Khóa luận: “ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG BẰNG GIANG ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2008 2013” - Pdf 31

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
---------------------------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI: “ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG BẰNG GIANG
ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2008 - 2013”

Người thực hiện
Lớp
Khóa
Chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn
Địa điểm thực tập

: Hoàng Đức Tài
: MTD
: 55
: Môi trường
: TS. Ngô Thế Ân
: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Cao Bằng

Hà Nội - 2014

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
---------------------------------------------------

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………...8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU……………………………………………….9
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ…………………………………………………10
Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ.……………………………………………………….12
1.1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………...12
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài………………………………………13
Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU…………………….14
2.1. Hiện trạng chất lượng nước tại một số lưu vực sông ở Việt Nam…...14
2.1.1. Lưu vực sông Kỳ Cùng – Bằng Giang, Ka Long………………14
2.1.2. Lưu vực sông Cầu………………………………………………15
2.1.3. Lưu vực sông Nhuệ - Đáy………………………………………19
2.1.4. Lưu vực sông Đồng Nai………………………………………...24
2.2. Tình hình quản lý chất lượng nước ở các lưu vực sông…….………..32
2.2.1. Tổ chức quản lý lưu vực sông…………………………………..33
2.2.2. Tình hình thực hiện công tác đánh giá tác động môi trường
(ĐTM) và cấp phép xả nước thải ở lưu vực sông.................................………..35
2.2.3. Áp dụng các công cụ kinh tế……………………………………36
2.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra…………………………………….37
2.2.5. Thực hiện quy hoạch lưu vực sông……………………………..38
2.2.6. Xây dựng nguồn lực…………………………………………….38
2.2.7. Sự tham gia của cộng đồng……………………………………..41
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
…….…………………………………………………………………………...42
3.1. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………...42
3.2. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………..42
3.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................42
4


3.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................42


4.4.3. Phân vùng chất lượng nước sông Bằng Giang đoạn chảy qua
thành phố Cao Bằng theo chỉ số chất lượng nước (WQI)……………………...70
4.5. Thực trạng công tác quản lý môi trường tại khu vực nghiên cứu ......
……………………………………………………………………………..75
4.5.1. Những việc đã làm được……...………………………………...75
4.5.2. Tồn tại và thách thức………...………………………………….76
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………....78
5.1. Kết luận…………………………………………………………........78
5.2. Kiến nghị………………………………………………………….….79
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………..80
PHỤ LỤC……………………………………………………………………...82

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BQLQHLVS

: Ban quản lý quy hoạch lưu vực sông

BVTV

: Bảo vệ thực vật

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường


: World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

Ký hiệu
BOD5

: Nhu cầu oxi sinh hóa

COD

: Nhu cầu oxi hóa học

DO

: Nồng độ oxy hòa tan

Fe

: Sắt

NH4+

: Amoni

Pb

: Chì

PO43-

: Photphat

Bảng 4.10 Kết quả tính toán chỉ số WQI và mức đánh giá chất lượng nước sông
Bằng

Giang

tại

khu

vực

thành

phố

Cao

Bằng.....................................................70
Bảng 4.11 Kết quả phân loại chất lượng nước trên sông Bằng Giang................71

8


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Hàm lượng TSS tại các sông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm
2009……………………………………………………………………………14
Hình 2.2 Diễn biến dầu mỡ dọc sông Cầu……………………………………..16
Hình 2.1 Hàm lượng Fe trên sông Cầu đoạn chảy qua Thái Nguyên năm
2011……………………………………………………………………………17
Hình 2.4 Hàm lượng NH4+ đoạn qua Thái Nguyên năm 2007 – 2011………...17

