Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre - Pdf 36

Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ lâu nay, xăng dầu được xác định là mặt hàng vật tư thiết yếu, mang tính
chiến lược đối với sự phát triển của Đất nước, thuộc độc quyền của Nhà nước. Xăng
dầu đóng vai trò chủ đạo, vị trí quan trọng đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội, đảm
bảo an ninh quốc phòng, phục vụ đắc lực và có hiệu quả vào sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá Đất nước. Bên cạnh đó, xăng dầu không chỉ đáp ứng cho nhu cầu
sinh hoạt của cuộc sống hàng ngày của con người mà nó còn là nguồn nhiên liệu
quan trọng tác động rất lớn đối với những ngành sản xuất, dịch vụ, đặc biệt nó không
thể thiếu được đối với lĩnh vực giao thông vận tải.
Hiện nay, trước xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới để có thể tồn tại và phát
triển trong một thế giới năng động, trước tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp trên thương trường thì một trong những yếu tố có thể nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đó là công cụ Marketing. Trong những năm qua, Công ty
Xăng dầu Bến Tre cũng đã phần nào chú trọng đến công tác marketing của mình để
khuyến khích khách hàng tiêu thụ các loại hàng hoá do Công ty cung cấp, giữ vững
phát triển thêm thị trường của Công ty với mục tiêu chất lượng của mình là: “thoả
mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng đáp ứng nhanh và đáp ứng vượt hơn sự mong
đợi của khách hàng”. Tuy nhiên, công tác này tại công ty vẫn chưa mang tính chuyên
nghiệp và bài bản.
Nhận thức được tầm quan trọng của Marketing đối với doanh nghiệp, cùng với
thời gian thực tập tại Công ty Xăng dầu Bến Tre, em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt
động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre” để làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Bến Tre qua
3 năm 2003, 2004 và 2005.
- Đánh giá lại thực trạng công tác Marketing của Công ty trong thời gian qua.
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 1 - SVTH: Đinh Công Thành
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre

Định nghĩa nhấn mạnh 5 vấn đề:
- Marketing là một loại hoạt động mang tính sáng tạo.
- Marketing là một hoạt động trao đổi tự nguyện.
- Marketing là hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu con người.
- Marketing là một quá trình quản lý.
- Marketing là mối dây liên kết giữa xã hội và Công ty, xí nghiệp
Còn theo Hiệp hội Marketing Mỹ đã định nghĩa: Marketing là quá trình lập kế
hoạch, thực hiện kế hoạch đó, đánh giá, khuyến mãi và phân phối hàng hoá, dịch vụ
và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm mục tiêu, thoả mãn những mục tiêu của
khách hàng và tổ chức.
Theo định nghĩa của Viện Marketing Anh: Marketing là quá trình tổ chức và
quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ phát hiện ra và biến sức mua
của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và
đưa hàng hoá đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho Công ty thu được
lợi nhuận như dự kiến.
Theo định nghĩa của G.I.Dragon – nguyên chủ tịch Liên đoàn Marketing quốc
tế: Marketing là một “rada” theo dõi, chỉ đạo hoạt động của các xí nghiệp và “như
một máy chỉnh lưu” để kịp thời ứng phó với mọi biến động sinh ra trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 3 - SVTH: Đinh Công Thành
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
Qua các định nghĩa trên, chúng ta có thể xác định được phương châm tư tưởng
chính của Marketing hiện đại là:
- Rất coi trọng khâu tiêu thụ, ưu tiên dành cho nó vị trí cao nhất trong chiến
lược của doanh nghiệp. Vì muốn tồn tại và phát triển xí nghiệp thì phải bán được
hàng.
- Chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái mình sẵn có. Hàng có phù hợp
với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng mới bán được nhiều, được nhanh, mới không bị
tồn đọng.
- Muốn biết thị trường và người tiêu dùng cần gì thì phải nghiên cứu thị

