Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển đội ngũ công chức tại ủy ban nhân dân huyện than uyên tỉnh lai châu - Pdf 38

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:.................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:............................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:...........................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu:.....................................................................................2
5. Kết cấu đề tài:.......................................................................................................3
Chương 1:..................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ...................4
CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN THAN UYÊN - TỈNH LAI CHÂU................4
1.1. Khái quát chung về UBND Than Uyên:...........................................................4
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ chung:..........................................................................4
1.1.1.1. Chức năng:...................................................................................................4
1.1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện:................................................4
1.1.2. Quá trình phát triển:........................................................................................9
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy:.......................................................................11
1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới:.............................................12
1.1.5. Khái quát các hoạt động công tác quản trị nhân lực tại UBND Than Uyên:
.................................................................................................................................12
1.2. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và phát triển nhân lực:..............................14
1.2.1. Các khái niệm cơ bản:..................................................................................14
1.2.1.1. Khái niệm đào tạo:.....................................................................................14
1.2.1.2. Khái niệm phát triển:.................................................................................14
1.2.1.3. Khái niệm cán bộ:......................................................................................15
1.2.1.4. Khái niệm công chức:................................................................................15
1.2.1.5. Khái niệm đào tạo và phát triển cán bộ, công chức:.................................15
1.2.2. Vai trò của đào tạo và phát triển nhân lực:..................................................15
1.2.3. Nội dung của đào tạo và phát triển nhân lực:...............................................16
1.2.3.1. Nội dung đào tạo:.......................................................................................16
1.2.3.2. Phát triển nguồn nhân lực:.........................................................................18
1.2.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của các tổ

2.3.2. Những mặt hạn chế:......................................................................................31
2.3.3. Nguyên nhân:................................................................................................33
2.3.3.1. Đối với công tác đào tạo:...........................................................................33
2.3.3.2. Đối với công tác phát triển đội ngũ công chức:........................................33
Chương 3:................................................................................................................... 35
GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC.........35
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TẠI...............................35
UBND HUYỆN THAN UYÊN - TỈNH LAI CHÂU................................................35
3.1. Định hướng phát triển đội ngũ công chức của UBND huyện Than Uyên:....35
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển đội ngũ công
chức tại UBND huyện Than Uyên:........................................................................37
3.2.1. Một số quan điểm có tính nguyên tắc khi đề xuất giải pháp:2....................37
3.2.1.1. Đảm bảo hiệu quả của quá trình đào tạo:..................................................37
3.2.1.2. Mọi người đều có quyền và khả năng được đào tạo:................................37
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý về đào tạo nguồn nhân lực:..37
3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực:.............41
3.2.3.1. Phát triển nguồn nhân lực về mặt số lượng:..............................................41
3.2.3.2. Hoàn thiện các chính sách phát triển nguồn nhân lực về mặt chất lượng:
.................................................................................................................................41
3.2.3.3. Nhóm giải pháp kết hợp:...........................................................................42
3.2.3.4. Nâng cao chất lượng môi trường và điều kiện làm việc:..........................42
3.2.3.5. Phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo:..................................................42
3.3. Một số khuyến nghị:........................................................................................43
KẾT LUẬN................................................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................47


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giảng
viên trong trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giảng viên Khoa Tổ

