Luận văn thực trạng xoá đói giảm nghèo ở huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh - Pdf 37

Chơng I: Cơ sơ lý luận về XĐGN ở huyện Đông
Triều-Tỉnh Quảng Ninh
I: Lý luận chung
1. Một số khái niệm cơ bản về đói nghèo ở Việt Nam
-

Khái niệm nghèo: Nhèo là tình trạng của một bộ phận dân c chỉ có khả

năng
thỏa mãn một phần nhu cầu cơ bản của con ngời và có mức sống ngang bằng
mức sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phơng tiện.
-

Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân c không có khả năng

thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống.
-

Nghèo tơng đối: Là tình trạng một bộ phận dân c có mức sống dới mức

sống trung bình của cộng đồng tại địa phơng đang xét.
-

Khái niệm đói: Đói là tình trạng một bộ phận dân c nghèo có mức

sống dới mức sống tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật
chất để duy trì cuộc sống.
2. Các chỉ tiêu đánh giá đói nghèo ở Việt Nam
-

Chỉ tiêu đánh giá hộ đói nghèo: Chỉ tiêu chính là thu nhập bình quân

bằng và trung du.
+Dới 25kg gạo, tơng ứng với 90.000đ đối với thành thị.
Xã nghèo: Là xã có tỷ lệ hộ nghèo đói từ 40% trở lên và cha đủ đủ ba trong
sáu hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (đờng giao thông, trờng học, trạm y tế,
điện sinh hoạt, thủy lợ nhỏ và trợ).
+ Dới 30% số hộ sử dụng nớc sạch
+ Dới 50% số hộ sử dụng điện nớc sạch
+ Cha có đờng ô tô đến trung tâm xã hoặc ô tô không đi lại đợc
cả năm 70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng học tạm bằng tranh, tre, nứa , lá.
+ Cha có trạm y tế xã hoặc có nhng là nhà tạm.
+ Cha có trợ hoặc là trợ tạm thời.
Vùng nghèo: Là vùng liên tục gồm nhiều làng xã, huyện hoặc chỉ một làng,
một xã, một huyện mà tại đó chứa đựng nhiều yếu tố khó khăn, bất lợi cho sự
phát triển của cộng đồng, nh đất đai khô cằn, thời tiết, khí hậu khắc nhiệt, địa
2


hình phức tạp, giao thông khó khăn, trình độ dân trí thấp, sản xuất tự cung, tự
cấp và có mức sống dân c trong vùng rất thấp so với mức sống chung của cả nớc xét trong vùng một thời điểm.
3.2. Theo chuẩn mới 01/01/2001 của Bộ LĐTB -XH
Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân một ngời trong một hộ một tháng quy ra gạo
dới 13kg, tơng ứng 45.000đ (tính cho mọi vùng).
Hộ nghèo: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngời/tháng:
+ Vùng nông thôn hải đảo: dới 80.000đ/ngời/tháng, 960.000đ/năm.
+ Vùng nông thôn đồng bằng: dới 100.000đ/ngời/tháng, 1.200.000đ/năm.
+ Vùng thành thị: dới 150.000đ/ngời/tháng, 1.800.000đ/năm.
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế -xã hội và kết quả thực hiện chơng trình XĐGN, các
tỉnh , thành phố có thể nâng hộ nghèo cao hơn so với quy định trên với điều kiện:
* Thu nhập bình quân đầu ngời tỉnh, thành phố cao hơn thu nhập bình quân đầu
ngời của cả nớc.

