Đánh giá chất lượng nước sông Bằng Giang đoạn chảy qua thành phố Cao Bằng - tỉnh Cao Bằng. - Pdf 29

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
 ĐỖ NÔNG LƯU Tên đề tài:“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG BẰNG GIANG
ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ CAO BẰNG,
TỈNH CAO BẰNG”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý tài nguyên
Lớp : K42 B - ĐCMT

luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Đỗ Nông Lưu
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
1 BVMT Bảo vệ môi trường
2 KCN Khu công nghiệp
3 KTXH Kinh tế xã hội
4 PTBV Phát triển bền vững
5 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
6 TCCP Tiêu chuẩn cho phép
7 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
8 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
9 UBND Ủy ban nhân dân
10 UNEP Chương trình môi trường liên hợp quốc
11 WHO Tổ chức Y tế Thế giới
12 WQI Chỉ số chất lượng nước
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.3. Vị trí bổ sung quan trắc phục vụ đề tài : Trên các nhánh sông
suối đổ trực tiếp vào sông và trên sông Bằng Giang cụ thể gồm: 34
Bảng 4.4 Kết quả tính toán WQI cho các vị trí lựa chọn cho mạng lưới quan
trắc định kỳ 35
Bảng 4.5. Kết quả tính toán WQI cho các vị trí bổ sung 36
Bảng 4.6. Kết quả tính toán chỉ số WQI và mức đánh giá chất lượng nước
sông Bằng Giang tại khu vực Thành Phố Cao Bằng 37
Bảng 4.7. Kết quả phân loại chất lượng nước trên lưu vực sông 38
Bảng 4.8. Định mức tải lượng ô nhiễm trung bình 1 người trong 1
ngày/đêm 41
Bảng 4.9. Ước tính tải lượng một số chất ô nhiễm trong nước thải sinh
hoạt của các khu dân cư ven sông Bằng Giang 42
Bảng 4.10. Nồng độ nước thải bệnh viện 43 DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Kết quả quan trắc một số chỉ tiêu trên sông Bằng Giang 17
Hình 4.1. Nguồn gây ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt 40
Hình 4.2. Sông Bằng Giang tại khu vực chợ Xanh 42
Hình 4.3. Ảnh nước sông Bằng Giang sau khi chảy qua bệnh viện Tỉnh 43
Hình 4.4. Nước sông chịu tác động của hoạt động khai thác cát sỏi và các
hoạt động xây dựng 45
MỤC LỤC


3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu và đánh giá chất lượng 23 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Tỉnh Cao Bằng 28
4.1.1 Điều kiện tự nhiên 28
4.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước sông Bằng Giang
đoạn chảy qua thành phố Cao Bằng. 31
4.2.1. Trữ lượng nước 31
4.2.2. Chất lượng nước 31
4.2.3. Đánh giá chất lượng nước theo WQI trên lưu vực sông Bằng Giang
đoạn chảy qua thành phố Cao Bằng. 33
4.3. Đánh giá ảnh hưởng của một số nguồn gây ô nhiễm nước 39
4.3.1. Nước thải công nghiệp 39
4.3.2. Nước thải sinh hoạt 39
4.3.3. Nước thải y tế. 42
4.3.4. Tác động do hoạt động sản xuất nông nghiệp. 44
4.3.5. Hoạt động khai thác cát, sỏi. 44
4.4. Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm chất lượng nước sông 45
4.4.1. Biện pháp hành chính. 45
4.4.2. Biện pháp nguồn lực con người, giải pháp tăng cường sự tham gia
của cộng đồng 46
4.4.3. Các giải pháp về quy hoạch phát triển 47
4.4.4. Các giải pháp cụ thể khác tùy theo vấn đề trọng tâm. 47
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50
5.1. Kết luận 50
5.2. Kiến nghị 51 1

