Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu xăng dầu Bến Tre - Pdf 10

Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ lâu nay, xăng dầu được xác định là mặt hàng vật tư thiết yếu, mang tính
chiến lược đối với sự phát triển của Đất nước, thuộc độc quyền của Nhà nước. Xăng
dầu đóng vai trò chủ đạo, vị trí quan trọng đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội, đảm
bảo an ninh quốc phòng, phục vụ đắc lực và có hiệu quả vào sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá Đất nước. Bên cạnh đó, xăng dầu không chỉ đáp ứng cho nhu cầu
sinh hoạt của cuộc sống hàng ngày của con người mà nó còn là nguồn nhiên liệu
quan trọng tác động rất lớn đối với những ngành sản xuất, dịch vụ, đặc biệt nó không
thể thiếu được đối với lĩnh vực giao thông vận tải.
Hiện nay, trước xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới để có thể tồn tại và phát
triển trong một thế giới năng động, trước tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp trên thương trường thì một trong những yếu tố có thể nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đó là công cụ Marketing. Trong những năm qua, Công ty
Xăng dầu Bến Tre cũng đã phần nào chú trọng đến công tác marketing của mình để
khuyến khích khách hàng tiêu thụ các loại hàng hoá do Công ty cung cấp, giữ vững
phát triển thêm thị trường của Công ty với mục tiêu chất lượng của mình là: “thoả
mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng đáp ứng nhanh và đáp ứng vượt hơn sự mong
đợi của khách hàng”. Tuy nhiên, công tác này tại công ty vẫn chưa mang tính chuyên
nghiệp và bài bản.
Nhận thức được tầm quan trọng của Marketing đối với doanh nghiệp, cùng với
thời gian thực tập tại Công ty Xăng dầu Bến Tre, em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt
động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre” để làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Bến Tre qua
3 năm 2003, 2004 và 2005.
- Đánh giá lại thực trạng công tác Marketing của Công ty trong thời gian qua.
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 1 - SVTH: Đinh Công Thành
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre

Định nghĩa nhấn mạnh 5 vấn đề:
- Marketing là một loại hoạt động mang tính sáng tạo.
- Marketing là một hoạt động trao đổi tự nguyện.
- Marketing là hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu con người.
- Marketing là một quá trình quản lý.
- Marketing là mối dây liên kết giữa xã hội và Công ty, xí nghiệp
Còn theo Hiệp hội Marketing Mỹ đã định nghĩa: Marketing là quá trình lập kế
hoạch, thực hiện kế hoạch đó, đánh giá, khuyến mãi và phân phối hàng hoá, dịch vụ
và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm mục tiêu, thoả mãn những mục tiêu của
khách hàng và tổ chức.
Theo định nghĩa của Viện Marketing Anh: Marketing là quá trình tổ chức và
quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ phát hiện ra và biến sức mua
của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và
đưa hàng hoá đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho Công ty thu được
lợi nhuận như dự kiến.
Theo định nghĩa của G.I.Dragon – nguyên chủ tịch Liên đoàn Marketing quốc
tế: Marketing là một “rada” theo dõi, chỉ đạo hoạt động của các xí nghiệp và “như
một máy chỉnh lưu” để kịp thời ứng phó với mọi biến động sinh ra trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 3 - SVTH: Đinh Công Thành
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
Qua các định nghĩa trên, chúng ta có thể xác định được phương châm tư tưởng
chính của Marketing hiện đại là:
- Rất coi trọng khâu tiêu thụ, ưu tiên dành cho nó vị trí cao nhất trong chiến
lược của doanh nghiệp. Vì muốn tồn tại và phát triển xí nghiệp thì phải bán được
hàng.
- Chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái mình sẵn có. Hàng có phù hợp
với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng mới bán được nhiều, được nhanh, mới không bị
tồn đọng.
- Muốn biết thị trường và người tiêu dùng cần gì thì phải nghiên cứu thị