những điều kiện thuận lợi lớn cho Đông Triều phát triển kinh tế -Xã hội.
- Vị trí quốc phòng: Trong thời kỳ kháng chiến trống Pháp. Đông
Triều đã là quê hơng của chiến khu cách mạng, Đông Triều là căn cứ địa, là
hậu phơng của tỉnh và các huyện biên giới, sẵn sàng chi viện bằng sức ngời,
sức của khi có chiến tranh xảy ra.
Trong thời kỳ phát triển kinh tế hiện nay, với vị thế của mình Đông
Triều rất thuận tiện cho việc kết hợp kinh tế với quốc phòng.
2. Nguồn tài nguyên
- Tài nguyên khoáng sản Đông Triều rất phong phú, trữ lợng tơng đối
lớn, chất lợng tốt, nguồn nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng phong phú là
tiền đề hết sức thuận lợi cho phát triển ngành CN -TTCN.
- Đất Đông Triều xếp vào loại trung bình, rất phù hợp cho việc phát
triển cây lơng thực, thực phẩm và cây ăn quả lâu năm nh vải, nhãn và nuôi
trồng thủy sản. Diện tích đất canh tác của Đông Triều lớn, chiếm trên 20%
4


diện tích đất canh tác của cả tỉnh. Ngoài ra Đông Triều còn có diện tích núi,
đồi rất thuận lợi cho việc phát triển Nông -Lâm -Ng nghiệp.
Bảng 1: Phân bố đất tự nhiên huyện Đông Triều
Chỉ Tiêu

Diện tích

Tỷ lệ
%

Tổng diện tích đất tự nhiên (Theo 364)

(ha)

theo ma to đến rất to sau bão.
3. Dân số và nguồn nhân lực
Huyện Đông Triều có 19 đơn vị hành chính xã và hai thị trấn với chín
dân tộc. Trong đó dân tộc Kinh 97,8%, Tày 1,3%, Sán dìu 0,5%, Hoa 0,2%
ngoài ra còn có dân tộc Nùng, Dao, Mờng, Thái và Sán cháy. Dân số Đông
Triều tơng đối lớn (mật độ dân số 359 ngời/km2). Với tổng dân số cuối năm
2003 là 151.095 ngời.Trong đó nữ 75351 ngời, chiếm 49,87%, so với dân số
5


toàn tỉnh chiếm 14,4%. Dân số thành thị là 38.278 ngời, chiếm 25,33%. Dân
số nông thôn là 112.817 ngời, chiếm 74,67%. Tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số
có xu hớng giảm dần từ 1,54% năm 1995 xuống 1,3%năm 2000, ớc tính đến
năm 2005 tỷ lệ này sẽ giảm xuống 1%. Tỷ lệ sinh con thứ ba năm 2000 là
4,5%, ớc tính sẽ giảm xuống còn 3,5% năm 2005. Dân số Đông Triều đứng
thứ ba toàn tỉnh sau thành phố Hạ Long và thị xã Cẩm Phả.
Đi đôi với dân số , nguồn lao động của Đông Triều dồi dào. Năm 2000
là 85.056 ngời. Trong đó nữ là 41.888 ngời, chiếm 49,25%. Đến cuối năm
2003, nguồn lao động của Đông Triều là 91.090 ngời. Trong đó nữ 44.743 ngời, chiếm 49,12%. Có 91.190 ngời trong độ tuổi lao động song Đông Triều
mới chỉ có 83.603 ngời tham gia hoạt động kinh tế, chiếm 91,78%. Còn lại là
7.487 ngời không tham gia hoạt động kinh tế, chiếm 8,22%.
Dự báo từ nay đến năm 2005 thì tổng dân số Đông Triều là 155.000 ngời và đến năm 2010 sẽ là 165.000 ngời. Cùng với tốc độ tăng dân số, số ngời
trong độ tuổi lao động cũng sẽ tăng lên.
Dân số và lao động dồi dào ngày một tăng song chất lợng lao động của
Đông Triều còn thấp so với bình quân chung của tỉnh và cả nớc. Số lao động
đã qua đào tạo năm 1999 mới chỉ đạt 7,4% và năm 2001 cũng mới chỉ có
6,5%lao động đợc qua trờng lớp đào tạo, so với dân số chiếm 3,3% đặc biệt là
khu vực ngoài quốc doanh, số lao động hầu nh không đợc đào tạo, trong nông
nghiệp lao động sử dụng thời gian không hết (75%-85%) vì diện tích canh tác
ít lại không có nghề phụ. Điều này là một vấn đề đau đầu đối với các nhà chức