Bằng Giang, sông Hiến, sông Khuây Sơn, sông Gâm
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, quá trình phát triển kinh
tế - xã hội ở Cao Bằng đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn về ô nhiễm
môi trường do chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp của con người. Những thách thức này nếu không được giải quyết tốt
có thể gây ra những thảm họa về môi trường và biến đổi khí hậu, hậu quả cuối
cùng là tác động nghiêm trọng đến đời sống, sức khỏe người dân hiện tại và
tương lai. Nhận định được tầm quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường,
tỉnh Cao Bằng hướng đến mục tiêu PTBV, do đó vấn đề bảo vệ môi trường
ngày càng được chính quyền địa phương, các cơ quan quản lý có liên quan và
người dân quan tâm. 2

Nguồn tài nguyên nước ở sông Bằng Giang, thuộc thành phố Cao Bằng
cũng đang là một vấn đề cần đặc biệt quan tâm khi việc sử dụng và bảo vệ
nguồn nước chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến việc ô nhiễm trầm trọng,
đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người dân.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế về đánh giá chất lượng môi trường nước của
thành phố, để từ đó đưa ra các giải pháp góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải
thiện chất lượng môi trường nước của thành phố trong thời gian tới. Được sự
đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên, khoa Môi Trường -
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo Th.s Nguyễn Duy Hải tôi tiến hành xây dựng đề tài: “Đánh giá chất
lượng nước sông Bằng Giang đoạn chảy qua thành phố Cao Bằng, tỉnh
Cao Bằng.”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đưa ra kết quả chính xác về hiện trạng môi trường nước sông Bằng Giang.
- Làm rõ nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng nước.

4

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các khái niệm chung
- Khái niệm về tài nguyên nước: Tài nguyên nước là các nguồn nước mà
con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước
được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải
trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt. [3]
- Khái niệm nước mặt: Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt
trong vùng đất ngập nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên
bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm
xuống đất. [3]
- Ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường bị ô
nhiễm bởi các chất hóa học, sinh học, bức xạ, tiếng ồn, gây ảnh hưởng
đến sức khỏe con người và các cơ thể sống khác. [3]

thái nước, làm giảm lượng oxy trong nước. Do đó làm chất lượng nước bị suy
giảm và ô nhiễm.
+ Ô nhiễm do kim loại nặng và các hóa chất khác: thường gặp trong các
thủy vực gần khu công nghiệp, khu vực khai khoáng và các thành phố. Ô
nhiễm kim loại nặng và các chất nguy hại có tác động rất trầm trọng tới hoạt
động sống của con người và sinh vật. Chúng chậm phân hủy và sẽ tích lũy
theo chuỗi thức ăn vào cơ thể con người và động vật.
+ Ô nhiễm nguồn nước mặt bởi tàn dư thuốc bảo vệ thực vật và phân bón
hóa học: Trong quá trình sử dụng, một lượng lớn thuốc bảo vệ thực vật và
phân bón hóa học bị đẩy vào vực nước ruộng, ao, hồ, đầm…Chúng sẽ lan
truyền và tích lũy trong đất, nước và các sản phẩm nông nghiệp. [14]
2.1.2. Khái niệm các chỉ tiêu thông số đánh giá
2.1.2.1. pH
Về mặt môi sinh, trong thiên nhiên pH ảnh hưởng đến các hoạt động
sinh học trong nước liên quan đến một số đặc tính ăn mòn, hòa tan… chi phối
các quá trình xử lý nước như lắng phèn, làm mềm, khử sắt, diệt khuẩn… Vì
thế việc xét nghiệm pH để hoàn chỉnh chất lượng nước cho phù hợp với yêu
cầu kỹ thuật trong từng khâu quản lý rất quan trọng và quan trọng hơn nữa là
đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng. [10]
2.1.2.2.Oxy hòa tan (DO)
DO là yếu tố xác định sự thay đổi xảy ra do vi sinh vật kị khí hay hiếu
khí. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất liên quan đến việc kiểm soát ô nhiễm 6

dòng chảy. Ngoài ra DO còn là cơ sở kiểm tra BOD nhằm đánh giá mức ô
nhiễm của nước thải sinh hoạt và công nghiệp.Tất cả các quá trình xử lý hiếu
khí phụ thuộc vào sự hiện diện của DO trong nước thải, việc xác định DO
không thể thiếu vì đó là phương tiện kiểm soát tốc độ sục khí để bảo đảm đủ