- Marketing làm thúc đẩy nhu cầu người tiêu dùng cho nên nhiệm vụ cơ bản
đối với Marketing là sản sinh ra nhiệt tình của người tiêu dùng đối với sản phẩm,
dịch vụ.
- Marketing làm thoả mãn nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng và tạo ra
những sản phẩm và dịch vụ hiệu quả với mức giá cả mà người tiêu dùng có thể thanh
toán được.
3. Mục tiêu của Marketing
3.1. Tối đa hoá tiêu dùng
- Marketing tạo điều kiện dễ dàng và kích thích tiêu thụ tối đa.
- Dân chúng tiêu thụ nhiều hơn thì nhà Marketing sẽ hạnh phúc hơn.
3.2. Tối đa hoá sự thoả mãn của người tiêu thụ
Làm cho người tiêu thụ thoả mãn tối đa (chất lượng) chứ không phải bản thân
sự tiêu thụ (số lượng).
3.3. Tối đa hoá sự chọn lựa
Là làm cho sản phẩm đa dạng và tối đa sự chọn lựa của họ, giúp họ tìm được
cái làm thoả mãn cao nhất sở thích của họ về nhu cầu, vật chất tinh thần.
3.4. Tối đa hoá chất lượng cuộc sống
Là làm tăng chất lượng cuộc sống: chất lượng hàng hoá và dịch vụ, chất lượng
môi trường sống, thẩm mỹ, danh tiếng…Đây là mục tiêu cao nhất của Marketing.
II. Khái quát về Marketing hỗn hợp (Marketing – Mix)
 Định nghĩa
Marketing – Mix là sự phối hợp hoạt động của những thành phần Marketing
sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế nhằm củng cố vị trí của xí nghiệp
hoặc Công ty trên thương trường. Nếu phối hợp tốt sẽ hạn chế rủi ro, kinh doanh,
thuận lợi, có cơ hội phát triển, lợi nhuận tối đa.
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 5 - SVTH: Đinh Công Thành
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
 Thành phần của Marketing – Mix
Sản xuất cái gì? Thế nào? Bao nhiêu? Chiến lược sản
phẩm

Place (P3)
Promotion (P4)
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
- Đổi mới theo dạng thương mại đi lên và đi xuống:
 Thương mại đi lên: tạo ra sản phẩm danh tiếng, định giá cao cùng
kinh doanh với sản phẩm hiện tại định giá thấp để “lôi kéo, giữ chân”
 Thương mại đi xuống: thêm sản phẩm định giá thấp trong tuyến sản
phẩm danh tiếng để thêm khách hàng và tăng thị phần.
2. Chiến lược giá
2.1. Ý nghĩa và tầm quan trọng của giá cả
a) Tầm quan trọng của giá cả
- Đối với khách hàng giá cả là cơ sở để quyết định mua sản phẩm này hay sản
phẩm khác, là đòn bẩy kích thích tiêu dùng.
- Đối với doanh nghiệp giá cả là vũ khí để cạnh tranh trên thị trường, quyết
định doanh số, lợi nhuận, gián tiếp thể hiện chất lượng và ảnh hưởng đến chương
trình Marketing chung.
b) Vai trò của giá cả
- Giá cả hình thành dựa trên: giá trị sử dụng giá trị giá cả
- Trong thực tế giá cả sản phẩm không chỉ liên quan đến thuộc tính vật chất
đơn thuần mà nhà sản xuất còn định giá đi kèm theo những sản phẩm dịch vụ và lợi
ích khác nhau làm thoả mãn hơn nhu cầu khách hàng.
2.2. Những mục tiêu của định giá
Hình 1: MỤC TIÊU VIỆC ĐỊNH GIÁ
2.3. Chiến lược giá của xí nghiệp
a) Chiến lược giá hướng vào doanh nghiệp
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 7 - SVTH: Đinh Công Thành
Mục tiêu định giá
Tăng doanh số Tăng lợi nhuận Giữ thế ổn định
Gia
tăng

