THỰC TRẠNG BỆNH sâu RĂNG và một số yếu tố LIÊN QUAN ở NGƯỜI CAO TUỔI tại KHU vực NÔNG THÔN một số TỈNH PHÍA NAM,VIỆT NAM năm 2015 - Pdf 37

B GIO DC V O TO
TRNG I HC Y H NI

B Y T

NGUYN C TN

THựC TRạNG BệNH SÂU RĂNG Và MộT Số YếU Tố LIÊN QUAN
ở NGƯờI CAO TUổI TạI KHU VựC NÔNG THÔN MộT Số TỉNH
PHíA NAM, VIệT NAM NĂM 2015
Chuyờn ngnh: Rng hm mt
Mó s: 60720601
CNG LUN VN THC S Y HC

Ngi hng dn khoa khc:
TS. TRNH TH THI H

H NI 2015


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
WHO

World Health Organization

SMT

Sâu mất trám

S



ĐẶT VẤN ĐỀ
Những thập niên gần đây do chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, công
tác giáo dục và chăm sóc sức khỏe phát triển dẫn tới tuổi thọ trung bình mỗi người cũng
như số lượng và tỷ lệ người cao tuổi tăng nhanh trong cộng đồng dân số .Theo Luật

người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23
tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là
người cao tuổi [1]. Tính tới cuối năm 2010, Việt Nam đã có hơn 8 triệu người
cao tuổi (chiếm 9,4% dân số), tuổi thọ trung bình là 73 [2] tương đối cao so
với các nước đang phát triển. Theo dự báo dân số của Tổng cục Thống kê (2010) thì tỷ
lệ người cao tuổi so với tổng dân số ở Việt Nam sẽ đạt đến con số 10% vào năm 2017, hay
dân số Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn “già hóa” từ năm 2017.

Đối với người cao tuổi, mọi khả năng thích nghi đối với môi trường
sống thường kém đi. Họ rất dễ mắc bệnh và có thể mắc nhiều loại bệnh cùng
một lúc. Những rối loạn ở vùng răng miệng người cao tuổi ngoài đặc điểm
chung nêu trên còn có những biểu hiện bệnh lý và rối loạn riêng do cấu trúc
và chức năng chuyên biệt. Các nghiên cứu đã phân tích, mô tả nhiều hiện
tượng SKRM nổi bật của người cao tuổi: Sâu răng, viêm quanh răng, mòn
răng… Sâu răng và viêm quanh răng vẫn luôn được nhắc tới như là 2 bệnh
răng miệng phổ biến nhất, đã có nhiều nghiên cứu về tỷ lệ mắc, chẩn đoán,
điều trị cũng như các biện pháp dự phòng ngay từ khi mọc răng. Theo số
liệu điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc năm 2001 cho thấy tỷ lệ sâu
răng vĩnh viễn có chiều hướng tăng theo tuổi, tỷ lệ sâu răng của đối tượng
từ 45 tuổi trở lên là 78% [3]. Phan Văn Việt năm 2004 đã nghiên cứu trên
850 người cao tuổi ở Hà Nội cho thấy tỷ lệ sâu răng là 55,1%, chỉ số SMT
là 12,6 [4].



1.1 Đặc điểm cấu tạo tổ chức học của răng
Cấu tạo của răng gồm: men răng, ngà răng, cement và tủy răng.

Hình 1.1. Giải phẫu răng [7]

1.1.1 Men răng

Men răng phủ mặt ngoài ngà thân răng, có nguồn gốc từ ngoại bì, là mô
cứng nhất trong cơ thể, có tỷ lệ chất vô cơ cao nhất (khoảng 96%) nhiều hơn so
với ngà răng và xương răng, chất hữu cơ chiếm 1,7%, nước chiếm 2,3%.
Men răng dày mỏng tùy vị trí khác nhau, dày nhất ở núm răng là 1,5mm và mỏng
nhất ở vùng cổ răng. Ở trạng thái bình thường men răng trong suốt, song men có thể thay

đổi màu sắc do một số yếu tố tác động khác, lúc đó men răng có màu vàng nhạt, vàng
sẫm, tím xanh,...
Hình dáng và bề dày của men được xác định từ trước khi răng mọc ra. Trong
đời sống, men răng không có sự bồi đắp thêm mà chỉ mòn dần theo tuổi nhưng có sự
trao đổi về vật lý và hóa học với môi trường trong miệng.