7

gọi quá trình này là quá trình nitrat hóa. Còn nitrit (NO2-) là sản phẩm trung
gian của quá trình nitrat hóa, nitrit là hợp chất không bền vững dễ bị oxy hóa
thành nitrat (NO3-). Bởi vì amoni tiêu thụ oxy trong quá trình nitrat hóa và
các vi sinh vật nước, rong, tảo dùng nitrat làm thức ăn để phát triển, cho nên
nếu hàm lượng nitơ có trong nước thải xả ra song, hồ quá mức cho phép sẽ
gây ra hiện tượng phú dưỡng kích thích sự phát triển nhanh của rong, rêu, tảo
làm bẩn nguồn nước. [10]
2.1.2.6. Các hợp chất photpho trong nước
Photpho cũng giống như nitơ, là chất dinh dưỡng cho vi khuẩn sống và
phát triển trong các công trình xử lý nước thải. Photpho là chất dinh dưỡng
đầu tiên cần thiết cho sự phát triển của thảo mộc sống dưới nước, nếu nồng độ
photpho trong nước thải xả ra sông, suối, hồ quá mức cho phép sẽ gây ra hiện
tượng phú dưỡng. Photpho thường ở dạng photpho vô cơ và bắt nguồn từ chất
thải là phân, nước tiểu, urê, phân bón dùng trong nông nghiệp và từ các chất
tẩy rửa dùng trong sinh hoạt hằng ngày. [10]
2.1.2.7.Chất rắn trong nước (TSS)
Chất rắn trong nước bao gồm các chất tồn tại ở dạng lơ lửng (ss) và dạng
hòa tan. Chất rắn ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước hoặc nước thải, các
nguồn nước có hàm lượng chất rắn cao thường có vị và có thể tạo nên các
phản ứng lý học không thuận lợi cho người sử dụng. Nước cấp có hàm lượng
cặn lơ lửng cao gây nên cảm quan không tốt. Ngoài ra cặn lơ lửng còn gây
ảnh hưởng nghiêm trọng trong việc kiểm soát quá trình xử lý nước thải bằng
phương pháp sinh học. Cặn hữu cơ trong nước thải có nguồn gốc từ thức ăn
của người, động vật đã tiêu hóa và một phần nhỏ dư thừa thải ra và từ xác
động vật chết, cây lá thối rữa tạo nên. Cặn vô cơ là các chất trơ, không bị
phân hủy, đôi khi có những hợp chất vô cơ phức tạp (như sunfat) ở điều kiện
nhất định có thể bị phân rã. Cặn vô cơ có nguồn gốc khoáng chất như các

Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống trên, nước còn là chất mang
năng lượng, chất mang vật liệu và tác nhân điều hòa khí hậu, thực hiện các
chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên .
Ngày nay, với sự phát triển công nghiệp, đô thị và sự bùng nổ dân số đã
làm cho nguồn nước tự nhiên bị hao kiệt và ô nhiễm trầm trọng. Bên cạnh
những lợi ích mà nước mang lại thì nước còn là môi trường trung gian giúp
cho việc lan truyền các dịch bệnh như thương hàn, lị, tả, bại liệt, viêm gan,
các ký sinh trùng gây bệnh như giun, sán,…
Cuộc sống trên Trái Đất bắt nguồn từ nước. Tất cả sự sống trên Trái đất
đều phụ thuộc vào nước và vòng tuần hoàn nước. Do đó, cần phải có biện
pháp quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý để tránh
làm cho nguồn nước bị ô nhiễm. Phải xem nước, bảo vệ nước và cung cấp 9