tranh.
- Chiến lược giá ban đầu khi thâm nhập thị trường.
- Chiến lược giá cạnh tranh.
c) Chiến lược giá theo khu vực
- Định giá tại địa điểm sản xuất.
- Định giá tại nơi tiêu thụ.
- Định giá phân phối giống nhau.
3. Chiến lược phân phối sản phẩm
3.1. Tầm quan trọng của phân phối
3.1.1. Vai trò của phân phối
- Là cầu nối giúp cho doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho khách hàng
đúng số lượng, thời gian, đúng địa điểm, đúng kênh, luồng hàng.
- Tập trung sản phẩm, điều hoà phân phối sản phẩm.
- Làm tăng giá trị sản phẩm.
- Tổ chức điều hành vận chuyển, tiết kiệm chi phí, hạn chế rủi ro thiệt hại.
3.1.2. Khái quát về kênh phân phối
- Là tuyến đường giúp doanh nghiệp đưa sản phẩm của họ đến tay người
tiêu dùng hay người sử dụng công nghiệp.
- Một kênh phân phối đầy đủ gồm có: nhà sản xuất, thành viên trung gian
tham gia phân phối (đại lý, buôn sỉ, buôn lẻ) và người tiêu dùng.
- Hệ thống kênh phân phối gồm có người cung cấp và người tiêu dùng cuối
cùng; hệ thống các thành viên trung gian phân phối; cơ sở vật chất, phương
tiện vận chuyển và tồn trữ; hệ thống thông tin thị trường và các dịch vụ
của hoạt động mua bán.
3.2. Các chức năng của phân phối
- Tiếp cận người mua, thông tin người bán.
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 8 - SVTH: Đinh Công Thành
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
- Tồn trữ và lưu kho.
- Phân chia và tạo ra các phân cấp mặt hàng.

cao và bảo vệ hình ảnh một doanh nghiệp hay một sản phẩm, dịch vụ nhất
định nào đó.
III. Hoạch định chiến lược Marketing cho doanh nghiệp
1. Phân tích thực trạng hoạt động Marketing của Công ty
Trình bày các số liệu cơ bản có liên quan về tình hình thị trường, sản phẩm,
cạnh tranh, phân phối… của Công ty để từ đó thấy được tình hình hoạt động
Marketing của Công ty mà có chính sách, chiến lược điều chỉnh cho phù hợp với yêu
cầu cạnh tranh của Công ty.
2. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty
2.1. Môi trường vĩ mô
Là nơi mà Công ty phải bắt đầu tìm kiếm những cơ hội và phát hiện những đe
doạ, nó bao gồm tất cả những nhân tố và lực lượng có ảnh hưởng đến hoạt động và
kết quả kinh doanh của Công ty. Các lực lượng bên ngoài không thể kiểm soát được.
Các yếu tố môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố về kinh tế, yếu tố văn hoá – xã hội,
yếu tố chính trị và pháp luật, yếu tố công nghệ và các yếu tố về môi trường tự nhiên.
2.2. Môi trường vi mô
Bao gồm các nhân tố trong môi trường của Công ty, có ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng phục vụ của Công ty đối với thị trường. Các yếu tố của môi trường vi
mô gồm: các nhà cung ứng, các khách hàng, các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm
thay thế, các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Những yếu tố này tác động trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích các yếu tố môi trường vi mô để
nhận ra những mặt mạnh và mặt yếu của Công ty để có chiến lược phù hợp.
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 10 - SVTH: Đinh Công Thành
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
Hình 3: PHÂN TÍCH SWOT
3. Các mục tiêu cần đạt được
Xác định các chỉ tiêu mà kế hoạch muốn đạt được về khối lượng tiêu thụ, thị
phần, lợi nhuận, chính sách phục vụ khách hàng… từ mục tiêu tài chính đến cụ thể
hoá mục tiêu về Marketing.
4. Chiến lược Marketing cho Công ty