9

1.1.2 Ngà răng

Có nguồn gốc từ trung bì, kém cứng hơn men, chứa tỷ lệ chất vô cơ thấp
hơn men (70%), chủ yếu là 3[(PO4)2Ca3)2H2O], nước và chất hữu cơ chiếm
30%. Trong ngà răng có nhiều ống ngà, chứa đuôi bào tương của nguyên bào
ngà. Bề dày ngà răng thay đổi trong đời sống do hoạt động của nguyên bào
ngà, ngà răng ngày càng dày theo hướng về phía hốc tủy răng, làm hẹp dần
ống tủy.

cấu trúc sợi, chủ yếu là sợi keo sắp xếp thẳng góc với ống ngà.

-

Dây tome: nằm giữa ống ngà, là đuôi nguyên sinh chất kéo dài của tế bào tạo
ngà, nó đảm bảo sự trao đổi chuyển hóa và khả năng tạo ngà.


10

1.1.3 Tuỷ răng

Là mô liên kết mềm, nằm trong hốc tuỷ gồm tuỷ chân và tủy thân. Tuỷ
răng trong buồng tủy gọi là tủy thân hoặc tủy buồng, tuỷ răng trong ống tủy
gọi là tủy chân. Các nguyên bào ngà nằm sát vách hốc tủy.
Tuỷ răng có nhiệm vụ duy trì sự sống của răng cụ thể là duy trì sự sống của
nguyên bào ngà, tạo ngà thứ cấp và nhận cảm giác của răng. Trong tủy răng có
chứa nhiều mạch máu, mạch bạch huyết và đầu tận cùng của thần kinh.
1.1.4 Cement chân răng
Là tổ chức canxi hóa bao phủ vùng ngà chân răng bắt đầu từ cổ răng đến chóp chân
răng, cấu trúc cement chia làm 2 loại:
• Cement tiên phát: ở sát lớp ngà vùng cổ răng và là loại cement không có tế bào
• Cement thứ phát: có tế bào tạo cement bao phủ vùng ngà 2/3 dưới chân răng và
cuống răng. Độ dày cement thay đổi chân răng và cuống răng. Độ dày của cement
thay đổi theo vị trí, tuổi, mỏng nhất cổ răng và dày nhất ở cuống răng

1.2 Đặc điểm sinh lý – bệnh lý người cao tuổi
1.2.1 Biến đổi sinh lý chung
Lão hóa đưa đến những thoái triển biển đổi dần và không phục hồi về hình thái và
chức năng ở các cơ quan, khả năng thích nghi với những biến đổi của môi trường xung

hẹp dần đến tắc lại và ngà trở nên trong được gọi là ngà trong hay ngà xơ hóa. Do sự thoái
hóa của tủy, tạo ngà bào bị giảm hoặc mất tạo nên một số ống ngà không có dây Tome, ngà
ở đây không có sự chuyển hóa và tạo nên một vùng ngà chết, giảm tạo ngà thứ phát bảo vệ,
làm cho răng người già một mặt có khả năng chống đỡ sự tấn công của axit gây sâu răng,
mặt khác lại làm giảm khả năng tự bảo vệ của tủy, do ngà khoáng hóa cao về mặt cơ

học nên dễ gãy hơn và thường răng bị gãy, vỡ khi có miếng trám to.
 Biến đổi trên tủy răng