Dự kiến

hiện

hiện

2004

2002
2003
147.390
149.608

151.095

Ngời

37.588

37.734

38.278

%

25,50

25,22

25,33


Ngời

73.300

75.051

75.744

%

49,73

50,17

50,13

Số ngời trong độ tuổi lao động

Ngời

88.434

89.764

91.090

- Số ngời tham gia hoạt động kinh tế

Ngời


11.454

12.229

* Ngành công nghiệp, xây dựng

Ngời

9.916

11.305

12.565

Ngời

7.076

7.182

7.487

+ Dân số Nông thôn

Ngời

+ Dân số Nữ
+ Dân số Nam
2

5

Số lao động đợc giải quyết việc làm

2200

2.500

2500

- Ngành nông, lâm, ng nghiệp

750

550

600

- Ngành thơng mại, du lịch, dịch vụ

300

450

500

1150

1.500


Hội đồng nhân dân huyện Đông Triều -Tỉnh Quảng Ninh khóa 14 kỳ
họp thứ 19 ngày 30/04/1994 thảo luận chuyên đề và ra nghị quyết về XĐGN.
Nghị quyết đợc xác định "XĐGN là một chơng trình phát triển kinh tế -xã hội,
vừa mang tính cấp bách vừa mang tính lâu dài, mục tiêu của chơng trình là
từng bớc xóa hộ đói, giảm hộ nghèo phấn đấu đến năm 2000 cơ bản xóa hộ
đói, giảm hộ nghèo còn 5%".
XĐGN không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập của dân c trong
huyện một cách thụ động mà phải tạo động lực tăng trởng tại chỗ, chủ động v8


ơn lên thoát nghèo. Mục tiêu XĐGN của huyện không đơn thuần là sự trợ giúp
một chiều của tăng trởng kinh tế với các đối tợng có nhiều khó khăn mà còn là
nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tơng đối đối đồng đều cho phát triển.
Những hộ dân c thuộc diện đói nghèo trong huyện thờng là mất cân đối nghiêm
trọng giữa thu nhập và tiêu dùng, thu nhập nhỏ hơn tiêu dùng. Vì thế đối với hộ dân
c thuộc diện đói nghèo này thờng xuyên tồn tại mâu thuẫn trong việc phân chia thu
nhập cho hiện tại và tơng lai.
Xuất phát từ thực tế. Để thực hiện công tác XĐGN Đảng bộ huyện Đông
Triều khóa 19-20 đã xây dựng chơng trình hành động và thống nhất quan điểm chỉ
đạo "Phát huy nội lực, tranh thủ các nguồn vốn, tổ chức tiếp nhận kịp thời, quản lý
chặt chẽ, xây dựng vốn đúng mục đích, cho vay đúng đối tợng, tập trung cho các xã
khó khăn vùng công giáo. Quan điểm đó đợc xác định thành mục tiêu đại hội
Đảng bộ lần thứ 19-20, với định hớng phát triển kinh tế của huyện là Nông nghiệp
Công nghiệp Du lịch và dịch vụ.
Tóm lại: XĐGN là một trong những mục tiêu tăng trởng của huyện Đông Triều,
đồng thời cũng là một điều kiện tiền đề cho tăng trởng của huyện nhanh và bền
vững.
2. XĐGN phải dựa trên cơ sở tăng trởng kinh tế với chất lợng cao và bền
vững.
Thực tiễn trong những năm qua đã chứng minh rằng, nhờ kinh tế của huyện