2

UBND

Ủy ban nhân dân

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

LĐ-TB&XH

Lao động - Thương binh và xã hội

5

TC-KH

Tài chính - Kế Hoạch

6

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo


12

ThS

Thạc sĩ


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Chủ tịch Hồ Chí Minh với câu nói nổi tiếng: “Vì lợi ích 10 năm thì phải trồng
cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người” thể hiện tư tưởng về con người của Bác một di sản vô giá cho chúng ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Muốn việc thành công
hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”. Đội
ngũ cán bộ, công chức nước ta là lực lượng nòng cốt của bộ máy hành chính Nhà
nước, đóng vai trò rất quan trọng, cán bộ công chức là người thực thi chính sách của
Nhà nước, là người đại diện cho quyền lợi của nhân dân.
Từ yêu cầu của công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
thực sự của dân, do dân và vì dân, trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế
đang diễn ra hết sức mạnh mẽ đã đặt ra một yêu cầu to lớn và cấp bách ngay lúc này,
đó là chính quyền các cấp phải thay đổi nhận thức một cách toàn diện ở tất cả các mặt
hoạt động, trong đó không thể không kể đến hoạt động đào tạo và phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực để đương đầu với những biến đổi của
thời cuộc, góp phần đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thời kỳ mới. Thực tế chứng
minh rằng, nơi nào mà đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và bản lĩnh chính
trị, nắm vững đường lối cách mạng của Đảng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có
năng lực, phẩm chất đạo đức tốt thì nơi đó bộ máy hành chính nhà nước vận hành rất
nhịp nhàng và hiệu quả.
Nhận thức được điều đó, hiện nay công tác đào tạo và phát triển nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức luôn là mối quan tâm hàng đầu của các cơ quan
hành chính nhà nước làm cho chất lượng đội ngũ này không ngừng được nâng cao,
hiệu quả công việc tăng lên rất nhiều, tuy nhiên ở một số cơ quan đơn vị hiệu quả hoạt

- Hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực trong các tổ chức.
- Phân tích thực trạng công tác đào tạo, phát triển đội ngũ công chức tại
UBND Huyện Than Uyên.
- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển đội ngũ công
chức của UBND Huyện Than Uyên trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích, so sánh, tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp điều tra xã hội học như: quan sát, ghi chép....
- Sử dụng các nguồn tư liệu trong thư viện, mạng Internet.
- Thông qua sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, của cán bộ nơi thực tập,
2


kết hợp với quan sát, học việc tại cơ quan để bổ sung và nâng cao kiến thức, tích lũy
thêm kinh nghiệm và hoàn thành báo cáo thực tập.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của đề tài gồm có 03
chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác đào tạo, phát triển đội ngũ công chức tại
UBND Huyện Than Uyên - Tỉnh Lai Châu
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, phát triển đội ngũ công chức tại
UBND Huyện Than Uyên - Tỉnh Lai Châu
Chương 3: Giải pháp, khuyến nghị nâng cao chất lượng công tác đào tạo, phát
triển đội ngũ công chức tại UBND Huyện Than Uyên - Tỉnh Lai Châu

3



chính cấp trên trực tiếp;
4


- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân
dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của Hội đồng
nhân dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
- Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
* Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai, Uỷ
ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương trình
khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ chức
thực hiện các chương trình đó;
- Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản, phát
triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản;
- Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình,
giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật;
- Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã, thị
trấn;
- Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi
vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
* Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
- Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở
các xã, thị trấn;
- Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất
sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ

- Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo
dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các trường
mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc xoá mù
chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử;
- Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong trào
về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao; bảo vệ
và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do địa phương
quản lý;
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế, trạm
y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch bệnh; bảo
vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm
6


sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề y,
dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
- Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ
chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân
đạo.
* Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân
dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản
xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, bão lụt;
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất
lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn huyện; ngăn
chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương.
* Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban nhân

sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
* Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
- Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp
hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện
pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp
pháp khác của công dân;
- Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ chức
tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; hướng dẫn,
chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.
* Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
theo quy định của pháp luật;
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp trên;
8


- Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của Uỷ
ban nhân dân cấp trên;
- Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
- Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở
địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét,
quyết định.

