NGHIÊN cứu các BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN lý tƣới TRONG điều KIỆN MIỄN GIẢM THUỶ lợi PHÍ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG tt - Pdf 37

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

ĐỖ VĂN QUANG

NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
TƢỚI TRONG ĐIỀU KIỆN MIỄN GIẢM THUỶ LỢI PHÍ VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG

Chuyên ngành:

Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nƣớc

Mã số:

62 – 62 – 30 - 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

1. GS.TS.NGUYỄN QUANG KIM
2. PGS.TS.PHẠM HÙNG

HÀ NỘI, NĂM 2016


Công trình được hoàn thành tại Trƣờng đại học thủy lợi

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS.NGUYỄN QUANG KIM

giảm TLP vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là hết sức cần thiết và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của chính sách miễn giảm TLP đến CLDV tưới
nông nghiệp, Ý thức sử dụng nước và bảo vệ CTTL của hộ dùng nước và các
đối tượng hưởng lợi qua đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả tưới phục
vụ sản xuất nông nghiệp một cách phù hợp trong điều kiện thực tế quản lý khai
thác CTTL của vùng ĐBSH.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách miễn giảm TLP của Việt Nam; Chất lượng dịch vụ tưới;
Các bên liên quan trong hoạt động quản lý khai thác và bảo vệ CTTL.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành tại vùng ĐBSH cụ thể như sau:
(i) CLDV tưới và SHL của nhà quản lý thuỷ lợi thực hiện tại 11 tỉnh, thành phố
vùng ĐBSH (ii) Nghiên cứu hiệu quả sử dụng nước trước và sau khi miễn giảm
TLP trong thời gian 5 năm được thực hiện tại các tỉnh Bắc Ninh, Nam Định và
thành phố Hà Nội; (iii) Các số liệu phân tích, so sánh về năng suất, tài chính tại
vùng ĐBSH trong 10 năm gần đây; (iv) Ứng dụng công nghệ thông tin trong

1


quản lý TLP và đánh giá CLDV tưới trực tuyến áp dụng trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng nghiên cứu: Phương pháp kế thừa;
Phương pháp định tính; Phương pháp định lượng; Phương pháp phân tích đa
chiều; Phương pháp tổng kết phân tích thực tế; Phương pháp mô hình toán;
Phương pháp chuyên gia và tham vấn cộng đồng.
Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu được thể hiện ở hình 1.

pháp
pháp
pháp
pháp
pháp

kế thừa
định tính
định lượng
phân tích đa chiều
tổng kết phân tích thực tế
mô hình toán
chuyên gia và tham vấn cộng đồng

Mô hình 1
Chất lượng
dịch vụ tưới
nông nghiệp
(CLDV)

Mô hình 2
Sự hài lòng của
nhà quản lý
thủy lợi (SHL)

Nội dung chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Tác động đến các bên


Đề xuất biện pháp
nâng cao ý thức
của người dân về
sử dụng nước tiết
kiệm, tham gia
quản lý khai thác
và bảo vệ CTTL

Giải pháp phát
triển ứng dụng hệ
thống thông tin
nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý
tưới

Hình 1. Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu

2


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Xây dựng thành công các mô hình phân tích định
lượng đo lường CLDV tưới nông nghiệp và SHL của nhà quản lý thuỷ lợi về ý
thức sử dụng nước tiết kiệm, tham gia quản lý và bảo vệ CTTL của các hộ dùng
nước. Đồng thời thiết kế được bộ công cụ giám sát, đánh giá, xếp hạng CLDV,
SHL của nhà quản lý trực tuyến.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án có thể giúp các đơn
vị quản lý nhà nước, công ty QLKT CTTL nâng cao hiệu quả QLKT, CLDV và
ý thức của người dân khi thực thi chính sách miễn giảm TLP.

