trả trước (prepaid card): Đây là loại thẻ mới được phát triển trong thời
gian gần đây với ưu điểm là dùng công nghệ chíp không tiếp xúc (Chip Contactless) nên có thể thanh toán nhanh gọn chỉ cần chạm thẻ là có thể
thanh toán, không cần quẹt thẻ và nhập mã PIN như thẻ thông thường. Thẻ
trả trước thường được dùng để thanh toán các loại dịch vụ ít tiền và cần
nhanh chóng như: mua hàng hóa giá trị nhỏ, trả tiền gửi xe, trả tiền xăng,
dầu.. .vì lý do an toàn cho chủ thẻ. Chủ thẻ sẽ nạp tiền vào thẻ tùy theo nhu
cầu sử dụng.
Phân loại theo chủ thể phát hành:



Cái tên EMV xuất phát từ những chữ cái đầu tiên của các từ Europay,
Mastercard và Visa, 3 tổ chức chính đã hợp tác để phát triển nên chuẩn
này, được thanh lập vào năm 1999. Thẻ thông minh bao gồm 2 loại: thẻ
thông minh tiếp xúc (contact smart card) và thẻ thông minh không tiếp xúc
(contactless smart card).
Thẻ tổng hợp: Là loại thẻ vừa có băng từ vừa có chip điện tử, có thể sử
dụng được trên cả hai loại thiết bị, ngoài ra còn có thể lưu trữ thêm một số thông
tin cá nhân khác.
Theo phạm vi sử dụng thẻ:


-

Thẻ quốc tế: là loại thẻ của một tổ chức thẻ quốc tế được phát hành bởi NH
thành viên của tổ chức đó và được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
- Thẻ nội địa: là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia.



Theo mức độ đa dạng tiện ích thẻ:
- Thẻ ATM: Là loại thẻ chỉ dùng để rút tiền trên máy ATM.
-

Thẻ đa năng: Là loại thẻ được tích hợp và mở rộng tất cả các tính chất của
các loại thẻ trên; có thể nạp tiền vào tài khoản, rút tiền mặt tại quầy giao
dịch ngân hàng hoặc trên ATM, thực hiện các giao dịch chuyển khoản...;
ngoài ra còn có thể được cấp một hạn mức tín dụng - gọi là thấu chi. Đặc
điểm nổi bật của thẻ đa năng là khách hàng có thể nạp tiền trực tiếp tại các
máy ATM


thanh toán hiện đại. Trong đó hai nội dung quan trọng của dịch vụ này đó là dịch
vụ phát hành và dịch vụ thanh toán thẻ.
a)

Dịch vụ phát hành thẻ

Dịch vụ phát hành thẻ bao gồm những hoạt động liên quan đến việc cung
cấp cho khách hàng một loại thẻ và khách hàng được sử dụng thẻ đó vào các mục
đích của từng loại thẻ. Để làm được việc đó, ngân hàng phải thực hiện một số các
thao tác nghiệp vụ theo quy trình.

Sơ đồ
trình

1.1: Sơ đồ quy
phát hành thẻ
Khách hàng nộp
yêu cầu phát

(1)

hồ sơ
hành thẻ cho ngân hàng phát hành

(2) Ngân hàng phát hành kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của các thông tin trên

hồ sơ phát hành thẻ do khách hàng khai báo. Tham khảo, đối chiếu với
SVTH: Nguyễn Ngọc Khánh

10

gửi bản sao kê toàn bộ các giao dịch sử dụng thẻ của chủ thẻ trong kỳ. Sau
đó thực hiện thu nợ theo như số tiền thể hiện trên bảng sao kê.
- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng
- Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế

Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát hành các
ngân hàng còn được hưởng phí trao đổi do ngân hàng thanh toán thẻ chia sẻ từ
phí thanh toán thẻ, từ việc sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi tạm thời khách
hàng chưa sử dụng. Đây là phần thu nhập cơ bản của các tổ chức tài chính, ngân
hàng phát hành thẻ.
SVTH: Nguyễn Ngọc Khánh

11

MSSV: 12131138


b)

Dịch vụ thanh toán thẻ

Dịch vụ thanh toán thẻ bao gồm các hoạt động cung cấp cho khách hàng
liên quan đến việc sử dụng thẻ như: rút tiền, chuyển khoản, thanh toán cho đơn
vị thụ hưởng, ...
* Quy trình thanh toán thẻ:

Như ta đã biết theo tính chất thanh toán thẻ có các loại như thẻ tín dụng,
thẻ ghi nợ. Với mỗi loại thẻ này quy trình thanh toán là khác nhau.

