Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Thăng Long - Pdf 35

i

Khóa luận

Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng –
Chi nhánh Thăng Long

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại Khoa Tài chính ngân hàng, Trường Đại học
Thương mại em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong Khoa Tài
chính ngân hàng đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập nghiên cứu tại khoa.
Em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn Thị
Phương Liên, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình
hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên
Ngân hàng TMCP VPBank-Chi nhánh Thăng Long đã giúp đỡ em trong thời gian thực
tập tại đây và thời gian hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề tài
này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự thông cảm,
góp ý tận tình của các thầy cô giáo để khóa luận của em có thể được hoàn thiện hơn.

SV: Cao Văn Hiệp



Kết quả tài chính của ngân hàng VP bank - Chi nhánh
Thăng Long giai đoạn 2011 – 2013

Bảng 4

Cơ cấu cho vay theo thời hạn tại VP bank Chi nhánh
Thăng Long giai đoạn 2011 – 2013

Bảng 5

Dư nợ trung và dài hạn tại VP bank Chi nhánh Thăng
Long giai đoạn 2011 – 2013

Bảng 6

Tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn trên tổng dư nợ

Bảng 7

Tỷ lệ nợ quá hạn từ cho vay trung và dài hạn

Bảng 8

Thu nhập từ cho vay trung và dài hạn

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên



Ngân hàng thương mại

TD

Tín dụng

KH

Khách hàng

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước, đất
nước ta đang trên đà ngày càng phát triển. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã dành được những thành
tựu to lớn như: kiềm chế lạm phát, tốc độ tăng trưởng về tổng sản phẩm trong nước
vượt kế hoạch đề ra, nước ta thoát khỏi khủng hoảng… bên cạnh những thành tựu đó
chúng ta cũng còn một số mặt chưa làm được như: Tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực,
quản lý nhà nước về kinh tế còn lỏng lẻo, chỉ số giá tiêu dùng tăng đột biến… Đảng và
Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới là tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước. Muốn vậy, chúng ta cần phải có nguồn
vốn trung và dài hạn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, trang thiết bị
kỹ thuật tiên tiến, đồng thời có sự nâng cấp mở rộng sản xuất kinh doanh với các thành

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu là dựa vào bảng tổng hợp kết quả kinh
doanh đưa ra các số liệu thống kê, đánh giá hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng TMCP VPBank-Chi nhánh Thăng Long. Từ đó dựa vào phương pháp suy
luận để đưa ra các đánh giá từ các số liệu, bảng thống kê có được.
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Đề tài: ” Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHTMCP Việt Nam Thịnh
Vượng–Chi nhánh Thăng Long“. Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài luận gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng
TMCP VP Bank – Chi nhánh Thăng Long.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng vay trung và dài hạn tại Ngân
hàng TMCP VP Bank – Chi nhánh Thăng Long.

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


3

HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính kinh tế mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay, làm trung gian thanh toán, cung cấp dịch vụ tài

- Cho vay dài hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 5 năm đến thời hạn được phép
tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp đi vay.
1.1.2.2 Theo phương thức bảo đảm
Phân theo phương thức này thì hoạt động cho vay của ngân hàng được chia thành:
a. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là các khoản vay mà Ngân hàng sẽ nắm giữ
các tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của người đi vay, thuộc tài sản sở hữu người bảo lãnh
với mục đích xử lý các tài sản đó để thu hồi cho tiền vay khi người vay vi phạm
HĐTD. Các loại tài sản nói trên thường là bất động sản và động sản, ngoài ra còn phụ
thuộc vào quy định của cho vay.
b. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản (tín chấp). Ngân hàng không nắm giữ
một loại tài sản nào của người vay để thanh lý tài sản nhằm thu hồi khoản vay, nhưng
tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng được coi là tài sản đảm bảo, cho vay không có
tài sản đảm bảo có những điều kiện khắt khe:
- Khách hàng không được thiết lập mối quan hệ với bất kỳ một Ngân hàng khác
nhằm giúp Ngân hàng quản lý được mọi biến động trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Ngân hàng đã hoặc đang góp một phần vốn với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Phương án kinh doanh của doanh nghiệp được ngân hàng đánh giá có tính khả
thi cao, khả năng đem lại lợi nhuận cao.
1.1.2.3 Theo ngành kinh tế
Tín dụng được phân cấp thành tín dụng cấp cho ngành công nghiệp, nông nghiệp,
thương nghiệp, dịch vụ…. Vì hướng cho vay khác nhau nên điều kiện và phương thức
cho vay rất khác nhau, tùy theo đặc điểm của từng ngành mà có quy định riêng.
1.1.2.4 Theo thành phần kinh tế
- Tín dụng phân cấp cho thành phần kinh tế quốc doanh
- Tín dụng phân cấp cho thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.