bộ và hoạt động có hiệu quả.
1.2 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Tổng quan về chính sách thủy lợi phí
Nói đến chính sách TLP hay còn được hiểu là các chính sách, quy định
liên quan đến xác định giá TLP, phí sử dụng nước của các hộ dùng nước. Đây
thực sự là một vấn đề cực kỳ quan trọng đối với các quốc gia trên thế giới, đặc
biệt là những nước có nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào ngành nông nghiệp.
Việc thiết lập mức thu hay miễn, giảm TLP đối với sản xuất nông nghiệp phải
dựa vào điều kiện thực tiễn của từng quốc gia, đặc biệt là điều kiện kinh tế xã
hội và mức sống của người dân để quyết định.
Chính sách TLP ở nước ta đã trải qua 7 lần thay đổi, lần thay đổi gần đây
nhất là NĐ 67/2012/NĐ-CP ngày 10/09/2012 tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế
và bất cập, do đó cần tiếp tục đánh giá tác động của chính sách miễn giảm TLP
trên nhiều phương diện như định tính, định lượng và đa chiều.
1.2.2 Tổng quan về chất lượng dịch vụ tưới và ý thức hộ dùng nước trong
quản lý khai thác công trình thủy lợi
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến đánh giá
CLDV cung cấp nước, từ đánh giá CLDV cung cấp nước sinh hoạt, xử lý nước
thải, đến đánh giá chất lượng cấp nước tưới. Theo nghiên cứu của Hayretin và
nhóm nghiên cứu, đánh giá tính bền vững của hệ thống quản lý tưới tại hệ
thống tưới Bursa–Karacabey phía tây Thổ Nhĩ Kỳ. Nghiên cứu này đã kết hợp
cả về phương pháp đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật, chỉ tiêu về tài chính. Đánh giá
mức độ hài lòng của người dân mới dừng lại ở mức nghiên cứu định tính về xác
suất cũng như tỷ lệ phần trăm mức độ hài lòng CLDV khi được hỏi.
W.A.S. Lakmali và nnk đã tiến hành nghiên cứu trên ba hệ ở thượng
nguồn lưu vực sông Deduru Oya và so sánh giữa các hệ thống dựa trên một số
chỉ số đánh giá CLDV. Nghiên cứu đã chỉ ra được mối liên hệ giữa CLDV cung
cấp nước tưới với năng suất cây trồng. Một số nghiên cứu áp dụng công nghệ
vào đánh giá CLDV như nghiên cứu đánh giá CLDV tưới dựa vào số liệu viễn
thám của Mali Sander J. Zwart và Lucie M. C. Leclert. Hiệu quả (hay chất

2.1 Khái niệm, cơ sở lý luận và thực tiễn
2.1.1
Chính sách miễn giảm thủy lợi phí
Từ năm 2008 đến nay, Việt Nam thực hiện chính sách miễn giảm TLP
theo các quy định ngày càng phù hợp hơn với thực tiễn từ Nghị định số
154/2007/NĐ-CP, Nghị định 115/2008/NĐ-CP và hiện nay là Nghị định số
67/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Mức TLP được miễn giảm cho các đối tượng
sử dụng nước tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp căn cứ vào mức thu TLP
quy định tại các Nghị định của Chính phủ.
Những điểm mới về chính sách miễn giảm TLP hiện hành quy định tại
Nghị định số 67 của Chính phủ đã khắc phục được một số tồn tại cơ bản so với
quy định trước đây. Điểm mới đó là: (i) Mở rộng đối tượng miễn TLP cho một

5


số loại diện tích đất nông nghiệp; (ii) Tăng mức miễn giảm TLP (trừ vùng đồng
bằng sông Cửu Long).
2.1.2 Quản lý tưới, hiệu quả tưới, nội dung và phương pháp đánh giá
+ Quản lý tưới: Theo Tiêu chuẩn về hoạt động bảo tồn, Cục bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên, Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ thì Quản lý tưới là quá trình xác
định và kiểm soát lượng nước tưới, chu kỳ tưới, mức tưới nhằm đảm bảo kế
hoạch và hiệu quả. Nội dung Quản lý tưới: Bao gồm quản lý nước, quản lý
công trình, quản lý kinh tế và tổ chức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả khai thác
các công trình thủy lợi.
+ Hiệu quả tưới: Theo định nghĩa của Viện quản lý nước quốc tế
IWMI (International Water Management Institute) thì: “Hiệu quả tưới (HQT)
của hệ thống tưới là mức độ đạt được của những mục tiêu ban đầu đề ra đối với hệ
thống tưới đó”.
+ Nội dung và phương pháp đánh giá hiệu quả tưới ở Việt Nam