1. Về kinh tế
1.1. Một số chỉ tiêu tổng hợp
Đợc sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy -HĐND -UBND tỉnh, sự
tạo điều kiện giúp đỡ của các sở, ban ngành của tỉnh. Đảng bộ chính quyền và
nhân dân các dân tộc đã lỗ lực phấn đấu đẩy mạnh phát triển kinh tế -xã hội
và thu đợc một số kết quả là
Bảng 3: Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
Chỉ tiêu
- Tốc độ tăng trởng bình quân

Đơn vị

- Tổng giá trị sản xuất

2000
9,55

2003
13,6

2005
14,2

Tỷ đồng 539

627

852

100


11,1

18,9

14,1

11


1.2 Sản xuất Nông nghiệp Lâm nghịêp
Do có chủ trơng đúng đắn và có sự chỉ đạo tích cực nên kinh tế nông
nghiệp của huyện Đông Triều đã có tốc độ tăng trởng nhanh. Năm 2003 giá trị
sản xuất Nông-Lâm-Ng nghiệp tính theo giá trị so sánh đạt 318 tỷ đồng, chiếm
37,4% trong tỷ trọng cơ cấu kinh tế của huyện, tăng 7,8% so với cùng kỳ.
- Trong trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cả năm 2003 là 16.555,9ha đạt
100,4KH.
Trong đó:
+ Diện tích lúa 11.353,9ha đạt 100%
+ Diện tích ngô Đông 727,2ha tăng 28,7% so với cùng kỳ bằng 162ha
+ Diện tích một số cây trồng khác đều đạt KH và vợt KH so với năm
2002, nh lạc 686,6ha, tăng 54,6ha so với năm 2002.
Năng suất lúa bình quân toàn huyện năm 2003 là 52,7 tạ/ha/vụ tăng 3,2
tạ/ha/vụ so với năm 2002. Tổng sản lợng lơng thực cả năm 2003 là 63.340 tấn bằng
105,6% so với Nghị Quyết của huyện ủy và HĐND huyện đề ra, tăng 3.901 tấn so
với năm 2002.
- Trong chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm của huyện năm 2003 tăng.
Đàn
lợn có 90.476 con, tăng so với cùng kỳ 20%. Đàn trâu bò 6.186 con. Năm 2003
huyện đã triển khai phát triển đàn bò sữa, kết quả đã nhận 22,82 tấn cỏ giống giao

triển kinh tế chung của huyện.
- Công nghiệp -Tiểu thủ công nghiệp huyện Đông Triều có sự phát triển
khá. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đợc mở rộng cả về quy mô sản
xuất, đa dạng về ngành nghề. Giá trị sản xuất năm 2003 là 46,65 tỷ đồng đạt
102,2% kế hoạch năm, tăng 29,5% so với năm 2002. Một số sản phẩm chủ
yếu đạt kết quả cao nh sứ các loại 5 triệu sản phẩm. Tính từ năm 2001 đến nay
đã có 42 doanh nghiệp đăng ký đầu t 48 dự án với số vốn đăng ký là 1.146,8
tỷ đồng, số lao động sử dụng theo dự án 6.101 lao động. Đến nay đã có 17 dự
án đợc giao đất, đã và đang đầu t trong đó có 10 dự án đã đi vào sản xuất với
số vốn đầu t 108,2 tỷ đồng. Số lao động sử dụng theo dự án 1.990 lao động.
Nhìn chung các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có bớc phát triển song quy
mô vẫn còn nhỏ bé, khả năng cạnh tranh và hiệu quả cha cao. Thủ tục xin giao
đất các doanh nghiệp làm còn chậm, thời gian còn kéo dài. Tiến độ đầu t của
13


một số dự án chủ đầu t còn cha tích cực dẫn đến tiến độ đẩu t chậm, tuy mô
đầu t không cao.
Bảng 4: Các doanh nghiệp và dự án đầu t trên địa bàn huyện Đông
Triều năm 2003
STT
1
2