- Marketing làm thúc đẩy nhu cầu người tiêu dùng cho nên nhiệm vụ cơ bản
đối với Marketing là sản sinh ra nhiệt tình của người tiêu dùng đối với sản phẩm,
dịch vụ.
- Marketing làm thoả mãn nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng và tạo ra
những sản phẩm và dịch vụ hiệu quả với mức giá cả mà người tiêu dùng có thể thanh
toán được.
3. Mục tiêu của Marketing
3.1. Tối đa hoá tiêu dùng
- Marketing tạo điều kiện dễ dàng và kích thích tiêu thụ tối đa.
- Dân chúng tiêu thụ nhiều hơn thì nhà Marketing sẽ hạnh phúc hơn.
3.2. Tối đa hoá sự thoả mãn của người tiêu thụ
Làm cho người tiêu thụ thoả mãn tối đa (chất lượng) chứ không phải bản thân
sự tiêu thụ (số lượng).
3.3. Tối đa hoá sự chọn lựa
Là làm cho sản phẩm đa dạng và tối đa sự chọn lựa của họ, giúp họ tìm được
cái làm thoả mãn cao nhất sở thích của họ về nhu cầu, vật chất tinh thần.
3.4. Tối đa hoá chất lượng cuộc sống
Là làm tăng chất lượng cuộc sống: chất lượng hàng hoá và dịch vụ, chất lượng
môi trường sống, thẩm mỹ, danh tiếng…Đây là mục tiêu cao nhất của Marketing.
II. Khái quát về Marketing hỗn hợp (Marketing – Mix)
 Định nghĩa
Marketing – Mix là sự phối hợp hoạt động của những thành phần Marketing
sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế nhằm củng cố vị trí của xí nghiệp
hoặc Công ty trên thương trường. Nếu phối hợp tốt sẽ hạn chế rủi ro, kinh doanh,
thuận lợi, có cơ hội phát triển, lợi nhuận tối đa.
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 5 - SVTH: Đinh Công Thành
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
 Thành phần của Marketing – Mix
Sản xuất cái gì? Thế nào? Bao nhiêu? Chiến lược sản
phẩm

Place (P3)
Promotion (P4)
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
- Đổi mới theo dạng thương mại đi lên và đi xuống:
Thương mại đi lên: tạo ra sản phẩm danh tiếng, định giá cao cùng kinh
doanh với sản phẩm hiện tại định giá thấp để “lôi kéo, giữ chân”
Thương mại đi xuống: thêm sản phẩm định giá thấp trong tuyến sản
phẩm danh tiếng để thêm khách hàng và tăng thị phần.
2. Chiến lược giá
2.1. Ý nghĩa và tầm quan trọng của giá cả
a) Tầm quan trọng của giá cả
- Đối với khách hàng giá cả là cơ sở để quyết định mua sản phẩm này hay sản
phẩm khác, là đòn bẩy kích thích tiêu dùng.
- Đối với doanh nghiệp giá cả là vũ khí để cạnh tranh trên thị trường, quyết
định doanh số, lợi nhuận, gián tiếp thể hiện chất lượng và ảnh hưởng đến chương
trình Marketing chung.
b) Vai trò của giá cả
- Giá cả hình thành dựa trên: giá trị sử dụng giá trị giá cả
- Trong thực tế giá cả sản phẩm không chỉ liên quan đến thuộc tính vật chất
đơn thuần mà nhà sản xuất còn định giá đi kèm theo những sản phẩm dịch vụ và lợi
ích khác nhau làm thoả mãn hơn nhu cầu khách hàng.
2.2. Những mục tiêu của định giá
Hình 1: MỤC TIÊU VIỆC ĐỊNH GIÁ
2.3. Chiến lược giá của xí nghiệp
a) Chiến lược giá hướng vào doanh nghiệp
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 7 - SVTH: Đinh Công Thành
Mục tiêu định giá
Tăng doanh số Tăng lợi nhuận Giữ thế ổn định
Gia
tăng