DUY TRÌ,
KHỐNG CHẾ
CHIẾN LƯỢC WT
KHẮC PHỤC,
NÉ TRÁNH
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU BẾN TRE
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Xăng Dầu Bến Tre
- Tên tiếng Việt của Công ty: Công ty Xăng dầu Bến Tre
- Tên tiếng Anh: Petrolimex Ben Tre
- Loại hình pháp lý: Doanh nghiệp Nhà Nước
- Địa chỉ: 199B, Đường Nguyễn Đình Chiểu, Phường 8, Thị Xã Bến Tre
- Điện thoại: (075)822345
- Fax: (075)824617
- Tài khoản: 72110000001673 Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển Bến
Tre
- Mã số thuế: 1300118981-1
- Email:
Công ty Xăng dầu Bến Tre tiền thân là Công ty Vật tư tổng hợp Bến Tre thành
lập vào ngày 10/02/1976, trực thuộc Bộ Vật tư, nay là Bộ Thương mại. Thành lập
theo quyết định số 379 TM/TCCB ngày 15/04/1994 của Bộ Thương mại và Du Lịch,
nay là Bộ Thương mại, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 100745 do Uỷ Ban
Kế hoạch tỉnh Bến Tre, nay là Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 30/08/1994. Từ tháng
07/1995 Công ty là thành viên chính thức của Tổng Công ty Xăng Dầu Việt Nam –
Petrolimex.
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là kinh doanh xăng dầu, dầu mỡ nhờn, gas,
nhựa đường, vật liệu xây dựng, dịch vụ vận tải, dịch vụ bảo hiểm…Trong đó, hàng
xăng dầu là mặt hàng chủ yếu chiếm từ 90% -92% doanh thu của Công ty.
Hiện Công ty có 141 điểm bán lẻ xăng dầu phân bố rộng khắp 8 huyện và thị xã
của tỉnh. Là một trong những thành viên của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam, với

- Có nhiệm vụ quản lý và sử dụng có hiệu quả về lao động, tài sản, vật tư,
tiền vốn thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn,
đảm bảo việc làm, thu nhập cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ công
dân đối với cộng đồng.
- Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, hoàn thiện và hiện đại
hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với yêu cầu phát triển doanh nghiệp.
- Chấp hành các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước.
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 13 - SVTH: Đinh Công Thành
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
- Thực hiện đầy đủ các chính sách cho người lao động về thời gian làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, tiền thưởng, chăm sóc sức khoẻ, cải thiện
điều kiện và môi trường làm việc.
3. Quyền hạn của Công ty
- Công ty được quyền chủ động quyết định phương thức kinh doanh, chính
sách bán hàng, giá cả đảm bảo chi phí, an toàn và phát triển nguồn vốn, kinh
doanh có lãi theo quy định của Tổng Công ty và Nhà nước.
- Được tuyển dụng quản lý và sử dụng lao động, tiền vốn, tài sản của Công ty
theo chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước và quy định phân cấp quản
lý của Tổng Công ty.
- Được quyền ký kết hợp đồng kinh tế khác trong phạm vi nhiệm vụ được
phân công.
- Được mở tài khoản tại ngân hàng.
III. Cơ cấu tổ chức của Công ty
1. Tình hình nhân sự của Công ty
 Số lao động đến cuối năm 2005 của Công ty là 254 người. Số lao động tại
các đơn vị thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 1: TÌNH HÌNH SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG CÔNG TY XĂNG DẦU
BẾN TRE NĂM 2005
(Đơn vị tính: Người)
Đơn vị Số lao động Tỷ lệ (%)

lực lượng bán hàng này về kỹ thuật, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ…
 Về chất lượng lao động tại Công ty thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2: TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
NĂM 2005
Trình độ chuyên môn Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp và công nhân kỹ thuật
32
10
60
152
12,60
3,94
23,62
59,84
Tổng số lao động 254 100,00
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – Công ty Xăng dầu Bến Tre)
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 15 - SVTH: Đinh Công Thành
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
12.6
3.94
23.62
59.84
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp và công nhân kỹ
thuật

CHÍNH
PHÒNG TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
QUẢN LÝ
KỸ
THUẬT
ĐỘI
VẬN
TẢI
KHO
XĂNG
DẦU
CÁC CỬA HÀNG
Hệ thống các điểm bán
hàng
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
Công ty tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Với mô hình tổ chức này thì
chức năng nhiệm vụ giữa các phòng ban, các kho cũng như các cửa hàng sẽ được rõ
ràng về nhiệm vụ công việc của mình. Thông tin tiếp nhận sẽ rõ ràng, nhanh chóng,
trách nhiệm và quyền hạn sẽ cụ thể, tránh chồng chéo công việc. Mỗi đơn vị trong tổ
chức được phân công nhiệm vụ và trách nhiệm về công việc được giao. Tuy nhiên,
với cơ cấu tổ chức này sẽ gây khó khăn, phức tạp trong việc kiểm soát, đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ của các chức năng, bộ máy cồng kềnh tốn kém nhiều chi phí quản
lý.
3.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận trực thuộc
3.1. Phòng kinh doanh
a) Chức năng: Tham mưu với Ban Giám đốc về công việc xây dựng kế