Do có sự hình thành ngà thứ phát sinh lý theo tuổi và ngà thứ phát bệnh
lý do sâu răng, mòn răng, tiêu cổ răng, dẫn tới buồng tủy thu hẹp dần lại. Biểu
hiện từ mất sừng tủy đến trần buồng tủy thấp xuống, đôi khi sát hoặc chạm
sàn buồng tủy trên phim X.quang. Ở người trên 50 tuổi thường thấy buồng
tủy, ống tủy chân rất hẹp, nhỏ, ống tủy cách cuống răng 4-5mm thường không
nhìn thấy và khi điều trị rất khó đi qua.
Mật độ tế bào đệm giảm đi, các tế bào thần kinh và mạch máu cũng có
những biến đổi tương tự.


12

1.3 Bệnh sâu răng ở người cao tuổi
1.3.1 Định nghĩa bệnh sâu răng
Sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn tổ chức canxi hóa được đặc trưng bởi sự hủy
khoáng của thành phần vô cơ và sự phá hủy thành phần hữu cơ của mô cứng [9].

1.3.2 Bệnh căn bệnh sâu răng

Người ta cho rằng sâu răng là một bệnh đa nguyên nhân, trong đó vi
khuẩn đóng vai trò là một nguyên nhân quan trọng đặc biệt là Streptococcus.

bệnh sinh của quá trình sâu răng nên trong hai thập kỷ qua con người đã đạt
được những thành tựu to lớn trong việc dự phòng sâu răng cho cộng đồng.
1.3.3 Bệnh sinh bệnh sâu răng

Cơ chế bệnh sinh học sâu răng được thể hiện bằng hai quá trình hủy
khoáng và tái khoáng. Nếu quá trình hủy khoáng lớn hơn quá trình tái khoáng
thì sẽ gây sâu răng [10].
Tóm tắt cơ chế sâu răng như sau:
Sâu răng = Hủy khoáng > Tái khoáng


14

-

Mảng bám vi khuẩn;

-

Chế độ ăn nhiều đường;

-

Nước bọt thiếu hay acid;
Acid dạ dày tràn lên miệng;

-

pH < 5,5


Những yếu tố chỉ thị bệnh chỉ quan sát lâm sàng cho thấy hoạt động
bệnh trong quá khứ và hiện tại, không cho biết nguyên nhân và cách điều trị
bệnh. Đó là những triệu chứng: lỗ sâu, đốm trắng đục, thấu quang trên phim
X- quang,...
Có 4 yếu tố chỉ thị bệnh được nêu ra, bao gồm:
-

Đốm trắng đục

-

Miếng trám > 3 năm

-

Các tổn thương men nhận thấy trên phim X.quang

-

Các lỗ sâu ở ngà nhận thấy khi khám hoặc trên phim X- quang


15

1.3.4.2 Các yếu tố nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ sâu răng là các yếu tố sinh học góp phần nâng cao
nguy cơ có tổn thương sâu răng mới trong tương lai hoặc có những tổn
thương tiếp tục phát triển.
 Các yếu tố nguy cơ bao gồm:
-


1.3.4.3 Các yếu tố bảo vệ
Các yếu tố bảo vệ là những yếu tố sinh học hoặc can thiệp có thể bù đắp
lại những thách thức gây bệnh từ các yếu tố nguy cơ. Các yếu tố nguy cơ càng
trầm trọng thì các yếu tố bảo vệ càng phải mạnh để giữ bệnh nhân ở trạng thái
cân bằng không gây ra bệnh sâu răng.
Các yếu tố được xem là bảo vệ gồm:
-

Sống tại vùng có Fluor hóa cho cộng đồng.

-

Chải răng với kem đánh răng có Fluor ≥ 2 lần/ ngày.