tranh.
- Chiến lược giá ban đầu khi thâm nhập thị trường.
- Chiến lược giá cạnh tranh.
c) Chiến lược giá theo khu vực
- Định giá tại địa điểm sản xuất.
- Định giá tại nơi tiêu thụ.
- Định giá phân phối giống nhau.
3. Chiến lược phân phối sản phẩm
3.1. Tầm quan trọng của phân phối
3.1.1. Vai trò của phân phối
- Là cầu nối giúp cho doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho khách hàng
đúng số lượng, thời gian, đúng địa điểm, đúng kênh, luồng hàng.
- Tập trung sản phẩm, điều hoà phân phối sản phẩm.
- Làm tăng giá trị sản phẩm.
- Tổ chức điều hành vận chuyển, tiết kiệm chi phí, hạn chế rủi ro thiệt hại.
3.1.2. Khái quát về kênh phân phối
- Là tuyến đường giúp doanh nghiệp đưa sản phẩm của họ đến tay người tiêu
dùng hay người sử dụng công nghiệp.
- Một kênh phân phối đầy đủ gồm có: nhà sản xuất, thành viên trung gian
tham gia phân phối (đại lý, buôn sỉ, buôn lẻ) và người tiêu dùng.
- Hệ thống kênh phân phối gồm có người cung cấp và người tiêu dùng cuối
cùng; hệ thống các thành viên trung gian phân phối; cơ sở vật chất, phương tiện vận
chuyển và tồn trữ; hệ thống thông tin thị trường và các dịch vụ của hoạt động mua
bán.
3.2. Các chức năng của phân phối
- Tiếp cận người mua, thông tin người bán.
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 8 - SVTH: Đinh Công Thành
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
- Tồn trữ và lưu kho.
- Phân chia và tạo ra các phân cấp mặt hàng.

và bảo vệ hình ảnh một doanh nghiệp hay một sản phẩm, dịch vụ nhất định nào đó.
III. Hoạch định chiến lược Marketing cho doanh nghiệp
1. Phân tích thực trạng hoạt động Marketing của Công ty
Trình bày các số liệu cơ bản có liên quan về tình hình thị trường, sản phẩm,
cạnh tranh, phân phối… của Công ty để từ đó thấy được tình hình hoạt động
Marketing của Công ty mà có chính sách, chiến lược điều chỉnh cho phù hợp với yêu
cầu cạnh tranh của Công ty.
2. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty
2.1. Môi trường vĩ mô
Là nơi mà Công ty phải bắt đầu tìm kiếm những cơ hội và phát hiện những đe
doạ, nó bao gồm tất cả những nhân tố và lực lượng có ảnh hưởng đến hoạt động và
kết quả kinh doanh của Công ty. Các lực lượng bên ngoài không thể kiểm soát được.
Các yếu tố môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố về kinh tế, yếu tố văn hoá – xã hội,
yếu tố chính trị và pháp luật, yếu tố công nghệ và các yếu tố về môi trường tự nhiên.
2.2. Môi trường vi mô
Bao gồm các nhân tố trong môi trường của Công ty, có ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng phục vụ của Công ty đối với thị trường. Các yếu tố của môi trường vi
mô gồm: các nhà cung ứng, các khách hàng, các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm
thay thế, các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Những yếu tố này tác động trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích các yếu tố môi trường vi mô để
nhận ra những mặt mạnh và mặt yếu của Công ty để có chiến lược phù hợp.
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 10 - SVTH: Đinh Công Thành
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
Hình 3: PHÂN TÍCH SWOT
3. Các mục tiêu cần đạt được
Xác định các chỉ tiêu mà kế hoạch muốn đạt được về khối lượng tiêu thụ, thị
phần, lợi nhuận, chính sách phục vụ khách hàng… từ mục tiêu tài chính đến cụ thể
hoá mục tiêu về Marketing.
4. Chiến lược Marketing cho Công ty
Xác định các chỉ tiêu mà kế hoạch muốn đạt được về chiến lược Marketing sẽ