góp vào dịch vụ thuỷ lợi của các hộ dùng nước đối với kỳ vọng của người quản
lý.
2.2 Nghiên cứu đánh giá tác động của chính sách TLP
+ Đánh giá tác động của chính sách TLP đến các bên liên quan. Điều tra
thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp được tiến hành bằng phương pháp chuyên gia
và tham vấn cộng đồng. Phương pháp đánh giá: (i) Phương pháp phân tích đa
chiều; (ii) Phương pháp định tính; (iii) Phương pháp chuyên gia.
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng nước: Thu thập số liệu sử dụng phương
pháp tổng kết thực tế. Phương pháp đánh giá: Phương pháp định tính dùng đánh
giá về tổng lượng nước sử dụng trung bình giữa 2 giai đoạn trước khi miễn
giảm TLP (2004-2008) và sau khi miễn giảm TLP (2009-2013).
+ Đánh giá tác động đến kinh phí nhà nước cấp bù cho TLP: Thu thập số
liệu sử dụng phương pháp tổng kết thực tế; Phương pháp đánh giá: Đánh giá
định tính đến kinh phí cấp bù TLP của các tỉnh thuộc vùng ĐBSH từ năm 2008
đến năm 2012 và giữa các vùng trong cả nước qua các năm 2010 đến 2014.
+ Đánh giá tác động đến năng suất cây trồng: Điều tra số liệu sử dụng
phương pháp tổng kết thực tế và phương pháp chuyên gia; Phương pháp đánh
giá định tính, năng suất lúa bình quân vùng ĐBSH từ năm 2004 đến năm 2014
qua 2 giai đoạn trước và sau khi miễn giảm TLP.
2.3 Mô hình nghiên cứu
Mô hình SERVQUAL được phát triển bởi Parasuraman và các tác giả
khác (1985, 1986, 1988, 1991, 1993, 1994), SERVQUAL là cách tiếp cận được
sử dụng nhiều nhất để đo lường CLDV, so sánh sự mong đợi của khách hàng
trước một dịch vụ và nhận thức của khách hàng về dịch vụ thực sự được chuyển
giao (Parasuraman et al, 1985). SERVQUAL được kết hợp với thang đo likert 5
khoảng cách để đánh giá CLDV tưới của công ty thủy nông và SHL của nhà
quản lý thủy lợi.
2.3.1 Mô hình phân tích định lượng CLDV tưới và SHL

7

phối nước đáp ứng nhu cầu của đơn vị? (THH1_CLT)
2. Công ty có đủ kinh phí cho công tác quản lý, vận
hành và bảo dưỡng hệ thống tưới? (THH2_DKP)
3. Nhân viên Công ty có trang phục bảo hộ lao động
khi làm nhiệm vụ? (THH3_NVDP)
4. Công ty có cung cấp tài liệu hướng dẫn quản lý vận
hành công trình thủy lợi cho đơn vị Anh/Chị?
(THH4_TLHD)
5. Hợp đồng cung cấp dịch vụ được trình bày dễ hiểu?
(THH5_HDDH)
6. Các thiết bị thủy lợi của Công ty có chất lượng tốt?
(THH6_TBTot)
7. Việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống tưới được thực
hiện đều đặn? (THH7_DTBT)

2. Sự bảo đảm (SBD)
1. Cách cư xử của cán bộ Công ty gây niềm tin cho
Anh/Chị? (SBD1_CXNV)
2. Anh/Chị cảm thấy rất an toàn khi giao dịch với nhân
viên Công ty? (SBD2_ATGD)
3. Nhân viên Công ty có đủ hiểu biết để trả lời tất cả
các câu hỏi của Anh/Chị liên quan đến hệ thống tưới?
(SBD3_NVHB)
4. Nhân viên Công ty luôn luôn niềm nở với Anh/Chị?
(SBD4_NVNN)
5. Thời gian phân phối nước tới các thửa ruộng luôn
luôn đủ nước trong mỗi đợt tưới? (SBD5_TGPP)
6. Từ năm 2008 đến nay nhân viên Công ty trả lời
được tất cả các thắc mắc của đơn vị Anh/Chị liên quan
thanh quyết toán cấp bù TLP? (SBD6_TLTM)