Chỉ tiêu

Đơn vị

Số


- HTX ngành nghề (không kể hai HTX NN)

Đơn vị

2

2,86

Doanh nghiêp NQD phân theo ngành nghề

Đơn vị

70

- Sản xuất sứ

Đơn vị

7

10

- Sản xuất VLXD, sửa chữa cơ khí

Đơn vị

20

28,6


8

34,78

- Sản xuất sứ

Dự án

4

17,39

- Dịch vụ cơ khí

Dự án

3

13,05

- Sản xuất hàng thủ công, TM, DV,DL

Dự án

6

26,08

- Chế biến nông sản, hoa quả


công trình mới. Giá trị xây lắp thực hiện ớc đạt 63,4 tỷ đồng. Trong đó vốn
ngân sách tạp trung 36,2 tỷ đồng. Tuy nhiên công tác quản lý trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản còn hạn chế, một số công trình đợc đầu t từ nguồn ngân sách
tập trung còn khó khăn về vốn. Tổng giá trị khối lợng thực hiện cha có vốn
thanh toán năm 2003 là 8,86 tỷ đồng.
- Giao thông vận tải: Trong những năm qua đợc sự quan tâm của TW,
của tỉnh Quảng Ninh cùng với sự cố gắng của địa phơng nhìn chung các tuyến
đờng của huyện đều đợc đầu t, nâng cấp nh đờng 18A, các tuyến đờng liên xã,
liên thôn, đờng giao thông nông thôn. Năm 2003 huyện đã huy động 7 xã
đóng góp làm đờng giao thông liên thôn với tổng số 24,3km, tổng kinh phí
517 triệu đồng, đảm bảo giao thông thông suốt phục vụ cho sản xuất và đời
sống dân c.
- Bu chính viễn thông: Năm 2003 huyện Đông Triều đã phát triển thêm
1800 máy điện thoại bằng 150% KH, tăng 80% so với cùng kỳ, đạt tỷ lệ 5
máy/100 dân. Toàn huyện đã có 20/21 xã, thị trấn có điểm bu điện văn hóa xã.
Số lợng phát hành báo chí tăng 10% so với cùng kỳ.
- Quản lý điện: Toàn huyện Đông Triều đến năm 2003 có 38 trạm biến
áp, 45km đờng nâng áp và 138 đờng dây hạ áp, 100% số xã, thị trấn có điện lới quốc gia, trên 90% số hộ đợc sử dụng lới điện quốc gia. Tràng lơng là xã
cuối cùng quý II/2000 cũng có điện lới quốc gia. 168/175 thôn có điện lới
quốc gia (chiếm 96%).
1.5 Thơng mại, dịch vụ, tài chính tín dụng
- Thơng mại, dịch vụ: Mấy năm vừa qua, thực hiện chủ trơng chuyển
nền kinh tế theo cơ chế thị trờng và thực hiện chính sách khuyến khích các
thành phần kinh tế phát triển đều tạo cho thơng mại, dịch vụ của huyện có
nhiều chuyển biến tích cực, năng động trong kinh doanh, đáp ứng nhu cầu sản
15


xuất và đời sống. Toàn huyện có 16 chợ với tổng diện tích 58.492m 2 , thờng
xuyên có 1.598 hộ kinh doanh buôn bán trong chợ, hai trợ Mạo Khê và thị