KHỐNG CHẾ
CHIẾN LƯỢC WT
KHẮC PHỤC,
NÉ TRÁNH
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU BẾN TRE
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Xăng Dầu Bến Tre
- Tên tiếng Việt của Công ty: Công ty Xăng dầu Bến Tre
- Tên tiếng Anh: Petrolimex Ben Tre
- Loại hình pháp lý: Doanh nghiệp Nhà Nước
- Địa chỉ: 199B, Đường Nguyễn Đình Chiểu, Phường 8, Thị Xã Bến Tre
- Điện thoại: (075)822345
- Fax: (075)824617
- Tài khoản: 72110000001673 Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển Bến
Tre
- Mã số thuế: 1300118981-1
- Email:
Công ty Xăng dầu Bến Tre tiền thân là Công ty Vật tư tổng hợp Bến Tre thành
lập vào ngày 10/02/1976, trực thuộc Bộ Vật tư, nay là Bộ Thương mại. Thành lập
theo quyết định số 379 TM/TCCB ngày 15/04/1994 của Bộ Thương mại và Du Lịch,
nay là Bộ Thương mại, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 100745 do Uỷ Ban
Kế hoạch tỉnh Bến Tre, nay là Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 30/08/1994. Từ tháng
07/1995 Công ty là thành viên chính thức của Tổng Công ty Xăng Dầu Việt Nam –
Petrolimex.
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là kinh doanh xăng dầu, dầu mỡ nhờn, gas,
nhựa đường, vật liệu xây dựng, dịch vụ vận tải, dịch vụ bảo hiểm…Trong đó, hàng
xăng dầu là mặt hàng chủ yếu chiếm từ 90% -92% doanh thu của Công ty.
Hiện Công ty có 141 điểm bán lẻ xăng dầu phân bố rộng khắp 8 huyện và thị xã
của tỉnh. Là một trong những thành viên của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam, với
tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 7%, luôn hoàn thành tốt những nhiệm vụ

hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với yêu cầu phát triển doanh nghiệp.
- Chấp hành các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách cho người lao động về thời gian làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, tiền thưởng, chăm sóc sức khoẻ, cải thiện điều kiện và
môi trường làm việc.
3. Quyền hạn của Công ty
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 13 - SVTH: Đinh Công Thành
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
- Công ty được quyền chủ động quyết định phương thức kinh doanh, chính
sách bán hàng, giá cả đảm bảo chi phí, an toàn và phát triển nguồn vốn, kinh doanh
có lãi theo quy định của Tổng Công ty và Nhà nước.
- Được tuyển dụng quản lý và sử dụng lao động, tiền vốn, tài sản của Công ty
theo chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước và quy định phân cấp quản lý của
Tổng Công ty.
- Được quyền ký kết hợp đồng kinh tế khác trong phạm vi nhiệm vụ được
phân công.
- Được mở tài khoản tại ngân hàng.
III. Cơ cấu tổ chức của Công ty
1. Tình hình nhân sự của Công ty
 Số lao động đến cuối năm 2005 của Công ty là 254 người. Số lao động tại
các đơn vị thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 1: TÌNH HÌNH SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG CÔNG TY XĂNG DẦU
BẾN TRE NĂM 2005
(Đơn vị tính: Người)
Đơn vị Số lao động Tỷ lệ (%)
1. Khối quản lý và văn phòng
2. Khối kho
3. Khối vận tải
4. Khối cửa hàng
45

3,94
23,62
59,84
Tổng số lao động 254 100,00
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – Công ty Xăng dầu Bến Tre)
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 15 - SVTH: Đinh Công Thành
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
Hình 5: CƠ CẤU CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Từ bảng 2 cho thấy số lao động trình độ Đại học và Cao đẳng là 16,54%, đó là
những cán bộ quản lý và phục vụ tại văn phòng. Trong năm qua Ban lãnh đạo Công
ty rất quan tâm, chú trọng đào tạo nâng cao trình độ cho nhân viên Công ty. Đặc biệt
trong năm vừa qua, Công ty đưa đi đào tạo trình độ cao học cho một số nhân viên để
đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty.
2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Công ty tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đứng đầu Công ty là Giám
đốc Công ty, được Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam uỷ nhiệm tổ chức chỉ đạo, chịu
mọi trách nhiệm trước Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam, tỉnh uỷ, UBND tỉnh Bến
Tre về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, đại diện cho nghĩa vụ và quyền lợi
của Công ty trước pháp luật và cấp trên về hoạt động của Công ty. Phó Giám đốc
kinh doanh và Phó Giám Đốc kỹ thuật là người chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về
việc thực hiện chức năng nhiệm vụ theo phạm vi phân công và uỷ quyền của Giám
Đốc trong từng trường hợp cụ thể.
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 16 - SVTH: Đinh Công Thành
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
Hình 6. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY XĂNG DẦU BẾN TRE
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 17 - SVTH: Đinh Công Thành
PHÒNG
KINH
DOANH
GIÁM ĐỐC

