Đánh giá chất lượng nước sông Thái Bình, đoạn chảy qua thành phố Hải Dương 6 tháng đầu năm 2016 - Pdf 38

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ,
chỉ bảo của các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu, Ban lãnh đạo Khoa Môi trường,
trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với giáo viên hướng dẫn TS. Trần Thị
Tuyết Thu đã định hướng, giúp đỡ, tận tâm chỉ bảo em trong suốt quá trình thực
hiện đồ án tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị nhân viên tại Trung
Quan trắc và Phân tích Môi trường Hải Dương đặc biệt là anh Lê Phú Đồng, người
đã hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian và trình độ nên có thể
đồ án của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, phê
bình của quý thầy cô giáo để em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD
BTNMT
CN
COD
DO
KHKTTN & MT
LSB
QCVN
ISO
TCVN
TT
TSS


DANH MỤC HÌNH

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.

Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo được, tuy nhiên việc cung cấp nước
ngọt trên thế giới đang từng bước giảm đi, nhu cầu nước đã vượt quá mức độ cung
cấp ở một vài nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tục tăng làm
cho nhu cầu nước càng tăng. Nguy cơ thiếu nước đặc biệt là nước sạch và nước
ngọt là hiểm họa lớn đối với sự tồn vong của con người cũng như sự sống trên Trái
Đất. Do đó con người cần nhanh chóng có các biện pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên nước.
Con sông lớn nhất chảy qua địa bàn tỉnh Hải Dương là sông Thái Bình. Sông
này do sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam và sông Đuống hợp lưu ở Phả Lại,
đoạn này gọi là Lục Đầu giang. Sông Thái Bình chảy suốt từ Tây Bắc đến Đông
Nam của tỉnh, có các chi lưu là sông Kinh Thầy, sông Kinh Môn và sông Rang.
Phía Nam tỉnh còn có sông Luộc, làm ranh giới với tỉnh Thái Bình. Sông Đuống ở
phía Bắc, sông Luộc ở phía Nam nối sông Thái Bình với sông Hồng, chia sẻ lượng
nước với sông Hồng, góp phần hạn chế lũ lụt. Hệ thống nông giang Bắc Hưng Hải
có cống tháo mở để tháo nước và ngăn chặn nước thủy triều vào đồng ruộng.
Sông Thái Bình đoạn chảy qua thành phố Hải Dương vừa có giá trị giao
thông nối liền giữa thành phố Hải Dương và Huyện Nam Sách, vừa mang giá trị
cho nông nghiệp, tưới tiêu cho các gia đình ven sông.
Vì vậy, việc xem xét, đánh giá chất lượng nước sông Thái Bình, xác định các
nguồn ô nhiễm và dự báo mức độ ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế - xã hội của
thành phố Hải Dương đến môi trường nước là rất quan trọng. Đó là lý do tôi chọn


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương.
1.1.1 Địa lý tự nhiên.

Hình 1.1: Bản đồ hành chính thành phố Hải Dương
a. Vị trí địa lý.

Thành phố Hải Dương nằm ở vị trí trung tâm tỉnh, phía bắc giáp huyện Nam
Sách, phía đông giáp các huyện Kim Thành và Thanh Hà, phía tây giáp huyện Cẩm
Giàng, phía nam giáp huyện Gia Lộc, phía đông nam giáp hai huyện Thanh
Hà và Tứ Kỳ. Thành phố Hải Dương nằm cách Thủ đô Hà Nội 57 km về phía tây,
cách thành phố Hải Phòng 45 km về phía đông. Diện tích thành phố là 7.138,60 ha,
với dân số: 253.893 người (2009)
9


- Ðơn vị hành chính: TP Hải Dương hiện có :
+ 15 phường: Bình Hàn, Cẩm Thượng, Hải Tân, Lê Thanh Nghị, Nhị Châu,
Ngọc Châu, Nguyễn Trãi, Phạm Ngũ Lão, Quang Trung, Tân Bình, Thanh Bình,
Trần Hưng Đạo, Trần Phú, Tứ Minh, Việt Hòa.
+ 6 xã: Ái Quốc, An Châu, Nam Đồng, Tân Hưng, Thạch Khôi, Thượng
Đạt.
Thành phố Hải Dương là thành phố đạt tiêu chuẩn đô thị loại loại 2
thuộc tỉnh Hải Dương, là Trung tâm công nghiệp - dịch vụ thuộc Vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ.
b. Khí hậu.