SV: Cao Văn Hiệp


Các doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là nền kinh tế phát triển. Như vậy, tín dụng
ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và góp phần điều hành

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


6

nền kinh tế thị trường. Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể hiện trên các khía cạnh
sau:
* Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn
vay. Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì
nó thoả mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn được từ
ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín của mình đối với ngân hàng,
đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, trong các dự án kinh doanh của
mình, doanh nghiệp phải chọ dự án có mức sinh lãi cao nhất. Để các dự án khả thi,
doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường khai thác thông tin để định lượng hoạt động kinh
doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu quả kinh tế của dự án,
phương án.
Mặt khác, một trong những quy định tín dụng của ngân hàng là khâu giám sát sử
dụng vốn vay. Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt buộc doanh nghiệp phải sử
dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những thay đổi của thị trường, từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, vai trò tư vấn của cán bộ tín dụng sẽ
giúp cho doanh nghiệp lường trước được những khó khăn, vượt qua khó khăn để đứng
vững, điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
* Thứ hai: Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn
vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối vốn một

Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán với các
thành phần khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ xuất nhập khẩu với các
doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng thương mại có thể thúc đẩy mối quan hệ này
thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay… đối với các doanh nghiệp để từ đó nâng cao
uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
xã hội của một đất nước, nó thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
1.2. TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm.
Tín dụng trung và dài hạn là các khoản cho vay của Ngân hàng có thời hạn trên
một năm nhưng không dài hơn thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành bằng
tổng vốn vay. Hoặc có thể hiểu theo nghĩa cho vay trung và dài hạn là một loại tín

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


8

dụng vốn cố định, mà đối tượng cho vay là những chi phí để thực hiện các dự án đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đời sống. Thời hạn cho vay trung
và dài hạn được quy định cụ thể như sau:
- Cho vay trung hạn, thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn thời hạn trên 60 tháng trở lên, nhưng thời gian vay tối đa bằng
thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành bằng vốn vay.
1.2.2 . Các hình thức tín dụng trung và dài hạn
Có nhiều cách để phân loại các khoản cho vay trung và dài hạn taị các ngân
hàng, chúng ta có thể xem xét các khoản cho vay trung và dài hạn của các Ngân hàng
Thương Mại qua các khoản sau:

* Cho vay luân chuyển:
Một khoản tín dụng luân chuyển cho phép khách hàng kinh doanh có thể vay tới
một mức tối đa xác định trước, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản vay, và tiếp tục
vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng tín dụng hết hạn. Là một trong những khoản
cho vay kinh doanh linh hoạt nhất, yêu cầu tín dụng luân chuyển thường được ngân
hàng chấp nhận mà không đòi hỏi bảo đảm bằng bất cứ tài sản nào. Các khoản cho vay
như vậy có thể là ngắn hạn hoặc có thể kéo dài 3 , 4 thậm chí 5 năm. Loại hình tín
dụng này được áp dụng nhiều nhất khi khách hàng không chắc chắn về thời gian của
các luồng tiền mặt hoặc về quy mô chính xác của nhu cầu vay vốn trong tương lai. Tín
dụng luân chuyển giúp hãng có thể giảm mức độ biến động trong chu kì kinh doanh,
cho phép hãng vay thêm tiền mặt trong lúc khó khăn khi mà doanh số bán hàng giảm
và cho phép hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền của hãng tăng lên. ở những nơi mà pháp
luật quy định về việc ngân hàng phải chấp nhận mọi yêu cầu vay vốn trong thời hạn
của hạn mức tín dụng thì ngân hàng thường sẽ tính phí cam kết vay vốn trên phần tín
dụng không sử dụng hoặc trên toàn bộ giá trị hợp đồng cho vay luân chuyển.
Cam kết vay vốn thường có 2 loại:
- Loại phổ biến nhất là cam kết vay vốn chính thức, là cam kết có tính chất hợp
đồng trong đó ngân hàng đảm bảo sẽ cho khách hàng vay tới lượng vốn tối đa xác định
trước với lãi suất đã ấn định hoặc với lãi xuất thay đổi trên cơ sở những lãi xuất cơ bản
như LIBOR. Đối với loại cam kết này, ngân hàng có thể không thực hiện nghĩa vụ cho
vay nếu như tình hình tài chính của người vay có những thay đổi bất lợi nghiêm trọng