-

Thường xuyên khám và điều trị nha sỹ 3- 6 tháng/ lần

-

Sử dụng thuốc súc miệng có chlorhexidine

-

Lưu lượng nước bọt thích hợp trên 1ml khi có kích thích

1.3.5 Một số đặc điểm bệnh sâu răng ở người cao tuổi:

Sâu răng ở người cao tuổi thường tiến triển chậm, triệu chứng lâm sàng

Dựa vào chiều sâu của lỗ sâu, người ta phân loại sâu ngà răng thành sâu
ngà nông (nếu tổn thương sâu dưới 2mm) và sâu ngà sâu nếu tổn thương có
chiều sâu từ 2 – 4mm).


17

-

Triệu chứng cơ năng: bệnh nhân thường thấy ê buốt khi có các kích thích
nóng, lạnh, chua ngọt. Hết kích thích, hết ê buốt. Bệnh nhân có sâu ngà sâu
thì dễ nhạy cảm với các kích thích hơn sâu ngà nông.

-

Lâm sàng:

+ Tổn thương có thể gặp ở tất cả các mặt của răng.
+ Nhìn thấy có lỗ sâu, đáy gồ ghề, thay đổi màu sắc (màu nâu hoặc đen).
+ Thăm khám bằng thám trâm thấy đáy lỗ sâu mềm, có nhiều ngà mềm, ngà

mủn, có dấu hiệu mắc thám trâm. Tuy nhiên nếu sâu răng ở giai đoạn ổn định,
thăm khám bằng thám trâm thấy đáy lỗ sâu cứng nhưng mắc thám trâm.
+ Sử dụng các thử nghiệm tủy: dương tính
-X.quang: dựa vào phim cận chóp để chẩn đoán. Phim cận chóp cho phép đánh giá
mức độ sâu và khoảng cách từ đáy lỗ sâu với tủy răng để có biện pháp điều trị phù hợp.
Với những lỗ sâu mặt bên, phim cánh cắn rất có ích trong hỗ trợ chẩn đoán.
 Chẩn đoán xác định: dựa vào lâm sàng, X.quang, thử nhiệm tủy dương tính.
 Chẩn đoán phân biệt sâu răng với:
-

18

thế giới, các nghiên cứu về bệnh sâu răng ở người cao tuổi chưa liên kết thành hệ thống để
đánh giá được xu hướng của bệnh này.

Tác giả, Quốc gia Năm Tuổi
Châu Âu
Ambjorsen và Cs
[10]
Skedsmo
Norweginanơ
Châu Á
Luan W.M và Cs,
Beijing Chinese
[11]
Châu Úc
Bergman J.D và
Cs [12]
Melbourne
Autralian
Cautley A.J và
Cs,
New Mosgiet
Zealand [13]
Châu Mỹ
Broudeur J.M và
Cs, Quebec
Canada [14]
Galan D và Cs,
KeeWatin Canada

159

48,0

1,1

14,1

8,8

24,0

-

60,0

5,8

13,5

0,5

19,8

1989 ≥ 60 1744

1990

≥60


24,7

1992

≥65

1822

510

-

2,3

7,7

2,4

12,4

1993

≥60

54

35

66,0



2,6
2,3

19,2

6,0

27,5

1994 ≥60 300
1997 65-74 1006


19

Cs,
Jerysalem
Denmark [17]
Finland

1999

≥75

293

-

62,9 1,96

Bảng 1..Tình hình SMT qua một số nghiên cứu tại Việt Nam
Tác giả ,Quốc gia

Năm

Tuổi

n

Nguyễn Võ Duyên Thơ 1992
Và Cs,TP HCM [21]

≥60

318

Tỷ lệ
%
96,8

Sâu

Mất

7,90

10,0

Trám SMT
0,2

2,73

Trần Thanh Sơn [23]

2007

>65

-

61

1,77

6,6

0,2

8,90

6,78- 0,03- 13,19
14,7 0,11
-

Các kết quả nghiên cứu đơn lẻ khác tại các vùng miền của Việt Nam đang ở mức cao,
nhu cầu điều trị bệnh là lớn. Tỷ lệ người cao tuổi mắc bệnh sâu răng và nhu cầu điều trị là
rất khác nhau cho các nhóm người cao tuổi. Một số yếu tố ảnh hưởng bao gồm: dân tộc,
tuổi, giới tính, vùng miền, tình trạng kinh tế, hộ gia đình, trình độ học vấn,…

1.5 Sâu răng ảnh hưởng chất lượng cuộc sống

ra.