Tiền Trung là nhà ga trung chuyển của khu vực Đông bắc tỉnh.
Đường thủy:
Thành phố Hải Dương có một hệ thống giao thông đường thủy khá thuận lợi.
Từ thành phố Hải Dương, theo hệ thống sông Thái Bình, tàu thuyền có thể xuôi ra
Cảng Hải Phòng, hoặc ngược lên các tỉnh miền núi trung du phía Bắc.
Cảng Cống Câu là cảng đường thủy nội địa có chức năng là nơi bốc dỡ hàng
hóa - chủ yếu là nguyên vật liệu đến và đi các tỉnh thành khác. Cảng có công suất
300.000 tấn /năm và hệ thống bến bãi đáp ứng về vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ
một cách thuận lợi.
1.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội.
Thành phố Hải Dương là trung tâm công nghiệp, thương mại và dịch vụ của
tỉnh, đồng thời là một trong những trung tâm về công nghiệp của Vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ.Thành phố Hải Dương hiện là một đô thị trong vùng Thủ đô Hà Nội.
Cùng với các thành phố Thái Nguyên, Việt Trì, thành phố Hải Dương được đầu tư
để trở thành một trong ba đô thị cấp trung tâm vùng (đô thị cấp 1) và là một trung
tâm công nghiệp của toàn vùng. Các đô thị phía Tây sẽ là nơi phát triển dịch vụ và

11


công nghệ cao. Các đô thị phía Đông Bắc và phía Bắc như Phủ Lý, thị xã Từ Sơn,
Bắc Ninh, thị xã Chí Linh, thành phố Vĩnh Yên, Hưng Yên... sẽ là các đô thị vệ
tinh, đảm bảo cho vùng thủ đô phát triển hài hoà.
Năm 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố đạt 14,5%. Cơ cấu kinh
tế: Công nghiệp - Xây dựng 53,07%; Dịch vụ 45,68%; Nông nghiệp - Thuỷ sản
1,25%. Trên địa bàn thành phố, Chính phủ đã phê duyệt các khu công nghiệp, thu
hút 1.247 doanh nghiệp hoạt động.
Năm 2008, giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng ước đạt hơn 1.346 tỷ
đồng, tăng 52% so với năm 2007.
Cũng năm này, thành phố có 1.700 doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh

Hải Dương; bao gồm các huyện, thị như thành phố Hải Dương, huyện Nam Sách,
Cẩm Giàng, Thanh Hà, Tứ Kỳ (tỉnh Hải Dương), Yên Dũng (tỉnh Bắc Giang) và
Quế Võ, Gia Bình, Lương Tài (tỉnh Bắc Ninh). Tại địa phận thành phố Hải Dương
nó nhận thêm nước của sông Sặt và sau đó tại ngã ba Mũi Gươm nó nhận nước từ
sông Gùa (dài khoảng 4 km, nối sông Thái Bình với sông Văn Úc).
Đoạn sông ở phía hạ lưu cũng có tên gọi là Thái Bình, được bắt đầu từ Quý
Cao, điểm tiếp giáp của xã Giang Biên (huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng) với các xã
Quang Trung, Nguyên Giáp (huyện Tứ Kỳ), nơi được tính là điểm cuối của sông
Luộc. Sông chảy theo hướng tây - đông khoảng 3 km để nhận thêm nước của sông
Kênh Khê (đoạn sông dài khoảng 3 km nối sông Thái Bình với sông Văn Úc), đổi
hướng thành bắc-nam, đến địa phận xã Kiến Thiết (Tiên Lãng) uốn vòng cung đổi
hướng chảy sang hướng tây bắc - đông nam và đổ ra biển Đông tại cửa Thái Bình.
Cách cửa sông khoảng 7 km nó tiếp nhận nước từ sông Hóa. Đoạn sông Thái Bình
thứ hai này có chiều dài khoảng 36 km và làm ranh giới tự nhiên giữa các huyện
Tiên Lãng và Vĩnh Bảo, giữa huyện Tiên Lãng và một phần đông bắc của huyện
Thái Thụy (tỉnh Thái Bình).
Sông Thái Bình đoạn chảy qua thành phố Hải Dương có chiều dài khoảng 8
km tính từ địa phận phường Cẩm Thượng, thành phố Hải Dương qua phường Nhị
Châu và điểm kết thúc khỏi thành phố tại phường Hải Tân, thành phố Hải Dương.
*) Đặc điểm các vị trí lấy mẫu, các nguồn tác động chính:

13


Sông Thái Bình cách nhà máy nước Cẩm Thượng 500 m về phía thượng lưu:
Đoạn sông là nơi cung cấp nước chính cho nhà máy nước Cẩm Thượng. Ngoài ra
đây là nơi hoạt động của tàu thuyền, có giá trị giao thông nối liền giữa thành phố
Hải Dương và huyện Nam Sách.
Sông Thái Bình tại cầu Phú Lương, thành phố Hải Dương: Đây là khu vực
diễn ra hoạt động nuôi trồng thủy sản, nuôi cá lồng của người dân.

Vượt qua giới hạn trên, sắt có thể gây nên những ảnh hưởng không tốt.
Sắt có mùi tanh đặc trưng, khi tiếp xúc với khí trời kết tủa Fe (III) hydrat
hình thành làm nước trở nên có màu đỏ gạch tạo ấn tượng không tốt cho người sử
dụng.

14


Cũng với lý do trên, nước có sắt không thể dùng cho một số ngành công
nghiệp đòi hỏi chất lượng cao như tơ, dệt, thực phẩm, dược phẩm,…
Kết tủa sắt lắng đọng thu hẹp dần tiết kiệm hữu dụng của ống dẫn mạng lưới
phân phối nước.
d

Nitrogen-Nitrit (N-NO2)
Nitrit là một giai đoạn trung gian trong chu trình đạm hóa do sự phân hủy
các chất đạm hữu cơ. Vì có sự chuyển hóa giữa nồng độ các dạng khác nhau của
nitrogen nên các vết nitrit được sử dụng để đánh giá sự ô nhiễm hữu cơ. Trong các
hệ thống xử lý hay hệ thống phân phối cũng có nitrit do những hoạt động của vi
sinh vật. Ngoài ra nitrit còn được dùng trong ngành cấp nước như một chất chống
ăn mòn. Tuy nhiên trong nước uống, nitrit không được vượt quá 0,1 mg/l.

e

Nitrogen – Nitrat (N-NO3)
Nitrat là giai đoạn oxy hóa cao nhất trong chu trình của nitrogen và là giai
đoạn sau cùng trong tiến trình oxy hóa sinh học. Ở lớp nước mặt thường gặp nitrat ở
dạng vết nhưng đôi khi trong nước ngầm mạch nông lại có hàm lượng cao. Nếu
nước uống có quá nhiều nitrat thường gây bệnh huyết sắc tố ở trẻ em. Do đó trong
nguồn nước cấp do sinh hoạt giới hạn nitrat không vượt quá 6mg/l/


Nhu cầu oxy hóa học(COD)
Nhu cầu oxy hóa học (COD) là lượng oxy tương đương của các cấu trúc hữu
cơ trong mẫu nước bị oxy hóa bởi tác nhân hóa học có tính oxy hóa mạnh. Đây là
một phương pháp xác định vừa nhanh chóng vừa quan trọng để khảo sát các thông
số của dòng nước và nước thải công nghiệp, đặc biệt trong các công trình xử lý
nước thải. Phương pháp này không cần chất xúc tác nhưng nhược điểm là không có
tính bao quát đối với các hợp chất hữu cơ (thí dụ axit axetic) mà trên phương diện
sinh học thực sự có ích cho nhiều loại vi sinh trong nước. Trong khi đó nó lại có
khả năng oxy hóa vài loại chất hữu cơ khác nhau như celluloz mà những chất này
không góp phần làm thay đổi lượng oxy trong dòng nước nhận ở thời điểm hiện tại.