nhiên và 87.249 người.
Ngày 8 tháng 4 năm 2008, thành lập các xã Trung Đồng, Hua Nà, Mường Cang
và thị trấn Tân Uyên thuộc huyện Than Uyên. Huyện Than Uyên lúc này có 170.000
ha diện tích tự nhiên và 95.559 người.
Từ đó, huyện Than Uyên có 2 thị trấn: Than Uyên (huyện lị), Tân Uyên và 20
xã: Pha Mu, Mường Mít, Phúc Than, Mường Than, Mường Cang, Hua Nà, Tà Hừa, Ta
Gia, Tà Mung, Mường Kim, Khoen On, Mường Khoa, Phúc Khoa, Nậm Sỏ, Nậm Cần,
Thân Thuộc, Trung Đồng, Hố Mít, Pắc Ta, Tà Mít.
Ngày 30 tháng 10 năm 2008, chuyển một phần diện tích và dân số của huyện
Than Uyên để thành lập huyện Tân Uyên. Huyện Than Uyên còn lại là 79.680,50 ha
diện tích tự nhiên và 53.338 người.
Ngày 14 tháng 10 năm 2011, điều chỉnh địa giới một số xã của huyện Than
Uyên. Huyện Than Uyên thời điểm này có 79.680,5 ha diện tích tự nhiên và 57.837
người.
Thực hiện Nghị quyết số: 97/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2011 Của Chính
phủ Về việc điều chỉnh địa giới hành chính các xã để thành lập xã, thị trấn thuộc các
huyện: Mường Tè, Sìn Hồ, Than Uyên, tỉnh Lai Châu Huyện Than Uyên đã điều chỉnh
địa giới xã Pha Mu, Tà Hừa, Mường Mít và Mường Cang.
Than Uyên là huyện có bề dày truyền thống lịch sử trong công cuộc đấu tranh
giành độc lập dân tộc và bảo vệ Tổ quốc. Với địa danh lịch sử, Bản Lướt xã Mường
Kim, nơi Ban cán sự Đảng Lai Châu thông qua Nghị quyết của Liên khu ủy 10 về
thành lập Chi bộ Đảng Lai Châu (tiền thân của Đảng bộ tỉnh Lai Châu ngày nay).
Tháng 10 năm 2003 huyện Than Uyên vinh dự được Nhà nước trao tặng Danh hiệu
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
Hiện nay, trong công cuộc đổi mới đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Đảng bộ và nhân dân huyện Than Uyên đang ra sức đoàn kết, chung
sức, chung lòng để thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”.

10


Phòng Thanh tra

Phòng Y tế

Phòng LĐ - TB&XH

Phòng Dân tộc

11


1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới:
Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, Than
Uyên đang có những định hướng để trở thành một vùng kinh tế phát triển nhanh và
bền vững, mục tiêu đến năm 2020 tất cả các hệ thống điện, đường, trường, trạm đều
phải được kiên cố hóa, giảm nhanh tỉ lệ hộ nghèo, đào tạo được nguồn nhân lực đủ cả
về số lượng và chất lượng. Hiện nay, trong công cuộc đổi mới đất nước, dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ và nhân dân huyện Than Uyên đang ra
sức đoàn kết, chung sức, chung lòng để thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ và văn minh”.
1.1.5. Khái quát các hoạt động công tác quản trị nhân lực tại UBND Than
Uyên:
Về công tác hoạch định nhân lực: Hoạch định nhân lực là quá trình dự báo nhu
cầu về nguồn nhân lực của một tổ chức để tiến hành các bước tiếp theo nhằm đáp ứng
nhu cầu đó. Thực tế, Phòng Nội Vụ huyện Than Uyên đã thực hiện tốt tiến trình đảm
bảo cho tổ chức có đủ số người với những kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc
giúp đạt được mục tiêu của tổ chức. Dự báo tốt các nhu cầu của tổ chức trong tương lai
về nhân lực và cung cấp nhân lực đảm bảo tổ chức có đủ cán bộ cần thiết vào các thời
điểm cần thiết, tạo thuận lợi cho việc đạt mục tiêu của tổ chức.