nước là một chiến lược quốc gia. Bảo vệ nước chính là bảo vệ sự sống của
con người. [11]
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường nước CHXHCN Việt Nam do quốc hội thông
qua ngày 29/11/2005 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2006. Luật tài
nguyên nước được quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày
20/05/1998.
- Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam – Các tiêu chuẩn chất lượng nước sông,
hồ ( Ban hành 1995, sửa đổi 2001 và 2005)
- Nghị định 80/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc quy định
chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định 149/NĐ-CP ngày 27/07/2004 quy định cụ thể về việc cấp
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn.
Thông tư số 02/2005/TT – BTNMT ngày 24/06/2005 hướng dẫn thi hành

hồ và vịnh ở Hoa Kỳ. Sông, hồ và đại dương trong một phạm vi rộng đang bị
ô nhiễm nặng kết quả là sản lượng thủy sản tự nhiên, hệ sinh thái và cảnh
quan bị ảnh hưởng nghiêm trọng .
Mặt khác, theo nghiên cứu của Ezzat et al., 2002 về chất lượng nước
sông Nile ở Ai Cập cho thấy chất lượng nước sông tại đây cũng đang trong
tình trạng báo động. Hiện tại có hơn 700 cơ sở công nghiệp hoạt động dọc
theo lưu vực sông và hầu hết nước thải được thải thẳng ra môi trường mà
chưa qua xử lý. Thành phần nước thải chứa nhiều các chất độc hại như kim
loại nặng, các vi sinh vật gây bệnh, các hóa chất công nghiệp, do đó khi tích
đọng xuống đáy, nó tạo thành lượng bùn rất lớn và gây ảnh hưởng đến hoạt
động sống của các sinh vật tầng đáy, kết quả là chúng bị chết .
Năm 2000, vụ tai nạn hầm mỏ xảy ra tai công ty Aurul (Rumani) đã thải
ra 50 - 100 tấn xianua và kim loại nặng (như đồng) vào dòng sông gần Baia
Mare (thuộc vùng Đông- Bắc). Sự nhiễm độc này đã khiến các loài thuỷ sản ở
đây chết hàng loạt, tổn hại đến hệ thực vật và làm bẩn nguồn nước sạch, ảnh
hưởng đến cuộc sống của 2,5 triệu người .
Bên cạnh đó, chất lượng nước sông tại các quốc gia qua ở khu vực Châu
phi cũng không có tín hiệu khả quan. Hầu hết nước từ các sông, suối, ao, hồ
và thủy vực đã khan hiếm nay lại chịu sự tác động từ nước thải từ các hoạt
động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt đã làm suy giảm đáng
kể cả về chất lượng và số lượng.
Trong khi đó tại Trung Quốc, hầu hết các kênh rạch, sông và hồ đang bị
ô nhiễm từ các hoạt động xả thải của các hoạt động sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp và sinh hoạt. Kết quả là nguồn nước của nhiều thành phố và khu
vực bị ô nhiễm nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến sức khỏe và hoạt động sống
của con người. 11


vấn đề về nguồn nước vốn đã hết sức căng thẳng tại các quốc đảo ở khu vực
Thái Bình Dương.
Thống kê cho thấy, tỷ lệ gần 10% số ca tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi ở
các quốc đảo này bắt nguồn từ các nguyên nhân liên quan đến nước và 90% 12