(5)

SVTH: Nguyễn Ngọc Khánh

12

MSSV: 12131138


dịch thanh toán bằng thẻ về ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ của
ĐVCNT/ĐƯTM để được tạm ứng thanh toán số tiền trên các hoá đơn giao
dịch;
4) Ngân hàng thanh toán (NHTT) kiểm tra tính hợp lệ trên hoá đơn hoặc tiếp

nhận thông tin ĐVCNT/ĐƯTM truyền về, sau đó làm thủ tục tạm ứng
thanh toán cho ĐVCNT/ĐƯTM;
5) NHTT truyền thông tin các giao dịch thanh toán bằng thẻ đã tạm ứng

thanh toán cho các ĐVCNT/ĐƯTM về NH phát hành thẻ tương ứng thông
qua TCTQT;
6) Ngân hàng phát hành thẻ (NHPH) sau khi tiếp nhận các thông tin giao dịch

của các chủ thẻ từ NHTT sẽ thực hiện thanh toán cho NHTT thông qua
TCTQT;
7) NHPH thông báo các giao dịch phát sinh cho chủ thẻ vào ngày quy định và

đề nghị chủ thẻ thanh toán tiền.
8) Chủ thẻ thanh toán số tiền giao dịch phát sinh cho NHPH;

SVTH: Nguyễn Ngọc Khánh

13

sẽ thực hiện thanh toán cho NHTT;
7) NHPH ghi nợ vào tài khoản thẻ của chủ thẻ;
1.2.

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1.

Quan niệm về phát triển hoạt động kinh doanh thẻ

của ngân hàng thương mại
Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại bao gồm
các nội dung như: gia tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng, gia
tăng các tiện ích đi kèm theo việc thanh toán bằng thẻ, dịch vụ thẻ ngày càng đáp
SVTH: Nguyễn Ngọc Khánh

14

MSSV: 12131138


ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó gia tăng thu nhập cho ngân
hàng từ các loại phí, từ việc sử dụng số dư tài khoản chủ thẻ, từ đó đảm bảo thực
hiện mục tiêu của ngân hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất.
Xét trên góc độ xã hội, hiệu quả kinh doanh đạt được khi tổng lợi ích xã hội
nhận được từ dịch vụ thẻ lớn hơn chi phí đã bỏ ra để giúp duy trì môi trường
kinh doanh cho chúng. Hay nói cách khác, lợi ích mà thẻ thanh toán mang lại cho
xã hội phải lớn hơn những loại hình thanh toán truyền thống.
Xét trên góc độ ngân hàng, đạt được hiệu quả từ việc cung ứng dịch vụ thẻ


thương mại
1.2.2.1.Sự đa dạng về sản phẩm thẻ và tiện ích thẻ
a. Đa dạng về các sản phẩm thẻ

Đa dạng về các sản phẩm thẻ có nghĩa là ngân hàng cung cấp ra thị trường
một danh mục nhiều loại thẻ với các tính năng khác nhau và dành cho các nhóm
khách hàng mục tiêu khác nhau.
SVTH: Nguyễn Ngọc Khánh

15

MSSV: 12131138


Hiện nay nhu cầu của khách hàng rất đa dạng, phong phú nên các ngân
hàng đang nỗ lực triển khai cho ra đời nhiều loại hình sản phẩm thẻ mới với
nhiều tiện ích, tính năng đa dạng, hình thức đẹp, độc đáo để đáp ứng nhu cầu của
nhiều tầng lớp khách hàng. Sản phẩm thẻ càng đa dạng, đáp ứng ngày càng tốt
nhu cầu của khách hàng thì số lượng thẻ được phát hành ngày càng nhiều, càng
thu hút được đông đảo người sử dụng. Như vậy có thể nói, việc tăng tính đa dạng
cho sản phẩm thẻ sẽ tác động trực tiếp lên số lượng thẻ mà ngân hàng phát hành
từ đó giúp cho dịch vụ thẻ của ngân hàng ngày càng phát triển.
b. Đa dạng về tiện ích thẻ

Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của dịch vụ
thẻ không thể không kể tới đó là những tiện ích mà thẻ của ngân hàng mang lại.
Từ những chiếc thẻ đơn thuần để rút tiền, hiện nay thẻ còn dùng để thanh toán,
chuyển khoản, mua hàng qua mạng, thanh toán các hóa đơn điện, nước, ... và rất
nhiều tiện ích khác giúp cho thẻ thực sự là phương tiện thanh toán hiện đại, như

chí quan trọng mà ngân hàng nào cũng hướng tới.
1.2.2.3. Số lượng thẻ hoạt động trên tổng số lượng thẻ phát hành