(SDC2_QTBX)
3. Lịch phân phối nước thuận tiện theo giờ sản xuất
của đơn vị Anh/Chị? (SDC3_LPP)
4. Những thắc mắc về dịch vụ tưới của đơn vị Anh/
Chị luôn được Công ty quan tâm và giải quyết?
(SDC4_TMDV)
5. Công ty điều chỉnh lịch tưới phù hợp với sự thay
đổi của thời tiết? (SDC5_DCLT)
6. Nhân viên của Công ty luôn hiểu rõ những nhu cầu
của đơn vị Anh/Chị? (SDC6_HNC)
7.Công ty luôn lấy lợi ích của đơn vị Anh/Chị là mục
tiêu phát triển bền vững? (SDC7_PTBV)

Hình 2.3. Sơ đồ tổng quát đánh giá CLDV

8


Hộ dùng nước có tích cực chủ động trong việc cung cấp thông tin về
các loại cây trồng, diện tích tưới, loại hình tưới cho Công ty vào
đầu mùa vụ phục vụ cho việc lên kế hoạch của Công ty? (C1_CĐĐM)
Hộ dùng nước có tích cực chủ động trong việc cung cấp thông tin về
các loại cây trồng, diện tích tưới, loại hình tưới cho Công ty vào
cuối mùa vụ phục vụ cho việc quyết toán hàng năm của Công ty?
(C2_CĐCM)
Hộ dùng nước có tích cực tham gia các hoạt động tập huấn quản lý
thủy lợi nội đồng, các hội nghị khách hàng hàng năm do Công ty tổ
chức? (C3_TGHĐ)

Hộ dùng nước có vận động các hộ dùng nước khác tham gia quản lý

Sự tham gia của hộ dùng nước có góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
khai thác công trình thủy lợi? (C11_NCHQ)

Mức độ nhiệt tình của hộ dùng nước khi tham gia các hoạt động quản
lý thủy lợi? (C12_NTHĐ)
Sự tham gia của hộ dùng nước vào việc quản lý thủy lợi có giúp lãnh
đạo công ty đưa ra các quyết định hiệu quả? (C13_LĐQĐ)

Sự tham gia quản lý thủy lợi của hộ dùng nước có nâng cao ý thức sử
dụng tích kiệm nước? (C14_YTTK)
Sự tham gia quản lý thủy lợi của hộ dùng nước có làm tăng tuổi thọ
công trình của hệ thống kênh mương? (C15_GTXC)

Đánh giá
tính hiệu
quả sự
tham gia
quản lý
thủy lợi của
hộ dùng
nước
(THQ)

Sự tham gia quản lý thủy lợi của hộ dùng nước có giúp giảm thiểu
các khoản trợ cấp của chính phủ? (C16_GTTC)
Mâu thuẫn giữa các hộ dùng nước ở đầu kênh và cuối kênh ở mức độ
nào (về mặt lượng nước, độ đáp ứng, các khoản đóng góp )?
(C17_MTDN)

Đánh giá

- Kiểm định độ tin cậy các thang đo bằng chỉ số Cronbach's Alpha;
- Kiểm định nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis);
Mô hình 1: Mô hình đánh giá CLDV có 5 nhân tố (STC, THH, SDC,
DDU, SBD) với 34 biến khảo sát và 1 nhân tố đại diện cho đánh giá CLDV
thông qua SHL của hộ dùng nước với 5 biến khảo sát.
Mô hình 2: Mô hình đánh giá SHL của nhà quản lý thủy lợi thông qua ý
thức của hộ dùng nước về sử dụng nước tiết kiệm, tham gia quản lý và bảo vệ
CTTL với 3 nhân tố (TCĐ, THQ, TXĐ) với 17 biến khảo sát và 1 nhân tố thể
hiện SHL của nhà quản lý có 2 biến khảo sát.
- Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến.
- Mô hình 1: CLDV =
DDU + SBD + SDC + THH
+ STC + ε
(2.4)
Trong đó: CLDV: Biến phụ thuộc;
THH, SBD, SDC, DDU, STC: Là những biến độc lập hay biến giải
thích;
2.3.2