học cao tầng.
- Công tác y tế: Năm 2003 huyện Đông Triều đã thực hiện có hiệu quả
các chơng trình y tế quốc gia và đã giành số vốn đầu t đáng kể cho việc cải tạo
và nâng cấp các trạm xá xã, thị trấn, bệnh viện huyện và phòng khám khu vực.
Thu đợc kết quả là năm 2003 huyện đã có 17/21 trạm xá xã có bác sỹ. Có 6 xã
đủ tiêu chuẩn đang đè nghị xét công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế
- Công tác lao động, thực hiện chính sách xã hội: Năm 2003 huyện
Đông Triều đã duyệt 21 dự án với nguồn vốn quỹ quốc gia giải quyết việc làm
với số tiền 1,7 tỷ đồng đã giải quyết việc làm cho 2352 lao động, trong đó
XKLĐ 295 ngời. Giải quyết 307 hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất với số
tiền gần 1,4 tỷ đồng. Cùng với những giải pháp tích cực lồng ghép các chơng
trình kinh tế gắn với công tác XĐGN, đầu t cơ sở hạ tầng đã giúp cho 803 hộ
thoát nghèo. Đối với thơng binh, gia đình liệt sĩ
II. Thực trạng nghèo ở huyện Đông Triều -tỉnh quảng
ninh
1. Nghèo đói theo thời gian
- Theo chuẩn mực nghèo cũ 20/05/1997 của bộ Lao động Thơng binh
và xã hội. Thì tỷ lệ nghèo đói của huyện Đông Triều -Tỉnh Quảng Ninh cuối
năm 2000 còn 7,8%, giảm 5,5% so với năm 1999 (năm 1999 là 11,3%) và
9,0% so với năm 1998 (Năm 1998 là 16,8%). Chỉ trong vòng hai năm mà tỷ lệ
hộ nghèo đói của huyện đã giảm hơn một nửa. Trang An là một xã có tỷ lệ hộ
nghèo giảm rất nhanh. Từ một xã có tỷ lệ nghèo đói cao (22,6% năm 1998) thì
đến năm 2000 Tràng An đã là một trong số xã có tỷ lệ nghèo đói thấp nhất
huyện (3,5%) đứng thứ hai sau thị trấn mạo khê (3,4% năm 2000). Bên cạnh
một số xã có tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh nh Tràng An là 3,5% năm 2000 giảm
19,1% so với năm 1998 (năm1998 là 22,6%), Nguyễn Huệ là 4,6% năm 2000
giảm 21,4% so với năm 1998 (năm 1998 là 26%). Thì còn tồn tại một số xã có
tỷ lệ hộ nghèo cao và giảm không đáng kể. Nh Hồng Phong đến năm 2000 tỷ
lệ hộ nghèo vẫn còn 20% chỉ giảm 7% so với năm 1998 (năm 1998 là 27%) và

đói thì các năm sau đó huyện Đông Triều lai có xu hớng giảm tỷ lệ hộ nghèo.
Năm 2002 tỷ lệ hộ nghèo của huyện là 7,9% trở lại về mức xấp xỉ so với năm
2000 (7,8%) và tiếp tục giảm xuống đến 5,31% năm 2003.
Nói chung tỷ lệ nghèo đói của huyện Đông Triều theo chuẩn mực
18


nghèo cũ ngày 20/02/1997 và chuẩn mực nghèo mới 01/01/2001 của Bộ Lao
Động Thơng Binh và Xã Hội đợc thể hiện chung trong bảng số liệu "kết quả
tổng hợp hộ nghèo huyện Đông Triều năm 1998 -2003" dới đây.
Bảng 5: Kết quả tổng hợp hộ nghèo huyện Đông Triều năm 1998 -2003
Đơn vị: %
Tên xã
Hoàng Quế
Thị trấn Mạo Khê
Việt Dân
Thị trấn Đông Triều
Thủy An
Tân Việt
Hồng Phong
Yên Thọ
Kim Sơn
Bình Khê
Xuân Sơn
Hồng Thái Đông
Hng Đạo
Hồng Thái Tây
Đức Chính
An Sinh
Yên Đức

Tổng hộ
(Tr. đồng)

1998
25,5
10
11
4,5
29,4
12,7
27
7,3
8,5
28
13,3
30
25,6
16
16,3
21,7
16
18,5
26
22,6
60,2
16,8
5995
35,7