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


10

hoặc khi ngượi vay không thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng với ngân



11

- Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, người đi thuê chỉ
có quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thoả thuận.
- Thời gian cho thuê thường chiếm phân lớn thời gian hoạt động của tài sản, trong
thời gian nàyngười đi thuê không được huỷ hợp đồng ngang. Hết thời hạn của hợp
đồng thuê có thể được chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hay tiếp tục thuê theo thoả
thuận hai bên
- Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp sử lý kịp thời.
Tất cả tài sản cho thuê phải được bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuê, việc
mua bảo hiểm phải được thưc hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một công ti bảo
hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam do bên cho thuê chỉ định. Qui trình quản lý và
theo dõi hồ sơ bảo hiểm tài sản cho thuê do giám đốc bên cho thuê quyết định.
* Cho vay tiêu dùng.
Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn vốn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở,
đồ dùng gia đình ... Ngân hàng Thương Mại thực hiện cho vay tiêu dùng, căn cứ vào
cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm 3 loại sau:
- Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo cách cho vay này, khách hàng thanh toán
cho ngân hàng một lần cho đến khi đến hạn. Loại cho vay này thường áp dụng đối với
khoản vay vó giá trị nhỏ, thời gian cho vay không dài.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Loại cho vay thường áp dụng đối với các khoản vay
có giá trị lớn hay thu nhập đinh kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết
một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay
trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời gian thoả
thuận, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ, khách hàng thực hiện vay
và trả nợ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Hình thức cho vay này có rủi

vay hợp vốn cùng thoả thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lý theo hợp
đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp đồng tín dụng
được các bên giải quyết trên cơ sở đàm phán thoả thuận. Trường hợp không giải quyết
được các bên có quyền khởi kiện theo qui định của pháp luật.
1.2.3. Quản lý hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHTM

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


13

1.2.3.1. Nguyên tắc cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và dài hạn phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản của tín dụng. Cụ thể có
3 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả như đã ký kết trong hợp đồng
tín dụng. Ngân hàng thường xuyên giám sát và hoạt động của bên vay và có quyền từ
chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn nếu doanh nghiệp sử dụng vốn không đúng mục
đích.
- Nguyên tắc 2: Hoàn trả gốc và lãi đúng hạn như đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng. Thực hiện nguyên tắc này phải trên cơ sở xác định sự chính xác của dự án do
tiền vay tạo nên. chính vì vậy điều cốt yếu phải là tính hiệu quả của dự án.
- Nguyên tắc 3: Tiền vay phải được đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc bằng các vật
tư, hàng hóa do tiền vay hình thành nên. Nguyên tắc này vừa đảm bảo thực hiện
nguyên tắc thức nhất là vừa đảm bảo mục đích tiền vay, vừa đảm bảo nguyên tắc thức
hai là cơ sở để hoàn trả nợ cho ngân hàng.
1.2.3.2. Quy trình cho vay trung và dài hạn
Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá trình
cấp vốn, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay. Nó được bắt đầu từ khi điều tra,