10


: Các hệ số tương quan trong mô hình hồi quy tuyến tính đa biến;
ε: Thể hiện sai số của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến;
- Mô hình 2: SHL =
+ THQ +
+ γ (2.6)
Trong đó: SHL: Biến phụ thuộc;
TCĐ, THQ, TXĐ: Là những biến độc lập hay biến giải thích;
: Các hệ số tương quan trong mô hình hồi quy tuyến tính đa

= 260 (xí nghiệp thủy nông, cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi) của vùng
ĐBSH, n=155 đơn vị và thực tế đã điều tra 372 (có đơn vị có nhiều phiếu)
2. Tỷ lệ chọn mẫu: Tỷ lệ chọn mẫu và lấy mẫu của cả hai mô hình phải
đảm bảo nguyên tắc sau: (i) Tính đại diện theo đơn vị hành chính, tính toán và
phân bổ số phiếu điều tra theo từng tỉnh, thành phố được thực hiện theo phương
pháp lấy mẫu hệ thống; (ii) Đảm bảo tính đại diện cho hệ thống thủy nông; (iii)
Đảm bảo tính đại diện cho đối tượng trực tiếp và gián tiếp tham gia quản lý
khai thác; (iv) Đảm bảo tính đại diện theo vùng miền; (v) Đảm bảo đại diện
theo biện pháp công trình; (vi) Đảm bảo theo loại hình tưới.
2.4 Kết luận chƣơng 2
Từ những cơ sở lý luận và khái niệm trên đã đưa ra được phương pháp
nghiên cứu được xây dựng cho từng nội dung đánh giá cụ thể trong luận án:
(1) Phương pháp định tính: (i) Đánh giá tác động của chính sách TLP
đến các bên liên quan; (ii) Đánh giá hiệu quả sử dụng nước; (iii) Đánh giá tác
động đến kinh phí nhà nước; (iv) Đánh giá tác động đến năng suất cây trồng.
(2) Phương pháp định lượng: Luận án đã xây dựng được hai mô hình
phân tích định lượng (CLDV tưới nông nghiệp và SHL của nhà quản lý thủy
lợi) được vận dụng từ mô hình lý thuyết SERVQUAL (Parasuraman).
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả nghiên cứu tác động của chính sách TLP
3.1.1 Tác động đến các bên liên quan
Luận án đã đánh giá được các tác động của chính sách miễn giảm TLP như sau:
+ Đánh giá ưu nhược điểm của chính sách TLP hiện hành: Nghị định
số 67/2012/NĐ-CP của Chính phủ vẫn còn những mặt tồn tại như sau: (i) TLP
chưa tính đến diện tích tiêu cho diện tích phi nông nghiệp như khu vực dân
sinh; (ii) Ý thức trách nhiệm tham gia quản lý và bảo vệ CTTL của hộ dùng
nước chưa tốt.
+ Tác động của chính sách TLP đến hộ dùng nước: Những tác động
tích cực đến hộ dùng nước: Giảm chi phí sản xuất bình quân từ 3-10%, tăng thu
nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa

sách miễn giảm TLP chủ yếu là do ý thức sử dụng nước lãng phí của hộ dùng
nước.
3.1.3 Tác động đến kinh phí nhà nước
TLP cấp bù hàng năm trung bình (2008-2014) tăng từ 426.000 đ/ha lên
901.000 đ/ha. Trung bình hàng năng ngân sách chi khoảng 4846,4 tỷ cho việc
miễn giảm TLP.
3.1.4 Tác động đến năng suất cây trồng
Năng suất trung bình sau khi miễn giảm TLP (2009-2014) tăng 12,7%
so với thời kỳ trước khi miễn giảm TLP (2004-2008) chủ yếu do yếu tố về cung
cấp nước đầy đủ và kịp thời.
3.2
Kết quả và thảo luận phân tích định lƣợng
3.2.1 Mô hình phân tích đánh giá CLDV tưới của các công ty thủy nông