Hình 2.21 Diễn biến dầu mỡ qua các năm tại một số trạm trên sông Sài
Gòn......................................................................................................................30
Hình 2.22 Diễn biến DO dọc sông Thị Vải tháng 8/2008 và tháng 3/2009........32
Hình 2.23 Sơ đồ quản lý LVS từ Trung ương đến địa phương………………..35
Hình 2.24 Tỷ lệ ước tính về tổng đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường lưu
vực sông trên tổng diện tích của 3 LVS Cầu, Nhuệ - Đáy, Đồng Nai................39
Hình 2.25 Nguồn gây ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt........................................51
Hình 4.1 Vị trí các điểm quan trắc trong khu vực nghiên cứu............................57
Hình 4.2 Diễn biến DO trên sông Bằng Giang giai đoạn 2008 – 2013..............58
Hình 4.3 Diễn biến COD trên sông Bằng Giang giai đoạn 2008 – 2013............59
Hình 4.4 Diễn biến BOD5 trên sông Bằng Giang giai đoạn 2008 – 2013..........60
Hình 4.5 Diễn biến NH4+ trên sông Bằng Giang giai đoạn 2008 – 2013...........61
Hình 4.6 Diễn biến PO43- trên sông Bằng Giang giai đoạn 2008 – 2013...........62
Hình 4.7 Diễn biến TSS trên sông Bằng Giang giai đoạn 2008 – 2013.............63
Hình 4.8 Diễn biến coliform trên sông Bằng Giang giai đoạn 2008 – 2013......64
Hình 4.9 Bản đồ phân vùng chất lượng nước sông Bằng Giang đoạn chảy qua
thành phố Cao Bằng năm 2013...........................................................................73

10


Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước có vai trò không thể thay thế trong toàn bộ sự sống và các quá trình
xảy ra trên Trái Đất. Nước góp phần tạo thành bề mặt đất, hình thành đất thổ
nhưỡng, thảm thực vật, tạo thời tiết, điều hoà khí hậu, gây hiệu ứng nhà kính,
phân phối lại nhiệt ẩm... Nước là môi trường cho các phản ứng hóa sinh tạo chất
mới, giúp chuyển dịch nhiều loại vật chất. Môi trường nước là cái nôi phát sinh
và phát triển các cá thể sống đầu tiên. Nước là môi trường bảo đảm dẫn chất,
trao đổi chất, thải chất và giúp điều hoà thân nhiệt cho nhiều loại sinh vật. Hiện

ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người dân.
Để có thể thấy rõ được những tác động của phát triển kinh tế - xã hội của
khu vực trong những năm gần đây tới chất lượng nước sông Bằng Giang như
thế nào và cần có những biện pháp quản lý gì để cải thiện chất lượng nước sông
trong thời gian tới, tôi xin tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá diễn biến chất
lượng nước sông Bằng Giang đoạn chảy qua thành phố Cao Bằng giai đoạn
2008 – 2013” nhằm mô tả diễn biến chất lượng nước trên đoạn sông Bằng
Giang chảy qua thành phố Cao Bằng trong những năm gần đây. Từ đó tạo cơ sở
cho các nhà quản lý môi trường có những biện pháp quản lý chất lượng nước
sông hiệu quả hơn trong tương lai.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt sông Bằng Giang đoạn chảy qua
thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2008 – 2013.

12


Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Hiện trạng chất lượng nước tại một số lưu vực sông ở Việt Nam
2.1.1. Lưu vực sông Kỳ Cùng – Bằng Giang, Ka Long.
Các năm gần đây chất lượng nước sông Kỳ Cùng bị giảm sút đáng kể.
Trên các sông Hoá, sông Trung và đầu nguồn sông Thương, các kết quả
phân tích chất lượng nước sông đều nằm trong giới hạn cho phép, nhưng nồng
độ các chất ô nhiễm tăng lên dần về hạ lưu nơi tập trung đông dân cư và các cơ
sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Mặt khác, tại các đoạn sông chảy qua thị
xã và các khu vực có hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trong những
năm gần đây, các chỉ tiêu TSS, BOD5 đều tăng, chất lượng nước sông đã bị suy
giảm. Sông Hiến, sông Bằng là nguồn cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất cho thị
xã Cao Bằng và một số huyện lân cận có hàm lượng TSS vượt QCVN loại B1
từ 2 - 3 lần, ở các sông nhánh khác xung quanh vượt từ 6 - 7 lần [3].

ngành công nghiệp nên trên LVS Cầu có nhiều đoạn bị ô nhiễm nặng bởi các
chất gây ô nhiễm hữu cơ, chất rắn lơ lửng (SS) và có những đoạn có dấu hiệu ô
nhiễm dầu mỡ. Mức độ ô nhiễm tăng dần về phía hạ nguồn [1].