huyện nhà. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
Đại học và sau Đại học. Xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực và trọng
dụng nhân lực. Qua đó có kết quả thực hiện công việc hiệu quả, phục vụ tốt cho công
tác đánh giá thực hiện công việc và khen thưởng, kỷ luật….
Về công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: Phòng Nội Vụ sử dụng quy
trình đánh giá kết quả thực hiện công việc theo thành tích của cán bộ, công chức. Việc
đánh giá hoạt động và cống hiến của cán bộ, công chức sẽ là cơ sở tăng lương vào mỗi
năm hoạt động. Công tác này được thực hiện đồng bộ qua mỗi kỳ làm việc nhưng nhìn
chung kết quả đánh giá vẫn chưa xác thực. Bởi vì đánh giá còn mang tính đại trà, đánh
giá một cách chung chung nên khó phân biệt được ý thức cũng như năng lực của từng
cá nhân.
Về quan điểm trả lương cho người lao động: Người lao động làm việc trong cơ
quan phần lớn là cán bộ, công chức, viên chức nên hưởng lương theo ngạch, bậc do
Nhà nước quy định. Một số người làm việc theo chế độ hợp đồng thì được trả lương
đúng thời gian.
Về quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản: Quan điểm mấu chốt là của cơ
quan chính là thông qua hệ thống phúc lợi nhằm thu hút và duy trì đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có trình độ cao, những vị trí quan trọng trong Uỷ ban và nâng cao hiệu
quả lao động. Người lao động được hỗ trợ các khoản chi phí về đi lại, nhà ở,... các khoản
13


phụ cấp khi làm việc ở những vùng kinh tế đặc biệt khó khăn… Ngoài ra cơ quan thường
xuyên tổ chức các chuyến du lịch và tặng quà lễ tết cho các nhân viên.
Về công tác giải quyết các quan hệ lao động: Thực hiện chủ trương của Nhà
nước xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về lao động, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội…kịp thời giải
quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động, không để xảy ra tranh chấp lao
động.
Nhận xét chung: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công

họ hoàn thành công việc có hiệu quả hơn.
1.2.1.3. Khái niệm cán bộ:
Theo Luật cán bộ, công chức của Quốc hội khóa 12 – kỳ họp thứ 4, số
22/2008/QH12 ngày 03 tháng 11 năm 2008: “ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), ở huyện, quận,thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.
1.2.1.4. Khái niệm công chức:
Theo Luật cán bộ, công chức: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong các
cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
của đơn vị sự nghiệp thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật.
1.2.1.5. Khái niệm đào tạo và phát triển cán bộ, công chức:
Là quá trình nhằm trang bị cho đội ngũ cán bộ, công chức những kiến thức, kỹ
năng, hành vi cần thiết để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tùy thuộc vào từng nhóm
là công tác xuất phát từ đòi hỏi khách quan của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn.
1.2.2. Vai trò của đào tạo và phát triển nhân lực:
Mục tiêu đào tạo là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao
tính chuyên nghiệp, tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp người lao động hiểu
15


nhân dẫn đến những thiếu hụt về kiến thức, kĩ năng của họ so với yêu cầu của công
việc, đó là cơ sở xác định nhu cầu đào tạo. Mặt khác nhân viên cũng có nhu cầu đào
tạo nâng cao kiến thức trình độ nhằm hoàn thành tốt công việc được giao và phát triển
16