quy định của pháp luật và của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.
b) Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch tài chính tổng hợp hàng năm, tổ chức triển khai thực
hiện các chính sách chế độ tài chính của Nhà nước, của Tổng Công ty.
- Theo dõi thường xuyên, công tác quản lý vốn, tài sản, báo cáo đề xuất kịp
thời khi có sự biến động hoặc các vấn đề phát sinh liên quan đến vốn, tài
sản nhằm đảm bảo an toàn tài chính, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
- Lên kế hoạch cân đối tài chính, quản lý chế độ tài chính của Công ty.
c) Quyền hạn:
- Được tham gia trực tiếp với Giám đốc và các phòng nghiệp vụ khác trong
quá trình xây dựng kế hoạch tài chính, kinh doanh và các kế hoạch khác.
- Được trực tiếp hoặc phối hợp với các phòng nghiệp vụ của Công ty kiểm tra
các đơn vị trực thuộc Công ty về các hoạt động liên quan đến tài sản, tiền
vốn.
- Có quyền từ chối thanh toán các khoản không đảm bảo thủ tục chứng từ
hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật và của Công ty.
3.3. Phòng tổ chức hành chính
a) Chức năng: Tham mưu cho ban Giám đốc về việc thực hiện công tác
tổ chức, cán bộ lao động tiền lương, thanh tra, bảo vệ và các công tác
quản lý hành chính khác.
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 19 - SVTH: Đinh Công Thành
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
b) Nhiệm vụ:
- Tham mưu cho lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy, định biên lao động, bố
trí sắp xếp lao động thực hiện tốt chức năng đơn vị.
- Tham mưu cho lãnh đạo thực hiện hiện tốt các chế độ, chính sách cho người
lao động về các lĩnh vực: y tế, lao động, tiền lương, tiền thưởng… đảm bảo
đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Tham mưu cho lãnh đạo xây dựng, qui hoạch, đào tạo nguồn nhân lực phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn, phù hợp với tiêu chuẩn điều

c) Quyền hạn:
- Có quyền yêu cầu các đơn vị trực thuộc Công ty cung cấp các thông tin, nhu
cầu liên quan đến việc lên kế hoạch đầu tư và xây dựng hay trong quá trình
triển khai kế hoạch thực hiện.
- Có quyền lập biên bản đình chỉ thi công, từ chối nghiệm thu các công trình
không đảm bảo chất lượng, thi công không đúng bản vẻ thiết kế được duyệt
hoặc các công việc sửa chữa phương tiện không hợp lý hay kinh tế.
3.5. Kho xăng dầu
a) Chức năng:
- Quản lý tài sản hàng hoá ở các kho: kho xăng dầu, kho gas, kho xi măng và
các loại vật tư khác đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lượng, giảm phí hao
hụt.
- Xuất, nhập đúng theo quy định của Công ty và bảo đảm đáp ứng nhanh yêu
cầu của khách hàng.
- Ngoài ra còn thực hiện vai trò phối hợp kiểm tra giám sát các hoạt động hậu
cần doanh nghiệp đúng theo qui định, quy chế, nội quy cơ quan, bảo vệ môi
trường, an toàn lao động, an toàn phòng cháy chữa cháy, bảo vệ an toàn cơ
quan.
b) Nhiệm vụ:
- Xuất, nhập hàng hoá đúng theo quy định và chỉ xuất, nhập khi có đầy đủ
chứng từ hoá đơn hợp lệ.
- Nhập kho phải đảm bảo hàng hoá đủ thành phần.
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 21 - SVTH: Đinh Công Thành
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất phải kiểm kê thực hiện đo đạt
tính số lượng hàng hoá xuất, nhập, tồn, hao hụt đối chiếu các phòng nghiệp vụ Công
ty trước khi lập báo cáo.
3.6. Đội vận tải
a) Chức năng: đội vận tải có chức năng tham mưu với Ban Giám đốc khai
thác năng lực của các phương tiện vận chuyển nhằm đạt hiệu quả cao