14


Hình 2.2 Diễn biến dầu mỡ dọc sông Cầu [1]
Đoạn thượng nguồn sông Cầu (chảy qua Bắc Kạn) nước sông còn giữ được
tính tự nhiên vốn có do chảy qua vùng dân cư thưa thớt và các hoạt động công
nghiệp chưa phát triển mạnh. Nhìn chung, chưa có dấu hiệu ô nhiễm đáng kể.
Hầu hết các thông số không vượt QCVN 08:2008 cột A2 trừ một số đoạn sông
suối phụ lưu cấp 1, 2 chảy qua các khu khai thác mỏ, khu tuyển quặng, đào đãi
khoáng sản tự do,…[3]
Đoạn sông chảy qua thành phố Thái Nguyên bắt đầu tiếp nhận nước thải
của các nhà máy (nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, nhiệt điện Cao Ngạn, khu
công nghiệp gang thép Thái Nguyên…); các bệnh viện; khu dân cư đô thị…
Hàm lượng Fe trong nước sông có xu hướng tăng cao hơn so với đoạn thượng
nguồn, vượt QCVN 08:2008 cột A2. Giá trị trung bình năm Fe cao nhất tại điểm
Sơn Cầm (1,96 mg/l) vượt QCVN 08:2008 cột B1 khoảng 1,31 lần.

15


Hình 2.3 Hàm lượng Fe trên sông Cầu đoạn chảy qua Thái Nguyên
năm 2011 [3]
Tại nhiều nơi, vào những tháng mùa kiệt, khi nước ở thượng nguồn ít, có
nhiều chỉ tiêu không đạt nguồn loại B, các loài thủy sinh gần như không sinh
sống được. Nhìn chung, hầu hết các thông số quan trắc của đoạn sông này đều
không đạt QCVN A1, một số điểm như Cầu Trà Vườn, giá trị thông số NH 4+

17


sở sản xuất công nghiệp và làng nghề, điển hình là làng nghề sản xuất đồ gỗ mỹ
nghệ Đồng Kỵ (Đồng Quang - Từ Sơn), tái chế sắt Đa Hội (Châu Khê - Từ
Sơn); tái chế giấy (Phú Lâm - Tiên Du); cô đúc nhôm (Văn Môn - Yên Phong);
tái chế giấy (Phong Khê - thành phố Bắc Ninh)... Đây là những điểm “nóng” ở
Bắc Ninh tác động lớn tới chất lượng nước sông.
Nhìn chung, nước sông Ngũ Huyện Khê bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ và
các chất lơ lửng cao hơn QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 hàng chục đến hàng
trăm lần tùy từng thời điểm [3].

Hình 2.6 Diễn biến hàm lượng COD trên sông Ngũ Huyện Khê năm
2007 – 2011 [3]
2.1.3. Lưu vực sông Nhuệ - Đáy
LVS Nhuệ - Đáy là một trong những LVS lớn, có vai trò đặc biệt quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng, nhất là 5 địa
phương gồm: Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định. Vai trò của
hai dòng sông trên vừa là hệ thống tưới tiêu cho nông nghiệp, vừa đảm nhiệm
thoát nước đô thị. Tuy nhiên, chất lượng môi trường nước lưu vực hai con sông
này đang ngày càng suy thoái do sự phát triển nhanh chóng của các làng nghề,
khu công nghiệp của các địa phương trong lưu vực.