Một thời gian sau, răng biến đổi sang màu nâu hoặc màu đen. Lỗ sâu ở răng xuất
hiện, người bệnh cảm thấy khó chịu khi thức ăn giắt vào lỗ sâu, cảm thấy buốt khi ăn thức
ăn

nóng,

lạnh,

đau

do

thức

ăn

nóng

giắt

vào.

Nếu lỗ sâu tiếp tục bị sâu thì phần đáy lỗ bị bong calcium và mềm hoá, nhiễm vào
tầng sâu của răng, làm cho bệnh nặng hơn. Khi răng đau kéo dài, hoặc mức độ đau gia tăng
thì rất có thể tuỷ răng đã bị viêm. Bên cạnh đó, khi bị sâu răng, hơi thở của người bệnh còn
có mùi hôi.

1.6 Vài nét khái quát về người cao tuổi và tình hình kinh tế - xã hội miền Nam

Vĩnh Long
Đồng Tháp
An Giang
Kiên Giang
Cần Thơ
Hậu Giang
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau

Diện tích
(Km2)
6.871,5
4.032,6
2.694,4
5.907,2
1.989,5
2.095,6
4.491,9
2.508,6
2.359,5
2.341,2
1.520,2
3.378,8
3.536,7
6.348,5
1.409,0
1.602,4
3.311,6
2.468,7

529,0
3.731,0
327,0
679,0
535,0
439,0
684,0
497,0
609,0
274,0
868,0
483,0
395,0
355,0
230,0


22

Bình Phước
6.871,5
921,8
134,0
Theo Báo cáo số 1809/BC-BTNMT ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Kinh tế của Nam Bộ Việt Nam hiện nay phát triển mạnh mẽ, trở thành một
trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước. Được tập trung ở những tỉnh
và thành phố: Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình
Phước, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang. Vùng kinh tế có nhiều tiềm năng,
lợi thế, năng động, sáng tạo, duy trì tốc độ tăng trưởng cao, tạo động lực phát

45 triệu trong khi có khoảng 850 bác sĩ răng hàm mặt hoạt động, 400 bác sĩ, và
800 y tá nha khoa trong hệ thống chăm sóc răng miệng của chính phủ. Trên
trung bình tỷ lệ của các bác sĩ răng hàm mặt so với dân số nói chung trong khu
vực này là 1/43,000, dao động từ 1/178,500 ở khu vực nông thôn đến 1/13,400
trong khu vực đô thị. Đáng chú ý, trong 156 huyện (trong tổng số 363 huyện)
không có bác sĩ răng hàm mặt [5].


24

Chương 2


25

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1 Địa điểm nghiên cứu: 2 huyện tại tỉnh Bình Dương và 2 huyện tại thành phố Cần Thơ.
2.1.2 Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 9/2015 đến tháng 10/2015

2.2 Đối tượng nghiên cứu
2.2.1 Tiêu chuẩn lựa chọn
- Là người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) sống tại địa bàn 2 huyện tại tỉnh Bình Dương
và 2 huyện tại thành phố Cần Thơ trong thời gian điều tra. Hai tỉnh Bình Dương và thành phố
Cần Thơ được chọn ngẫu nhiên đại diện cho hai vùng sinh thái Đông và Tây Nam Bộ là một
phần trong Nghiên cứu cấp Bộ về thực trạng và nhu cầu điều trị bệnh răng miệng

ở người cao tuổi Việt Nam.
- Tự nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status