2. Cơ sở vật chất của Công ty.
Trưởng phòng kỹ thuật Công ty xăng dầu cho biết cung cấp và bảo dưỡng các cơ
sở hạ tầng cần thiết để đạt được sự phù hợp các yêu cầu hoạt động kinh doanh. Cơ sở
hạ tầng của Công ty bao gồm:
 Kho tàng, các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh.
 Các dịch vụ hỗ trợ như: bảo trì, sửa chữa phương tiện vận tải, đầu tư xây
dựng cơ bản, đầu tư phương tiện vận tải.
 Công ty có hai kho xăng dầu là Rạch Vong và Hội Yên với tổng sức chứa
hai kho là 6.609 m
3
xăng dầu.
 Tổng số cột bơm xăng dầu của Công ty là 120 cột bơm điện tử.
 Công ty hiện có 1.380,5 tấn vận tải thuỷ, bộ các loại. Trong đó:
• Vận tải thuỷ gồm 10 xà lan và 03 ghe gỗ với trọng tải 1.268,5 tấn.
• Vận tải bộ gồm 16 xe chuyên dùng và xe tải với trọng tải 112 tấn.
V. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty
1. Những thuận lợi của Công ty
- Một thuận lợi lớn nhất cho hoạt động kinh doanh của Công ty là vị trí của
Công ty đặt tại nơi gần trung tâm thị xã Bến Tre thuận lợi cho việc giao dịch cũng
như việc vận chuyển hàng hoá của Công ty đến với khách hàng.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ, tinh thần trách nhiệm cao
trong công việc, thái độ phục vụ nhiệt tình và năng động, sáng tạo có kinh nghiệm
trong công việc.
- Vị trí hai kho xăng dầu của Công ty đặt ở hai nơi rất thuận tiện cho việc nhập
và xuất hàng hoá cho cả vận chuyển thuỷ và bộ, cho nên hàng hoá của Công ty được
đến với khách hàng nhanh chóng, kịp thời mọi lúc mọi nơi.
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 23 - SVTH: Đinh Công Thành
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
- Công ty có hệ thống các cửa hàng, đại lý bán lẻ ở khắp tất cả các huyện và thị
xã trong tỉnh, kể cả những nơi vùng sâu, vùng xa như huyện Thạnh Phú, Bình Đại,

- Sự phối hợp của các cơ quan chức chức năng như thuế, quản lý thị trường,
phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường chưa thật sự đồng bộ dẫn đến tình trạng
một số doanh nghiệp bán hàng không đảm bảo chất lượng hàng hoá, gây ảnh hưởng
không nhỏ đến việc cạnh tranh của Công ty.
- Do quy định của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam trong việc phối hợp thị
trường giữa các đơn vị trong ngành, vì thế thị trường xăng dầu của Công ty chỉ bó
hẹp trong phạm vi của tỉnh còn thị trường ngoài tỉnh hầu như chỉ còn rất ít như: Công
ty Xi măng hà Tiên II, Điện lực Cần thơ.
- Một khó khăn nữa của Công ty là do Công ty kinh doanh mặt hàng dể cháy nổ
như xăng dầu, gas nên việc phòng chóng cháy nổ rất phức tạp, đòi hỏi Công ty phải
chú trọng nhiều đến vấn đề an toàn cháy nổ.
- Những năm vừa qua tình hình kinh tế thế giới và khu vực có những biến động
phức tạp ảnh hưởng nhiều đến giá cả xăng dầu trên thế giới, nhất là khu vực Trung
Đông luôn có những bất ổn dẫn đến biến động gía xăng dầu trong nước nói chung và
của Công ty nói riêng.
VI. Một số kết quả đạt được của Công ty trong những năm qua
Bảng 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG
DẦU BẾN TRE (2003 – 2005)
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 25 - SVTH: Đinh Công Thành

Trích đoạn THỰC TRẠNG MARKETING CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU BẾN TRE Chiến lược sản phẩm Đối với giá bán buôn Kênh Công ty Tổng đại lý người tiêu dùng Hội nghị khách hàng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status