các ca tử vong còn lại là do những nguyên nhân liên quan đến các điều kiện
mất vệ sinh.
Như vậy chúng ta nhận thấy rằng, chất lượng nước tại nhiều con sông
lớn trên thế giới bị ô nhiễm khá nghiêm trọng, mỗi chất thải công nghiệp thì
ứng với những nồng độ và liều lượng hóa chất khác nhau. Do đó, việc cần
làm trước tiên là phải tiến hành đánh giá, kiểm tra, quan trắc hệ thống sông,
để xác định được cụ thể thành phần của nguồn nước thải gây ô nhiễm, từ đó
có thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng, đồng thời đề xuất những
biện pháp nhằm hạn chế sự tác động tiêu cực đến chất lượng nước sông.
2.3.2 Tình hình về chất lượng môi trường nước sông ở Việt Nam.
Nước ta có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, nếu chỉ tính các sông có
chiều dài từ 10km trở lên và có dòng chảy thường xuyên thì có tới 2.372 con
sông, trong đó, 13 hệ thống sông lớn có diện tích lưu vực trên 10.000 km
2
, 10
trong số 13 hệ thống sông trên là sông liên quốc gia.
Bảng 2.2 Một số đặc trưng cơ bản của 9 hệ thống sông chính ở Việt Nam
TT

Hệ thống sông
Diện tích lưu vực
Tổng lượng dòng

1 Bằng Giang, Kỳ Cùng 1.980 11.280

13.260

1,7 7,3 9,0 798 9.07
2 Thái Bình - 15.180

15.180

- 9,7 9,7 1.550 5.160

3 Hồng 82.300

72.700

155.000

45,2 81,3 126,5

- -
4 Mã 10.800

17.600

28.400

5,6 14,0 19,6

1.110 5.500


9 Mê Kông 726.180

68.820

795.000

447,0

53,0 500,0

7.265 28.380

10

Các sông khác - 66.030

66.030

- 94,5 94,5

1.430 8.900

Cả nước 837.430

330.990

116700

507,4


Thượng
lưu
Hạ lưu
Tây Bắc + + + + + + + + + + + + + +
Đông Bắc + + + + + + + + + + + + + +
Đồng bằng sông Hồng + + + + + + + + + + + +
Bắc Trung Bộ + + + + + + + + + + + + + + +
Duyên hải Nam Trung Bộ + + + + + + + + + + + + + + +
Tây Nguyên + + + + + + + + + + + + + + + + + +
Đông Nam Bộ + + + + + + + + + +
Đồng bằng sông Cửu Long + + + + + + + + + + + +
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trường Tỉnh Cao Bằng).[13]
(Chú ý mức điểm (+ + + + +) chất lượng tốt và giảm dần cho đến mức
điểm(+) chất lượng nằm ngoài tiêu chuẩn cho phép)
Ô nhiễm nước mặt tại các khu vực nội thành của các thành phố
lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế rất nghiêm trọng. Trong đó,
toàn bộ hệ thống ao, hồ, kênh rạch và các sông nhỏ là nơi tiếp nhận và vận 14

chuyển nước thải của các khu công nghiệp, khu dân cư, đang ở trong tình
trạng ô nhiễm vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép 5 – 10 lần (đối với tiêu
chuẩn nước mặt loại B theo TCVN: 5942 – 1995). Các ao, hồ trong nội thành
phần lớn bị phú dưỡng hoá đột biến và tái nhiễm bẩn chất hữu cơ .
Bảng 2.4. Nồng độ một số chất ô nhiễm trong một số con sông nội thành
ở Việt Nam
Tên các con sông
BOD
5

động mạnh của nước thải sinh hoạt, các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp
và hoạt động nuôi trồng thuỷ sản trong khu vực. Hiện nay, trên lưu vực sông
này chất lượng nước của nhiều đoạn sông đó bị ô nhiễm tới mức báo động.
Nước sông bị ô nhiễm chủ yếu bởi các chất hữu cơ, dinh dưỡng, lơ lửng, mùi
hôi thối, độ màu và vi khuẩn, đặc biệt vào mùa khô. Xu hướng ô nhiễm của
nước sông trong lưu vực ngày càng tăng. 15