Con số thẻ được phát hành không đồng nghĩa với việc ngần ấy thẻ đang lưu
hành trong đời sống người dân. Có thể hiểu thẻ không hoạt động hay thẻ “non
active” là những thẻ đã được phát hành nhưng không có giao dịch rút tiền ra và
nạp tiền vào trong một thời gian dài sau khi mở tài khoản hoặc trong tài khoản
chỉ có số dư đủ ở mức tối thiểu để duy trì thẻ. Thẻ không hoạt động gây lãng phí
tài nguyên của ngân hàng, tốn kém chi phí marketing, phát hành, chi phí quản lý
hoạt động kinh doanh thẻ đối với ngân hàng. Do đó, tỷ lệ thẻ hoạt động cũng là
một trong các tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh doanh thẻ của các ngân hàng.
1.2.2.4. Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ của khách hàng

Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ là số tiền mà chủ thẻ ký thác tại ngân hàng
để đảm bảo thực hiện thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ. Ngân hàng có thể sử
dụng vào các hoạt động kinh doanh và đảm bảo thanh toán đối với số tiền này. Có
thể xem đây là nguồn vốn kinh doanh ngân hàng có thể tận dụng mà không phải
chi trả lãi suất cao. Số dư tiền tài khoản thanh toán càng lớn ngân hàng càng có
khả năng mở rộng thêm các hoạt động kinh doanh mang lại thu nhập cao hơn cho
SVTH: Nguyễn Ngọc Khánh

17

MSSV: 12131138


ngân hàng. Chủ thẻ có số dư tiền gửi lớn cùng là các chủ thẻ có năng lực tài
chính, tiếp cận được các khách hàng này cùng chính là thành công của ngân
hàng. Chính vì vậy, số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ (số tuyệt đối hay trung
bình/thẻ) cũng là một trong các tiêu chí thể hiện sự phát triển của dịch vụ thẻ của

Thẻ tín dụng :Phí phát hành, thường niên,., thu lãi cho vay từ khoản tín
dụng tiêu dùng, thu phí Interchange - là một số phần trăm tính trên doanh

SVTH: Nguyễn Ngọc Khánh

18

MSSV: 12131138


số chủ thẻ giao dịch, phí do Visa/MasterCard trả ngân hàng phát hành.
*

Thu từ POS: Thu từ các điểm bán hàng một số phần trăm tính trên doanh
số thanh toán, trả cho tổ chức thẻ quốc tế một phần, còn lại là thu của ngân
hàng.

*

Thu từ ATM: Đây là nguồn thu nếu áp dụng việc tính phí giao dịch trên
ATM: phí rút tiền, phí chuyển khoản, phí rút từ các khách hàng có thẻ
ATM của ngân hàng khác trong liên minh,...

1.3.

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1.



Số lượng và mật độ đơn vị chấp nhận thẻ cũng như các đơn vị chấp

nhận thanh toán trực tuyến
Dịch vụ thẻ không thể hoàn thiện nếu thiếu sự tham gia của các các đơn vị
chấp nhận thẻ vì họ là trung gian quan trọng tạo nên tiện ích của dịch vụ thẻ. Nếu
màng lưới cơ sở chấp nhận thẻ rộng khắp, việc thanh toán thẻ sẽ có nhiều thuận
lợi và do đó số lượng người sử dụng thẻ sẽ nhiều hơn. Trong tương lai, khi
thương mại điện tử thực sự phát triển, hầu hết các đơn vị cung cấp hàng hóa và
dịch vụ đều chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt, nhu cầu thanh toán thẻ
sẽ gia tăng nhanh chóng. Sự phát triển dịch vụ thẻ không thể tách rời sự phát
triển của các đơn vị này.
1.3.1.3.

Trình độ của đội ngũ nhân viên ngân hàng
Con người là trung tâm của mọi hoạt động, là yếu tố quyết định đến sự

thành công hay thất bại của tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế. Thẻ thanh toán
là một hình thức thanh toán hiện đại, mang tính chuẩn hóa cao độ và có quy trình
vận hành thống nhất, vì vậy cần phải có đội ngũ nhân lực có trình độ, có khả
năng tiếp cận với công nghệ cao. Để làm được các dịch vụ về thẻ, các nhân viên
phải nắm vững quy trình phát hành và thanh toán thẻ, hiểu biết về lĩnh vực tin
học, năng động, sáng tạo, không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Ngân hàng nào có đội ngũ nhân viên tốt và có chính sách đào tạo hợp lý sẽ có thế
mạnh trong việc phát triển dịch vụ thẻ.
1.3.1.4.

Năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng
Thanh toán thẻ được xem là phương thức thanh toán an toàn, tuy vậy nó


1.3.2.2.


Sự phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế

Sự phát triển ổn định của nền kinh tế
Sự phát triển của lĩnh vực kinh doanh thẻ thanh toán phụ thuộc rất lớn vào

sự phát triển của nền kinh tế. Kinh tế phát triển, người dân có thu nhập cao là
tiền đề cho sự phát triển của thẻ thanh toán. Khi thu nhập cao, nhu cầu mua sắm,
giải trí, du lịch, ... của người dân cũng cao hơn từ đó phát sinh nhu cầu thanh
toán thẻ. Việt Nam là một đất nước đang phát triển, với tốc độ tăng trưởng kinh
tế hàng năm tương đối cao, thu nhập của người dân trong những năm gần đây đã
có những cải tiến đáng kể, đó là điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương
mại trong việc thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán tiên tiến này.