j

Nhu cầu oxy sinh hóa(BOD)
Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) được xác định dựa trên kinh nghiệm phân tích
đã được tiến hành tại nhiều phòng thí nghiệp chuẩn, trong việc tìm sự liên hệ giữa
nhu cầu oxy đối với hoạt động sinh học hiếu khí trong nước thải hoặc dòng chảy bị
ô nhiễm.
1.3.2 Chỉ tiêu vi sinh
Tổng coliform: Nhóm vi sinh vật Coliform được dùng rộng rãi làm chỉ thị
của việc ô nhiễm phân, đặc trưng bởi khả năng lên men lactose trong môi trường
cấy ở 35 – 370 C với sự tạo thành axit aldehyd và khí trong vòng 48h.
1.4. Chỉ số chất lượng nước (WQI - Water Quality Index):
Trong sổ tay hướng dẫn tính toán chất lượng nước của Tổng cục Môi trường
(TCMT) chỉ số chất lượng nước được hiểu như sau:

-

Chỉ số chất lượng nước (viết tắt là WQI) là một chỉ số được tính toán từ các thông

2.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nước sông Thái Bình, đoạn chảy qua thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương
6 tháng đầu năm 2016.

2.2.

Thời gian và địa điểm lấy mẫu
Để quan trắc môi trường nước mặt, tiến hành lấy mẫu và đo đạc một số chỉ
tiêu tại 3 vị trí. Điểm quan trắc và tọa độ lấy mẫu được trình bày ở bảng 2.1
Bảng 2.1. Địa điểm quan trắc và thời gian lấy mẫu

STT

1


hiệu

Nm1

Tọa độ điểm quan trắc
Vĩ độ

106o19’40,78’’

Kinh độ

Thời gian lấy

Nm2

Nm3

106o21’19,39’’

106o20’36,97’’

20o56’48,56’’

20o54’44,92’’

15h25 ngày

Điểm 2: Sông Thái

9/03/2016

Bình tại cầu Phú

16h30 ngày

Lương, Tp Hải

9/05/2016

Dương.

15h55 ngày


thành phố Hải Dương cần sử dụng, thu thập nhiều nguồn tài liệu tham khảo :
-

Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Hải Dương: vị trí địa lý,
khí hậu, dân cư…

-

Thu thập các tài liệu: tổng quan sông Thái Bình - đoạn chảy qua thành phố Hải
Dương, Bản đồ sông Thái Bình đoạn chảy qua thành phố Hải Dương và các vị trí
lấy mẫu…

2.3.2.

QCVN08:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
Phương pháp thực nghiệm.

a. Phương pháp lấy mẫu.

Phương pháp quan trắc ngoài hiện trường được áp dụng theo quy định hiện
hành gồm:
Thông tư số 29/2011/TT-BTNMT quy định quy trình kĩ thuật quan trắc mt
nước mặt lục địa.
TCVN 6663-6:2008 (ISO 5667-6:2005) – Chất lượng nước – Lấy mẫu.
Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.
-

Chọn vị trí lấy mẫu tại 3 điểm theo kế hoạch quan trắc.