1999

6,4
6,9
20
4,8
7
6
7,7
7,4
7,9
11,2
10,9
9,5
9,1
14,4
4,6
3,5
54,3
7,8
2791
35,7

2001
11,63
2,72
11,65
2,21
12,06
14,68
15,03
18,68

15,62
17,58
9,87
7,76
5,0
15,5
8,2
9,11
31,2
7,91
2995
37,9

2003
9,26
1,98
4,5
0,91
9,7
5,21
4,21
7,2
3,8
1,96
4,64
5,84
6,12
12,76
9,89
3,61

hộ nghèo dới 2% (Thị trấn Đông Triều, thị trấn Mạo Khê, xã Bình Khê).
Trái ngợc với thị trấn Mạo Khê thì Tràng Lơng là xã có tổng số hộ dân
ít nhất huyện, với 501 hộ, song lại có tỷ lệ nghèo đói cao nhất huyện Đông
Triều với 14,97% (tức 75 hộ nghèo). Tràng Lơng năm 2003 là xã có số hộ
thoát nghèo cao nhất huyện Đông Triều (không có hộ tái nghèo). Nhng năm
2003 Tràng Lơng vẫn là xã có tỷ lệ nghèo đói cao nhất huyện là do Tỷ lệ hộ
nghèo của Tràng Lơng những năm trớc cao và do Tràng Lơng là xã thuộc
vùng sâu, vùng xa có điều kiện sống khó khăn, địa lý cách biệt nên khả năng
tiếp cận với các điều kiên sản xuất và dịch vụ còn nhiều hạn chế, hạ tầng cơ sở
kém phát triển, trình độ dân trí thấp. Điều kiện thiên nhiên khắc nhiệt và thiên
tai thờng hay xảy ra, gần đây nhất là trận lũ quét năm 2002 gây tổn hại lớn
cho nhân dân xã Tràng Lơng.
Sau Tràng Lơng, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao thứ hai huyện Đông Triều là
xã Hồng Thái Tây với 12,76% (tức 166 hộ). Hồng Thái Tây không phải là xã
thuộc vùng sâu, vùng xa song Hồng Thái Tây lại là vùng có tài nguyên nghèo
20


nàn. Dân c Hồng Thái Tây chủ yếu sống bằng nghề nông mà đất đai ở Hồng
Thái Tây lại hạn hẹp, kém màu mỡ. Không có nghề tay trái bởi trình độ học
vấn của dân c Hồng Thái Tây thấp và cơ sở hạ tần ở đây lại kém phát triển đã
làm cho Hồng Thái Tây càng bị tách biệt so với các xã khác, đời sống càng
khó khăn.
Một số xã ở Đông Triều còn có tỷ lệ hộ nghèo tơng đối cao nh xã Đức
Chính 9,7%, xã Bình Dơng 9,43%, xã Hoàng Quế 9,28% và xã Thủy An
9,7%. Đặc biệt xã Đức Chính là xã có số hộ nghèo cao năm 2003 lại không
thay đổi gà so với năm 2002. Những xã này trong những năm tới cần phải đợc
quan tâm và cần có sự chỉ đạo đúng đắn để có thể giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống
thấp hơn nữa giúp huyện Đông Triều đạt đợc mục tiêu 2005 có tỷ lệ hộ nghèo
dới 2,5%.