trung và dài hạn của các Ngân hàng Thương mại được đánh giá thông qua các chỉ tiêu
chính như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ trung và dài hạn. Cụ thể:
- Doanh số cho vay chính là số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng vay ra trong kỳ
bao gồm cả nợ cho vay trong kỳ mà ngân hàng đã thu hồi lại được trong kỳ. Doanh số
cho vay trong kỳ có thể khác với số tiền mà ngân hàng giải ngân cho khách hàng trong
kỳ
- Doanh số thu nợ là số nợ mà ngân hàng đã thu được trong kỳ bao gồm cả nợ kỳ trước
mà ngân hàng đã thu được trong kỳ này
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn là số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng(chưa trả)
bao gồm cả dư nợ kỳ trước chuyển sang.
- Doanh số thu nợ = doanh số cho vay - dư nợ cho vay
1.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng cho vay trung và dài
hạn

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


15

1.3.1.1 Tỷ lệ nợ trung và dài hạn trong tổng dư nợ (H1)
H1

=

Dư nợ trung và dài hạn
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này cho biết cơ cấu tổng dư nợ trung và dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm


- Nhóm 3: Nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày

: Nợ dưới tiêu chuẩn

- Nhóm 4: Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày : Nợ nghi ngờ
- Nhóm 5: Nợ quá hạn trên 360 ngày

SV: Cao Văn Hiệp

: Nợ có khả năng mất vốn

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


16

Việc theo dõi nợ quá hạn theo từng chi tiết, cho biết tỷ trọng của từng loại nợ quá hạn
để có biện pháp xử lý kịp thời.
1.3.1.4 Thu nhập từ cho vay trung và dài hạn (H4)
H4

=

Thu nhập từ cho vay trung và dài hạn
Tổng thu nhập của ngân hàng

Chỉ tiêu này xác định kết quả kinh doanh của ngân hàng trong hoạt động trung và dài
hạn. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ hiệu quả cho vay của ngân hàng tốt.
1.3.1.5 Tỷ lệ chi phí trên thu nhập cho vay trung và dài hạn (H5)


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


17

cung cấp không ổn định, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn thì tất nhiên khả
năng hoàn trả vốn tín dụng cho ngân hàng sẽ không được đảm bảo. Ngược lại một triển
vọng kinh doanh sáng sủa đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ mạnh dạn trong việc tài
trợ cho doanh nghiệp các nhu cầu về vốn do ngân hàng có thể xác định được các khoản
tín dụng cấp cho khách hàng là có chất lượng hay không.
- Mức độ bảo đảm tín dụng: Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại luôn đề
cập đến vấn đề tài sản đảm bảo cho khoản vay đặc biệt là đối với các khoản tín dụng
trung dài hạn.
Xét về cầm cố thế chấp: ngân hàng sẽ cho vay theo một tỷ lệ phần trăm nhất định trên
số tài sản cầm cố thế chấp. Loại trừ sự vi phạm đạo đức kinh doanh, nếu doanh nghiệp
có đủ tài sản để thế đảm bảo cho các khoản vay thì khoản cho vay này có thể được xem
là ít rủi ro, từ đó chất lượng khoản cho vay này cũng được cải thiện.
Xét về bảo lãnh: Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có uy tín, có mối quan hệ
làm ăn lâu dài với các đối tác của mình có thể nhận được sự bảo lãnh để vay vốn ngân
hàng. Nếu bên bảo lãnh thường xuyên đảm bảo được năng lực tài chính và năng lực
pháp lý tham gia vào hoạt động kinh doanh thì chất lượng cho vay có thể được đảm
bảo.
- Đạo đức kinh doanh: nếu khách hàng trung thực sử dụng vốn vay đúng mục đích thì
rủi ro xảy ra đối với ngân hàng sẽ ít đi do để dẫn tới quyết định cung cấp vốn trung dài
hạn cho khách hàng ngân hàng đã có một quá trình xét duyệt hồ sơ xin vay và nếu như
quá trình này thực hiện một cách chính xác thì khi vốn sử dụng đúng mục đích như hồ
sơ xin vay, sẽ xảy ra ít rủi ro hơn. Trong thời gian qua một tỷ lệ rủi ro tín dụng tương
đối cao xuất phát từ nguyên nhân sử dụng vốn sai mục đích. Đặc biệt là có một số
doanh nghiệp tư nhân làm ăn theo kiều lừa đảo khiến cho các ngân hàng không dám