-

Bảng 2.2. Điều kiện và thời gian bảo quản mẫu

TT

1

20

Phân tích

TSS

Chai
đựng
P

Điều kiện bảo quản

Lạnh 4oC

Thời gian bảo
quản tối đa
4 giờ


TT

Phân tích

Chai


P

Làm lạnh từ 2-5oC

24 giờ

6

NO2-

P

Làm lạnh từ 2-5oC

24 giờ

7

PO4

3-

8

Fe

P

9


• Xác định Flo theo Hach methods 8029

21

24 giờ

24 giờ

24 giờ

24 giờ

1 tháng

24 giờ

24 giờ


a. Phạm vi:
- Phạm vi áp dụng với đối tượng nước mặt và nước thải:
- Giới hạn phát hiện: 0,02 – 2mg/l F
b. Tiến hành
-

Chọn chương trình 190 cho chỉ tiêu Flo trên máy đo quang.

-


c. Kết quả
Hàm lượng Flo- được tính theo công thức: C = Cđo × f



(mg/l)

Xác định NH4+ theo phương pháp của Hach
Tiến hành:

-

Chọn chương trình đo chỉ tiêu amoni số 380 trên máy Hach DR 6000.

-

Cho 25 ml mẫu vào cuvet đo.

-

Thêm 3 giọt Minerral Stabilizen và 3 giọt Polynivyl Alcohol vào cuvet chứa mẫu.

-

Thêm 1 ml Nessler Reagent đậy nắp và lắc đều.

-

Đặt thời gian phản ứng trên máy là 1 phút, lắc mạnh cuvet chứa mẫu trong thời gian
1 phút.


-

Chọn chương trình đo chỉ tiêu nitrat số 355 trên máy Hach DR 6000.

-

Cho 10 ml mẫu vào cuvet.

-

Đổ 1 gói bột thuốc thử NitraVer 5 nitrat Regent vào cuvet chứa mẫu, đậy nắp. Ấn
vào biểu tượng thời gian để phản ứng trong thời gian 1 phút. Lắc ạnh ống trước khi
thiết bị bấm giờ kêu bíp bíp.

-

Sau đó ấn vào biểu tượng thời gian để thời gian phản ứng 5 phút, khí đó dung dịch
có màu hổ phách đậm dần chứng tỏ sự có mặt của Nitrat.

-

Mẫu trắng thì ta dùng một ống cuvet thứ 2 cho 10 ml mẫu vào trong đó.

-

Khi thiết bị kêu bíp bíp, ta lau khô mẫu trắng đặt vào máy Hach, ấn Zero.

-



Đặt thời gian phản ứng 20 phút trên máy đo.

-

Chuẩn bị mẫu trắng: hút 10 ml mẫu vào cuvet.

-

Khi máy báo hết thời gian phản ứng, lau khô cuvet chứa mẫu trắng và đưa vào máy,
ấn Zero.

-

Lau khô cuvet chứa mẫu và chuyển vào máy đo.

-

Đọc kết quả đo mẫu trên máy theo hàm lượng mg/l NO2 --N.
Kết quả
Hàm lượng NO2- được tính theo công thức: C = Cđo × f (mg/l)

24




Xác định PO43- theo Hach methods 8048
Tiến hành:





Phân tích BOD5 theo TCVN 6001-1: 2008
Tiến hành
Chuẩn bị:
- Nước cấy: nước thải sinh hoạt có COD tối đa là 300 mg/l.
- Dung dịch muối:
+ Đệm photphat: Hòa tan hỗn hợp (0,85 g KH2PO4+2,175 g K2HPO4+3,34 g
Na2HPO4. 7H2O + 0,17 g NH4Cl) trong 100 ml nước cất.
+ Dung dịch MgSO4: 2,25 g MgSO4.7H2O/100 ml nước cất.
+ Dung dịch CaCl2: 2,75 g CaCl2 khan/100 ml nước cất.
+ Dung dịch FeCl3: 0,025 g FeCl3.6H2O/100 ml nước cất.
- Nước pha loãng: Đem 1lít nước cất sục khí trong 1giờ, sau đó hút 1ml mỗi
loại muối trên cho vào nước đã sục.
- Nước pha loãng cấy vi sinh vật: thêm 10 ml nước cấy vào 1 lít nước pha
loãng. Nồng độ khối lượng của oxi của nước pha loãng cấy vi sinh vật chính là giá
trị của mẫu trắng.

25



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status