Hộ tái, phát

Hộ nghèo Tỷ lệ %

xã thị trấn

hộ

(2002)

nghèo

sinh nghèo
(05/12/2003)
11

77

4,21

(2003)

1

Hồng Phong

1827

124



87

5,84

4

Hng Đạo

1960

296

176

0

120

6,12

5

Thủy An

1010

114

16


68

10

54

3,61

8

Xuân Sơn

1570

140

73

6

73

4,64

9

Tân Việt

805


2240

91

49

2

44

1,96

12

Tràng Lơng

501

156

81

0

75

14,97

13


15

Nguyễn Huệ

1395

119

49

4

74

5,3

16

Bình Dơng

1983

189

2

0

187


163

9,26

19

Kim Sơn

1709

138

77

4

65

3,8

20

Hồng Thái Tây

1300

224

61


94

2.036

Tổng

3. Nghèo đói trong khu vực thành thị và nông thôn
Đông Triều năm 2003 có 112.817 ngời sống ở nông thôn chiếm 75,26%
dân số. Do đo nghèo đói là một hiện tợng phổ biến ở nông thôn huyện Đông
Triều. Năm 2003 số hộ nghèo ở nông thôn huyện Đông Triều là 2145 hộ
chiếm 92,06% số hộ nghèo của toàn huyện. 75,26% dân số sống ở nông thôn
chủ yếu làm ăn sinh sống bằng nghề nông trong khi Nguồn lực của Đông
22


Triều lai hạn chế. Những hộ nghèo ở nông thôn vừa thiếu nguồn lực lại có
trình độ tay nghề thấp, ít có khả năng tiếp cận với các nguồn lực trong sản
xuất. Do đó khó có khả năng chuyển đổi sang các ngành phi nông nghệp. Phụ
Nữ nghèo ở nông thôn huyện Đông Triều lao động nhiều thời gian hơn Nam
giới, nhng thu nhập lại ít hơn, họ ít có quyền quyết định trong gia đình và
cộng đồng, ít có cơ hôi tiếp cận với các nguồn lực và lợi ích do chính sách
mang lại.
Do nguồn lực hạn chế, tỷ lệ ngời dân sống ở nông thôn cao nên tỷ lệ hộ
nghèo đói giữa thành thị và nông thôn huyện Đông Triều có sự chênh lệch
đáng kể. Năm 2003 tỷ lệ hộ nghèo đói thành thị của huyện Đông Triều chỉ
còn 1,7% (tức 174 hộ), tơng đối đã gần xóa đợc đói nghèo. Trong khi đó, tỷ lệ
hộ nghèo nông thôn Đông Triều là 6,64% (tức 1.862 hộ) cao hơn so với thành
thị là 4,94% (tức1.688 hộ).
Tóm lại, thực trạng về sự chênh lệch nghèo đói giữa thành thị và nông

148.281
37.588
110.693
4232
249
3983

%
100
25,4
74,6
100
5,9
94,1

2002
ngời(hộ)
149.608
37.734
111.874
2995
226
2769

%
100
24,98
75,02
100
7,55


Tràng Lơng

24

51

75

3

Bình Dơng

78

109

187

23

52

Hộ Nam
141

Tổng hộ
193



7

Hồng Thái Tây

76

90

166

8

Kim Sơn

42

17

65

9

Hồng Phong

37

40

77


13

Nguyễn Huệ

43

31

74

14

Hng Đạo

60

60

120

15

Xuân Sơn

34

39

73


19

Yên Thọ

60

101

161

20

Tân Việt

20

22

42

4

6

10

21
Thị trấn Đông Triều
Tổng


2

Phạm Văn Chép

04

Đông Lâm -Bình Dơng

3

Vũ Thị Hạnh

01

Đông Lâm -Bình Dơng

4

Hồ Thị Khiêu

01

Bắc Mã - Bình Dơng

5

Trần Thị Đông

03


03

Vĩnh Thái - Hồng Thái Đông

10

Vũ Văn Thị

04

Tân Yên -Hồng Thái Đông

11

Đào Thị Mỳ

02

Tân Yên -Hồng Thái Đông

12

Đỗ Thị Phiên

01

Tân Yên -Hồng Thái Đông

13



5. Nguyên nhân nghèo đói của huyện Đông Triều
5.1. Nguyên nhân khách quan
- Do điều kiện tự nhiên: Huyện Đông Triều tuy là một huyện miền núi ven biển,
25



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status