13


+ Thực hiện kiểm định chất lượng thang đo
Kết quả kiểm định chất lượng thang mô hình (STC, SBD, DDU, THH,
SDC, và CLDV) đảm bảo chất lượng với 39 biến đặc trưng thể hiện trị số
Cronbach’s Alpha của các thang đo đều lớn hơn 0,6 có 6 biến đặc trưng sẽ bị
loại ra khỏi mô hình do hệ số tải nhân tố < 0,5. Sau khi thực hiện phân tích EFA
và loại các biến ra khỏi mô hình thì các nhóm biến được sắp xếp và định nghĩa
lại cho phù hợp với dữ liệu phân tích: DDU (8 biến khảo sát); SBD (8 biến
khảo sát); SDC (5 biến khảo sát); THH (5 biến khảo sát); STC (2 biến khảo
sát); CLDV (5 biến khảo sát).
+ Xác định trọng số ảnh hưởng của các biến khảo sát đến nhân tố
Thể hiện mối tương quan giữa nhân tố (DDU; SBD; SDC; THH; STC)
và các biến khảo sát:
Nhân tố 1: Độ đáp ứng - DDU

+ Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá và xếp hạng CLDV tưới: Áp dụng kết
quả của phương trình hồi quy và xem xét đánh giá CLDV’trung bình cho từng công
ty thủy nông, theo phạm vi hành chính và hệ thống, từ đó có thể đề xuất các
tiêu chuẩn đánh giá xếp hạng CLDV.
CLDV’trung bình =



Trong đó: CLDV’trung bình là CLDV trung bình của công ty, tỉnh, hệ thống;
n: tổng số phiếu đánh giá theo công ty, tỉnh, hệ thống;
CLDVi’ là CLDV do hộ thứ i đánh giá (phiếu đánh giá thứ i);
CLDVi’=0,2147*DDUi+0,2001*SBDi+0,3147*SDCi+0,1891*THHi+0,0814*S
TCi
Kết quả CLDV trung bình cho toàn bộ vùng ĐBSH đạt mức 3,76/5 và của
từng hộ dùng nước đạt từ mức 1,18 đến 5 được thể hiện ở hình 3.5

Hình 3.5. Biểu đồ CLDV’ của từng hộ dùng nước và bình quân vùng ĐBSH
Giá trị CLDV’Trung bình= 3,76/5 thể hiện hộ dùng nước đánh giá CLDV
của công ty thủy nông ở mức tốt trong điều kiện miễn giảm TLP.
+ Xây dựng tiêu chuẩn xếp hạng CLDV

15


Hạng
CLDV
(Y)
Tần số n

Bảng 3.24. Phân chia thứ hạng CLDV

3.2.2

Mô hình phân tích định lượng đánh giá ý thức sử dụng nước tiết
kiệm, tham gia quản lý và bảo vệ CTTL
+ Thực hiện kiểm định chất lượng thang đo
Kết quả kiểm định chất lượng thang mô hình (CĐTG, TXĐ, THQ và

SHL) đều đảm bảo chất lượng với 19 biến đặc trưng thể hiện trị số Cronbach’s
Alpha của các thang đo đều lớn hơn 0,6 có 2 biến đặc trưng sẽ bị loại ra khỏi
mô hình do hệ số tải nhân tố < 0,5. Sau khi thực hiện phân tích EFA và loại các

16


biến ra khỏ mô hình thì các nhóm biến được sắp xếp và định nghĩa lại cho phù
hợp với dữ liệu phân tích trong đó nhân tố TXĐ ban đầu bị loại bỏ do loại bỏ
biến khảo sát và hình thành nhân tố mới đặt là STG: CĐTG (5 biến khảo sát);
STG (5 biến khảo sát); THQ (5 biến khảo sát); và SHL (2 biến khảo sát).
+ Thể hiện tương quan giữa các biến khảo sát và nhân tố (THQ, STG,
CĐTG).
Nhân tố 1: Chủ động tham gia – CĐTG
CĐTGi=0,295*C1_CĐĐMi+0,279*C2_CĐCMi+0,188*C3_TGHĐi+0,117*C4_VĐ
HKi+0,122*C5_TGTHi
Nhân tố 2: Sự tham gia – STG
STGI=0,137*C7_VĐGQi+0,213*C8_ĐGSCi+0,247*C9_ĐGVLi+0,248*C10_
DGTMi+0,155*C12_NTHĐi
Nhân tố 3: Tính hiệu quả - THQ
THQi=0,151*C11_NCHQi+0,192*C13_LĐQĐi+0,215*C14_YTTKi+0,231*
C15_GTXCi+0,211*C16_GTTCi
+ Thực hiện phân tích hồi quy đa biến