chức được phân công nhiệm vụ và trách nhiệm về công việc được giao. Tuy nhiên,
với cơ cấu tổ chức này sẽ gây khó khăn, phức tạp trong việc kiểm soát, đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ của các chức năng, bộ máy cồng kềnh tốn kém nhiều chi phí quản
lý.
3.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận trực thuộc
3.1. Phòng kinh doanh
a) Chức năng: Tham mưu với Ban Giám đốc về công việc xây dựng kế
hoạch kinh doanh, chính sách bán hàng, giá bán thu thập tổng hợp, phân tích, chọn
lọc, sử dụng các thông tin trong kinh doanh đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và an
toàn về tài chính.
b) Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của Công ty từ việc tạo nguồn cho
đến công tác bán hàng.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ marketing: thu thập - tổng hợp - chọn lọc - xử lý
và áp dụng các thông tin vào công tác kinh doanh.
- Theo dõi, chọn lọc, phân nhóm khách hàng.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ, đội vận tải, kho, các cửa hàng để tổ chức
thực hiện đúng đường vận động của hàng hoá ngắn nhất nhằm tiết kiệm chi phí và
đáp ứng nhanh yêu cầu của khách hàng.
- Thu thập và giải quyết các ý kiến đóng góp, các khiếu nại, than phiền của
khách hàng nhằm thoả mãn tốt nhất yêu cầu của khách hàng.
c) Quyền hạn:
- Được quyền ký những hợp đồng mua bán hàng hoá với các khách hàng và nhà
cung ứng.
- Được quyền thu thập thông tin từ khách hàng, đối thủ cạnh tranh, từ nội bộ.
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 18 - SVTH: Đinh Công Thành
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
- Được quyền lựa chọn và đề xuất giá mua, gía bán sao cho đảm bảo Công ty
kinh doanh có hiệu quả và được quyền đề xuất phương thức thanh toán mua bán với
đối tác.

sắp xếp lao động thực hiện tốt chức năng đơn vị.
- Tham mưu cho lãnh đạo thực hiện hiện tốt các chế độ, chính sách cho người
lao động về các lĩnh vực: y tế, lao động, tiền lương, tiền thưởng… đảm bảo đúng
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Tham mưu cho lãnh đạo xây dựng, qui hoạch, đào tạo nguồn nhân lực phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn, phù hợp với tiêu chuẩn điều kiện và
yêu cầu phát triển của Công ty.
- Tham mưu cho lãnh đạo xây dựng hệ thống quản lý tạo thành hành lang pháp
lý để kiểm tra, uốn nắng chấn chỉnh công tác quản lý đơn vị.
- Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho các đơn vị cơ sở
để thực hiện đảm bảo đúng theo nội quy, quy chế, quy định của Công ty thống nhất
cùng một hệ thống.
- Báo cáo cho lãnh đạo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công theo công
việc và thời gian cụ thể.
c) Quyền hạn: được quyền yêu cầu các phòng ban, đơn vị trực thuộc cung cấp
các thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác an toàn lao động, an toàn phòng cháy
chữa cháy và các công tác hành chính khác.
3.4. Phòng quản lý kỹ thuật
a) Chức năng: tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty trong công tác quản lý
đầu tư và xây dựng cơ bản, sửa chữa phương tiện xe tàu đúng theo quy định của pháp
luật, quy chế của Tổng Công ty và của Công ty quy định. Ngoài ra, còn thực hiện vai
trò phối hợp kiểm tra, giám sát các hoạt động của Công ty có liên quan đến kỹ thuật.
b) Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch chi phí cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm,
đồng thời triển khai thực hiện kế hoạch được duyệt theo quy định của Công ty, Tổng
Công ty và nhà nước.
- Giám sát thi công trong việc đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa trong xây
dựng cơ bản và các phương tiện tàu, xe của Công ty kịp thời, hiệu quả, nhanh chóng
đáp ứng được cho công tác kinh doanh.
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 20 - SVTH: Đinh Công Thành