có quyết định chính xác về việc cho vay dự án. Bên cạnh đó, đặc biệt cán bọ ngân hàng
cần phải có lương tâm và đạo đức nghề nghiệp. Một công việc có liên quan đến tiền
bạc, phải là người có lòng trung thực, có lương tâm và đạo đức tốt, ý chí cao thì cán bộ
tín dụng mới tránh khỏi những cám dỗ của đồng tiền. Trên thực tế đã có không ít
những món vay không đảm bảo an toàn cho ngân hàng nhưng vẫn được cán bộ tín
dụng cho phép, tất nhiên sau đó họ sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật nhưng tổn thất
họ gây ra ngân hàng và nền kinh tế vẫn không tránh khỏi.
- Công tác thẩm định dự án

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


19

Thẩm định dự án đầu tư là việc xem xét một cách khách quan toàn diện các nội dung
cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án trước khi ra quyết định đầu tư và
cho phép đầu tư. Mục đích của việc thẩm định dự án là giúp cho ngân hàng rút ra các
kết luận chính xác về tính khả thi của dự án, bao gồm hiệu quả kinh tế và khả năng trả
nợ ngân hàng từ đó ngân hàng có thể ra các quyết định cho vay hoặc từ chối. Cũng từ
quá trình thẩm định , ngân hàng có thể tham gia tư vấn, góp ý cho chủ đầu tư đồng thời
căn cứ vào đó để xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay cũng như hình thức trả gốc
và lãi tạo điều kiện cho khách hàng hoạt động có hiệu quả. Nếu việc thẩm định không
được thực hiện đúng với trình tự, nội dung không đầy đủ, chính xác thì khả năng xảy ra
rủi ro đối với ngân hàng là rất lớn. Tuy nhiên, nếu quá trình thẩm định diễn ra quá thận
trọng, tốn nhiều gian, quá trình cho vay có nhiều thủ tục rườm rà thì ngân hàng sẽ bỏ lỡ
cơ hội đầu tư, làm giảm tính hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tất
nhiên chất lượng tín dụng của ngân hàng sẽ giảm sút.
- Công tác tổ chức của ngân hàng

hạn chế đầu tư. Định hướng này của chính phủ sẽ tác động đến hệ thông ngân hàng
thông qua chính sách tiền tệ. Các ngân hàng sẽ phải thắt chặt chính sách tín dụng, các
khoản tài trợ cho nền kinh tế sẽ được xem xét một cách kỹ lưỡng hơn trước khi quyết
định đầu tư thay cho các quyết định nhanh chóng trước kia, từ đó khả năng xảy ra rủi
ro cho ngân hàng sẽ ít hơn. Hơn nữa để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho một nền kinh tế
đang phát triển, đòi hỏi bản thân ngân hàng cũng phải đổi mới cho phù hợp với tình
hình mới. Sự đổi mới này diễn ra ở tất cả các khâu bao gồm công tác tổ chức, trang
thiết bị, trình độ nhân sự... chất lượng tín dụng do đó cũng được nâng lên.
- Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị xã hội ổn định là một điều kiện vô cùng quan trọng trong việc tạo
lòng tin đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư dài hạn cho hoạt đông sản
xuất kinh doanh. Một môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ là cơ sở rất tốt cho hoạt
động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng, vì chỉ khi có nhu cầu đầu tư dài hạn trong
nền kinh tế mới xuất hiện nhu cầu vay vốn trung dài hạn ngân hàng. Hơn nữa sự mất
ổn định về chính trị - xã hội sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của các doanh
nghiệp và nếu doanh nghiệp này đang vay vốn ngân hàng thì rõ ràng việc thu hồi nợ
của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng
cũng bị ảnh hưởng.

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status