(2) Theo tỉnh, thành phố: Hà Nam SHL=3,521; Nam Định (3,675); Thái
Bình (3,503); Vĩnh Phúc (3,064); Quảng Ninh (3,600); Hà Nội (3,164)
(3) Theo đối tượng quản lý trực tiếp là các công ty thủy nông SHL=3,148;
quản lý gián tiếp (đơn vị quản lý nhà nước về thủy lợi (3,377)
3.3
Kết luận chƣơng 3
(1) Kết quả phân tích tác động định tính của chính sách TLP đến: (i)
Hiệu quả sử dụng nước tại các công ty hầu hết là lãng phí nước; (ii) Kinh phí
nhà nước trung bình trả thay cho người dân là 4.846,4 tỷ đồng; (iii) Năng suất
cây trồng; (iv) Đối với các bên liên quan.
(2) Kết quả phân tích định lượng của chính sách TLP đến: (i) CLDV
tưới nông nghiệp bình quân vùng ĐBSH là 3,76/5 đạt mức độ tốt. Mô hình định
lượng cũng đã phân loại CLDV cho từng hệ thống đạt từ 3,317 đến 3,731 đạt
mức trung bình đến tốt. Qua đánh giá CLDV các công ty thủy nông trong vùng
ĐBSH thì CLDV đạt từ 3,526 đến 4,216 đạt mức tốt và trên cơ sở sự khác nhau
về CLDV giữa các công ty, một bộ tiêu chuẩn để xếp hạng CLDV các công ty
thủy nông đã được đề xuất và giúp phân loại, xếp hạng các công ty thủy nông

18


dựa trên đánh giá CLDV. (ii) Ý thức của hộ dùng nước về sử dụng tiết kiệm
nước, tham gia quản lý và bảo vệ CTTL thông qua SHL của nhà quản lý thủy
lợi có kết quả định lượng trung bình cho toàn vùng ĐBSH đạt 3,18/5 đạt trên
mức trung bình. Kết quả định lượng cho từng tỉnh có sự chênh lệch về SHL của
nhà quản lý đạt từ 3,064 - 3,675; theo nhóm đối tượng quản lý khai thác đạt
3,148; riêng nhóm đối tượng quản lý nhà nước đạt 3,377.
CHƢƠNG 4 ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ TƢỚI
4.1


Thanh toán thủy
lợi phí bằng hệ
thống thẻ IC
Ngân hàng

Thanh toán thủy lợi phí
bằng hệ thống thẻ IC

Công ty KTCTTL
Xí nghiệp KTCTTL (hoặc
HTX) làm dịch vụ

Hộ dùng
nước

Bơm và
tưới
Nguồn nước mặt, ngầm

Hình 4.1. Sơ đồ hệ thống quản lý tưới bằng hệ thống đường ống và thẻ IC

19


4.1.2

Các biện pháp đảm bảo tăng năng suất nhờ tưới
Các biện pháp được đề xuất như: (i) Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây


Đề xuất biện pháp nâng cao CLDV tƣới nông nghiệp
Nhân tố Sự đồng cảm (SDC)

20


SDC là nhân tố quan trọng nhất trong 5 nhân tố ảnh hưởng (31,47%).
Trong nhân tố SDC các yếu tố ảnh hưởng là: Lịch tưới phù hợp với sự thay đổi
của thời tiết (0,229); Nhân viên công ty phải hiểu rõ được các nhu cầu thắc mắc
của hộ dùng nước để từ đó có những giải pháp kịp thời (0,203); Công ty cần
phải lấy lợi ích của hộ dùng nước làm mục tiêu định hướng phát triển bền vững
của công ty (0,200); Lịch phân phối nước phải thuận tiện (0,184) và những thắc
mắc về dịch vụ tưới cần phải được giải đáp kịp thời nhanh chóng (0.185).
4.2.2