18


Hiện nay, tình trạng ô nhiễm nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy ngày càng trở
nên nghiêm trọng: Nước sông chịu tác động rất lớn của nước thải công nghiệp,
sinh hoạt,… Hàm lượng chất hữu cơ trong nước cao, nồng độ COD vượt quá
giới hạn cho phép chất lượng nước mặt loại A từ 2 – 3 lần trong khi nồng độ

20


Nước sông ở đầu nguồn hầu như không bị ô nhiễm. Nhưng từ đoạn sông
chảy qua khu vực Hà Đông (Phúc La) tới trước khi nhận nước sông Tô Lịch thì
nước sông đã bắt đầu có dấu hiệu ô nhiễm. Sau khi tiếp nhận nước thải của sông
Tô Lịch, nước sông Nhuệ đã bị ô nhiễm nặng. Có thể thấy nước thải sông Tô
Lịch (nơi tiếp nhận nước thải chính của toàn bộ các quận nội thành Hà Nội) là
nguyên nhân chính gây ô nhiễm cho nước sông Nhuệ [2].
Dọc theo dòng chảy sau khi nhận nước sông Tô Lịch cho tới cuối nguồn
mức độ ô nhiễm của nước sông Nhuệ giảm dần do ít chịu tác động trực tiếp của
các nguồn thải công nghiệp, đồng thời khả năng tự làm sạch của dòng sông
cũng được tăng lên nhờ dòng chảy mạnh và lưu lượng nước lớn vào mùa mưa.
Chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy từng lúc khác nhau do phụ thuộc vào thời
gian mở cống Liên Mạc và mực nước của sông Hồng [16]. Việc chuyển nước từ
sông Tô Lịch ra hệ thống hồ điều hòa Yên Sở trong những tháng mùa khô đổ
vào pha loãng nước sông Nhuệ đã giảm bớt ô nhiễm lên sông Nhuệ trong
khoảng thời gian này.

Hình 2.10 Diễn biến hàm lượng BOD5 trên sông Nhuệ năm
2007 – 2011 [3]
Chât lượng nước lưu vực sông Đáy bị ô nhiễm ở mức nhẹ hơn sông Nhuệ
và ô nhiễm mang tính cục bộ, thay đổi thất thường, phụ thuộc rất nhiều vào chất
lượng nước thải từ hai bên bờ sông Đáy trên suốt chiều dài của sông. Một số nơi
21


chỉ chịu ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt, nhưng một số nơi khác lại chịu
thêm cả ảnh hưởng của nước thải công nghiệp của thành phố Phủ Lý dồn
xuống. Một số khu vực như khu vực nhận nước thải của Hà Đông (cầu Mai

nhiễm nước mặt tập trung chủ yếu dọc các đoạn sông chảy qua các tỉnh thuộc
vùng kinh tế trọng điểm.
Khu vực thượng nguồn: nước khu vực thượng nguồn sông Đồng Nai bắt
nguồn từ tỉnh Lâm Đồng còn tương đối tốt. Tuy nhiên theo kết quả quan trắc
23


của Sở TN&MT Lâm Đồng, khu vực thượng nguồn sông Đồng Nai và các phụ
lưu như sông Đạ Huoai, sông La Ngà, tại một số vị trí khảo sát các thông số đã
vượt loại A2 theo QCVN 08:2008 do ảnh hưởng bởi các nguồn thải từ hoạt
động sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.
Khu vực thượng nguồn sông Đồng Nai tuy ít bị tác động từ các nguồn thải
công nghiệp nhưng đã xảy ra hiện tượng rửa trôi phù sa vào mùa mưa làm chất
lượng nước thay đổi.
Sông Đồng Nai từ sau cửa đập Trị An đến cầu Hóa An và phụ lưu có chất
lượng nước sông khá tốt. Tuy chưa có tác động xấu từ các nguồn thải lớn nhưng
cần quan tâm vì đoạn sông này tiếp nhận nước từ sông Bé (nguồn thải từ tỉnh
Bình Dương) [3].

Hình 2.14 Diễn biến hàm lượng BOD5 trên sông Đồng nai từ sau cửa
đập Trị An đến cầu Hóa An năm 2007 – 2011 [3]
Các phụ lưu trên sông Đồng Nai thuộc khu vực trên như sông Bé, La Ngà
có chất lượng nước khá tốt, hầu hết đều nằm dưới loại A2 theo QCVN 08:2008.

24


Hình 2.15 Diễn biến hàm lượng BOD5 trên phụ lưu sông Đồng Nai
năm 2007 – 20011 [3]
Sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa chịu tác động nặng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status