Các nhân tố về mặt xã hội
-Thói quen sử dụng tiền mặt của công chúng: sẽ rất khó để phát triển dịch

vụ thẻ tại một địa bàn mà người dân có thói quen sử dụng tiền mặt trong hầu hết
SVTH: Nguyễn Ngọc Khánh

21

MSSV: 12131138


các giao dịch. Tại các nước phát triển, người ta mất hơn nửa thế kỷ để công
chúng có thể làm quen với thẻ thanh toán và các tiện ích mà thẻ mang lại. Hiện tại

triển dịch vụ của ngân hàng nói chung và dịch vụ thẻ thanh toán nói riêng. Trên
khía cạnh của tính cạnh tranh, nếu ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh
sẽ có thế mạnh trong việc tiếp cận và thu hút khách hàng. Điều đó sẽ khó hơn nếu
thị trường đã trở nên bão hòa do có quá nhiều nhà cung cấp. Khi đó mỗi ngân
SVTH: Nguyễn Ngọc Khánh

22

MSSV: 12131138


hàng phải có những chiến lược riêng như cho ra đời các sản phẩm mới, cải tiến
sản phẩm, ... Hiện nay ở Việt Nam có khoảng trên 30 đơn vị phát hành thẻ, 200
thương hiệu thẻ thanh toán các loại với nhiều thương hiệu đã nổi tiếng. Mức độ
cạnh tranh đang ngày càng găy gắt. Điều này gây khó khăn khi phát triển dịch vụ
cho các ngân hàng nhỏ và những ngân hàng mới gia nhập thị trường. Còn trên
khía cạnh của sự hợp tác, nếu như các ngân hàng có sự hợp tác chặt chẽ trong
việc cung cấp dịch vụ này thì đó cũng là điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng
cùng phát triển bởi sự tận dụng về mạng lưới ATM, POS, thông tin rủi ro, ...
1.3.2.4.

Ảnh hưởng Hiệp hội và Liên minh thẻ
Như trên đã nói, sự phát triển của dịch vụ thẻ phụ thuộc rất lớn vào sự hợp

tác, chia sẻ thông tin cũng như hạ tầng kỹ thuật giữa các ngân hàng. Điều này
được thể hiện ở vai trò của Hiệp hội và Liên minh thẻ.
Hiệp hội thẻ đóng vai trò đầu mối liên kết thúc đẩy việc phát triển thị
trường thẻ ngân hàng trong cả nước. Bên cạnh việc hỗ trợ các ngân hàng thành
viên phát triển nghiệp vụ thẻ như tổ chức nhiều cuộc hội thảo để các Tổ chức thẻ
Quốc tế giới thiệu sản phẩm công nghệ mới hoặc để các ngân hàng hội viên chia

trong chương 2.

SVTH: Nguyễn Ngọc Khánh

24

MSSV: 12131138


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BA ĐÌNH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VIETINBANK BA ĐÌNH
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank Ba Đình
Ngân hàng Công Thương Việt Nam được thành lập từ ngày 26/03/1988 sau khi
tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế: Industrial and
Commercial Bank of Vietnam (Viết tắt VietinBank).
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một trong bốn Ngân hàng thương
mại nhà nước lớn nhất tại Việt Nam, VietinBank có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị
phần trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Ngân hàngcó mạng lưới kinh doanh
trải rộng toàn quốc với 1 Sở giao dịch, 141 Chi nhánh và trên 800 điểm giao dịch.
Ngoài ra, ngân hàng có 3 Công ty hạch toán độc lập là Công ty cho thuê Tài chính,
Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản và 2 đơn vị sự
nghiệp là Trung tâm Công nghệ thông tin và trung tâm đào tạo. Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam là ngân hàng tiên phong trong việc đáp ứng công nghệ hiện
đại và thương mại điện tử tại Việt Nam.
Vietinbank Ba Đình tiền thân là chi điểm Ngân Hàng Ba Đình được ra đời từ năm
1959. Đây là một trong những ngân hàng được thành lập đầu tiên tại thủ đô Hà Nội và
trụ sở chính thời bấy giờ được đặt tại sô nhà 126 phố Đội Cấn –Quân Ba đình –Thành
phố Hà nội. Trong bối cảnh đất nước đang trong thời chiến, cơ chế nền kinh tế kế
hoạch hóa, bao cấp, cơ sở vật chất, kỹ thuật còn lạc hậu, yếu kém, hoạt động của ngân


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status