Nhân tố Độ đáp ứng (DDU)
DDU (21,47%) được thể hiện qua mức độ đáp ứng tối đa khả năng cấp

nước (0,169); Cung cấp khối lượng nước đáp ứng tốt nhu cầu theo từng giai
đoạn sinh trưởng của cây trồng (lúa) (0,144); Thực hiện đúng lịch cấp nước
theo như hợp đồng đã thể hiện (0,141); Nhân viên của công ty cần phải năm
được kế hoạch thực hiện dịch vụ tưới (0,136); Chất lượng nước tưới phải đảm
bảo (0,133); Nhân viên thực hiện nhanh chóng các dịch vụ (0,124), sẵn sàng
đáp ứng các yêu cầu của hộ dùng nước (0.089) và nhanh chóng khắc phục sự cố
khi hệ thống có sự cố (0,064).
4.2.3

Nhân tố Sự bảo đảm (SBD)
SBD (20,01%) công ty cần quan tâm các yếu tố: Về con người cần tập



Đề xuất biện pháp nâng cao ý thức của hộ dùng nƣớc về sử dụng
nƣớc tiết kiệm, tham gia QLKT và bảo vệ CTTL

4.3.1

Nhân tố Sự tham gia (STG)
Đối với nhân tố STG (44,3%) phụ thuộc ảnh hưởng nhiều bởi các biến

khảo sát liên quan đến sự đóng góp vật liệu (0,247), đóng góp tiền mặt (0,248),
đóng góp công sức lao động (0,213). Ngoài các yếu tố về sự tham gia đóng góp
bằng sức và hiện vật trên, thì STG còn thể hiện phụ thuộc vào các yếu tố như:
tham gia vận động giải quyết vấn đề thủy lợi (0,137) và mức độ nhiệt tình tham
gia vào quản lý thủy lợi (0,155).
4.3.2

Nhân tố Chủ động tham gia (CĐTG)
Trong nhân tố CĐTG (35,5%) phụ thuộc nhiều vào các yếu tố sau: Sự

chủ động tham gia cung cấp các thông tin liên quan đến lịch tưới (0,295); Tính
tích cực và chủ động cung cấp thông tin về loại cây trồng, diện tích tưới, và loại
hình tưới (0,279) của các hộ dùng nước; Tích cực tham gia hoạt động tập huấn
về quản lý thủy lợi nội đồng và hội nghị khách hàng (0,188); cuối cùng đối với
yếu tố có liên quan đến vận động các hộ khác tham gia QLTL (0,117), đóng
góp các ý kiến trong hội thảo và hộ nghị về dịch vụ tưới của các công ty thủy
nông (0,122).
4.3.3

Nhân tố Tính hiệu quả (THQ)
THQ (20,1%) thể hiện: Tuổi thọ công trình cao (0,231); Khả năng giảm

phần mềm là khối lượng.
+ Cần có sự phối hợp đồng bộ quản lý tốt nguồn kinh phí Nhà nước hỗ
trợ cho dân đảm bảo tiết kiệm, công bằng, đúng đối tượng.
+ Đối với các hộ dùng nước: Cần phải chủ động, tự giác tiết kiệm nước,
tích cực tham gia cả về mặt ý thức và vật chất nâng cao hiệu quả của công trình.
4.6

Kết luận chƣơng 4
Một số đề xuất và kiến nghị với các bên liên quan được đề xuất cụ thể

là: (i) Các biện pháp công trình và phi công trình; (ii) Các biện pháp nâng cao
CLDV tưới cho nông nghiệp (iii) Các biện pháp nhằm nâng cao ý thức của hộ
dùng nước về sử dụng nước tiết kiệm, tham gia QLKT và bảo vệ CTTL ở vùng
ĐBSH, đặc biệt ứng dụng tin học trong đánh giá CLDV, SHL nhà quản lý thủy
lợi, quản lý diện tích, đơn giá cấp bù TLP.

23



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status