a) Chức năng: đội vận tải có chức năng tham mưu với Ban Giám đốc khai thác
năng lực của các phương tiện vận chuyển nhằm đạt hiệu quả cao nhất và giảm thiểu
chí phí vận chuyển. Đảm bảo chất lượng, số lượng hàng hoá trong quá trình vận tải.
b) Nhiệm vụ:
- Lập lế hoạch vận tải và kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa hàng năm.
- Điều hành các phương tiện vận tải phục vụ cho việc chuyên chở hàng hoá
phục vụ cho nhu cầu của khách hàng và hoạt động của Công ty.
c) Quyền hạn: Được quyền trực tiếp tham mưu với Ban Giám đốc về lĩnh vực
quản lý và khai thác phương tiện kỹ thuật và dịch vụ vận tải. Được quyền quản lý
điều động toàn bộ phương tiện vận tải, ký lệnh điều động phương tiện theo hợp đồng
hoá đơn.
3.7. Các cửa hàng
a) Chức năng: bán hàng hoá của Công ty cho khách hàng, cung cấp thông tin
mua bán để cho các cấp lãnh đạo, các phòng nghiệp vụ nắm bắt kịp thời để xử lý.
b) Nhiệm vụ: bán hàng hoá theo phương thức quy định của Công ty, theo dõi
và thu hồi công nợ, báo cáo chế độ hạch toán báo sổ. Cung cấp kịp thời những thông
tin về tình hình hoạt động của cửa hàng, về sản lượng tiêu thụ hàng hoá của cửa hàng
để Công ty có những chính sách phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
IV. Mạng lưới kinh doanh và cơ sở vật chất của Công ty
1. Mạng lưới kinh doanh của Công ty
Hiện Công ty có:
 08 cửa hàng xăng dầu trung tâm với 48 điểm bán hàng do Công ty trực tiếp
quản lý.
 01 tổng đại lý gồm 08 điểm bán lẻ xăng dầu.
 76 đại lý gồm 85 điểm bán lẻ xăng dầu.
Tổng số điểm bán lẻ xăng dầu của Công ty là 141 được phân bố rộng khắp
trong toàn tỉnh.
2. Cơ sở vật chất của Công ty.
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 22 - SVTH: Đinh Công Thành
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre

nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001: 2000 nên Công
ty ngày càng được sự tin tưởng và ủng hộ của khách hàng. Điều đó tạo nên uy tín của
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 23 - SVTH: Đinh Công Thành
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
thương hiệu Petrolimex nói chung và Petrolimex Bến Tre nói riêng ngày càng được
khẳng định trên thị trường.
- Trong những năm qua nhờ thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước cho nên
Công ty đã được các cấp lãnh đạo quan tâm giúp đỡ và được sự ủng hộ của UBND
tỉnh Bến Tre, Sở Thương mại và các ban ngành đoàn thể địa phương nơi Công ty
đăng ký hoạt động kinh doanh.
- Cơ sở vật chất của Công ty ngày càng được trang bị hiện đại. Các phương tiện
vận tải ngày càng được nâng cấp sửa chữa để phục vụ cho nhu cầu vận chuyển hàng
hoá. Năm 2003 Công ty có 114 cột bơm điện tử, đến nay số cột bơm này được đưa
vào sử dụng là 120 để đảm bảo hoạt động kinh thuận lợi, đáp ứng nhanh hơn nhu cầu
khách hàng.
2. Những khó khăn của Công ty
- Trên địa bàn tỉnh có không ít những đối thủ cạnh tranh cũng kinh doanh
những mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh cho nên ảnh hưởng rất lớn đến thị phần
của Công ty.
- Địa bàn kinh doanh của Công ty tuy có những thuận lợi nhưng vẫn còn những
khó khăn tồn tại. Bến Tre tạo thành bởi ba dãy cù lao, có nhiều sông ngồi chằng chịt
thuận tiện cho việc vận tải thuỷ nhưng khó khăn trong việc vận tải bộ, quan hệ trao
đổi, đàm phán.
- Do vị trí của Bến Tre giáp với nhiều tỉnh: phía Nam giáp Vĩnh Long, phía Bắc
giáp Tiền Giang, phía Tây giáp Trà Vinh nên có nhiều trạm xăng dầu lưu động của
các doanh nghiệp tư nhân ở những tỉnh đó sang hoạt động. Điều này gây ảnh hưởng
không nhỏ đến thị phần của Công ty.
- Sự phối hợp của các cơ quan chức chức năng như thuế, quản lý thị trường,
phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường chưa thật sự đồng bộ dẫn đến tình trạng
một số doanh nghiệp bán hàng không đảm bảo chất lượng hàng hoá, gây ảnh hưởng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status