bản thân. Do vậy, khi xác định nhu cầu đào tạo chúng ta phải phân tích cả nhu cầu của
cá nhân.
* Xác định mục tiêu đào tạo:
Xác định mục tiêu đào tạo là xác định cái đích đến, tiểu chuẩn cần đạt được,
những kết quả cần đạt được của người được đào tạo khi kết thúc quá trình đào tạo.
Nếu không xác định hoặc xác định sai mục tiêu đào tạo thì sẽ không đáp ứng được yêu
cầu của công việc, điều này sẽ cho mục tiêu của tổ chức không đạt được. Do đó cần
phải xác định đúng mục tiêu đào tạo. Việc xác định mục tiêu đào tạo trước hết phải
xuất phát từ yêu cầu công việc, từ mục tiêu và chiến lược phát triển của đơn vị. Mục
tiêu phải nêu được cả kết quả thực hiện công việc và các tiêu chuẩn thực hiện. Như
vậy, có thể khẳng định rằng xác định mục tiêu đào tạo là nội dung có tính chất quyết
định đến chất lượng của công tác đào tạo.
* Xác định đối tượng đào tạo:
Xác định đối tượng đào tạo là lựa chọn những người cụ thể, bộ phận nào và
đang làm công việc gì để đào tạo dựa trên nghiên cứu và xác định nhu cầu và động cơ
đào tạo của nhân viên, tác dụng của đào tạo đối với nhân viên và khả năng nghề
nghiệp của từng người. Xác định đối tượng đào tạo để hướng tới việc thiết kế chương
trình sao cho đáp ứng yêu cầu của họ.
* Xác định nội dung chương trình, kiến thức đào tạo:
Xác định chương trình, kiến thức đào tạo cho nguồn nhân lực chính là xác định
bậc học, ngành học, môn học và kết cấu chương trình đào tạo phù hợp với mục tiêu
cần đạt. Phải xác định kiến thức đào tạo vì nếu không học viên sẽ tự lựa chọn các
ngành nghề theo sở thích mà không theo mục tiêu của tổ chức đã đề ra. Việc xác định
nội dung, kiến thức đào tạo phải căn cứ vào mục tiêu cần đào tạo, căn cứ vào thực

có đáp ứng được mục tiêu đưa ra không và những thay đổi về hiệu quả đó của học viên
có thể kết luận là do chương trình đào tạo mang lại không
1.2.3.2. Phát triển nguồn nhân lực:
* Nâng cao năng lực thích nghi cho người lao động:
Là nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đồng thời tăng cường kỹ năng
nghề nghiệp và nâng cao trình độ nhận thức cho người lao động nhằm thích nghi với
môi trường trong tương lai.
* Tạo động lực cho người lao động:
Là khuyến khích nhằm nâng cao động cơ thúc đẩy người lao động làm việc để
chứng tỏ năng lực của bản thân, để có cơ hội thăng tiến và được hưởng thù lao xứng
đáng đảm bảo cuộc sống sung túc hơn.

18


1.2.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
các tổ chức hành chính:
* Yếu tố kinh tế - xã hội, chính trị và luật pháp:
- Hệ thống chính trị, hành lang pháp lý, cơ chế, chính sách.
- Tốc độ phát triển của nền kinh tế và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
* Các nhân tố thuộc về cơ quan sử dụng lao động:
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị.
- Môi trường làm việc và tính chất công việc.
- Chính sách sử dụng cán bộ.
* Các nhân tố thuộc về người lao động:
- Quyết định gắn bó lâu dài với đơn vị.
- Kỳ vọng của người lao động về lương và lợi ích.
- Nhu cầu tự khẳng định, tự hoàn thiện mình, được tôn trọng và thừa nhận.

19

1

1

2

2

Đại học

73

75

68

70

Cao đẳng

8

6

8

6

Trung cấp


98

96

92

92

Số công chức có trình độ đại học chiếm tỉ lệ cao nhất. Nếu xét về số lượng thì
20


giảm 3 người từ 73 người (2012) xuống còn 70 người (2015), vì lí do nước ta đang
thực hiện tinh giản biên chế. Xét về tỉ trọng trên quy mô công chức tại UBND huyện
thì vẫn giữ nguyên là khoảng xấp xỉ 75%, vì quy mô và số lượng công chức đều giảm.
2.1.3. Về trình độ lý luận chính trị:
Bảng 2.2. Cơ cấu trình độ lý luận chính trị của công chức năm 2015:
Trình độ lý luận

Chưa qua

Cử nhân

Cao cấp

Trung cấp

Số lượng (người)

1


Tỉ lệ (%)

Chuyên viên chính và tương đương

10

11

Chuyên viên và tương đương

49

53

Chưa qua đào tạo, bồi dưỡng

33

36

Tỉ lệ chuyên viên chính cũng như chuyên viên chiếm tỉ lệ cao trong đội ngũ
công chức tại UBND nên về cơ bản cơ cấu tổ chức công chức đã đạt được một số yêu
cầu tiêu chuẩn theo chức danh ngạch bậc quy định.

21



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status