Còn tại hệ thống sông Đồng Nai chịu ảnh hưởng mạnh của nhiều nguồn
tác động trên toàn lưu vực, phần hạ lưu của sông bị ô nhiễm nghiêm trọng, có
đoạn đã trở thành đoạn sông chết. Nước sông bị ô nhiễm chất hữu cơ và chất
rắn lơ lửng, đáng chú ý là đã phát hiện hàm lượng chì vượt quá tiêu chuẩn
TCVN: 5942 – 1995 loại A. Giá trị COD vượt từ 1,8 – 2,8 lần, giá trị DO thấp
dưới giới hạn cho phép [4]. Trong khi đó chất lượng nước sông tại vùng hạ
lưu bị ô nhiễm nặng nhất, giá trị DO giảm xuống thấp, vùng này cũng bị
nhiễm mặn nghiêm trọng .
Hệ thống sông Sài Gòn bị ô nhiễm nghiêm trọng, chủ yếu là ô nhiễm chất
hữu cơ, vi sinh vật và một số nơi đã có dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng. Kết
quả quan trắc cho thấy giá trị DO rất thấp dao động từ 0,7 – 2,7 mg/l, N – NH
4
+

vượt quá TCVN: 5942 – 1995 loại A, Coliform ở mức cao vượt 3 – 168 lần
tiêu chuẩn cho phép. Trên toàn hệ thống sông ở lưu vực sông này thì ô nhiễm
nghiêm trọng nhất là trên sông Thị Vải. Nước bị ô nhiễm chất hữu cơ nghiêm
trọng, có màu nâu đen và bốc mùi hôi thối. Giá trị DO thường xuyên dưới 0,5
mg/l giá trị thấp nhất là tại công ty Vedan 0,04 mg/l, giá trị DO gần bằng 0 thì
các sinh vật không còn có khả năng sinh sống. Thông số N – NH

Đối với sông Bằng và sông Hiến hợp nhất với nhau tại thành phố Cao
Bằng, tạo nên bán đảo trung tâm tại phường Hợp Giang thành phố Cao Bằng.
Theo kết quả quan trắc môi trường nước sông Bằng Giang chảy qua địa bàn
thành phố Cao Bằng hàng năm trước khi hợp nhất với sông Hiến, sau khi hợp
nhất vẫn gọi tên là sông Bằng cho thấy chất lượng nước sông Bằng cũng đã bị
ô nhiễm nặng về các chỉ số như TSS, PO
4
3-
, đặc biệt nghiêm trọng là chất rắn
lơ lửng vượt rất nhiều lần so với QCVN 08:2008.
Ngoài ra các chỉ tiêu khác của 2 con sông đều nằm trong phạm vi cho
phép của tiêu chuẩn nước cấp cho sinh hoạt .
Kết quả khảo sát các con sông về mùa lũ cho thấy hàm lượng cặn có thể
lên đến hàng ngàn mg/l. Ngoài ra các hoạt động khai thác cát, sỏi, đào đãi
vàng cũng làm cho hàm lượng cặn của các con sông lên cao kể cả về mùa
khô. Đặc biệt các hoạt động của khai thác vàng ở thượng nguồn sông Hiến
làm cho nước sông Hiến luôn bị đục. Do vậy cần chấm dứt các loại hoạt động
khai thác bên sông.
Bảng 2.5. Bảng kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước tại một
số điểm quan trắc trên sông Bằng Giang năm 2013.
Vị trí

TSS

Mg/l

COD

mg/l



(cột A2)
30 15 ≥ 5 6 5 0,2 0,2
Cách nhà máy
luyện gang 100m
9/11/2012 24 13,2 6,1 5,8

0,5 0,028 0.22
Phía dưới khách
sạn Bằng Giang
9/11/2012 62 27 5,8 7,0

0,6 0,18 0,75
Phía dưới chân
cầu Hoàng Ngà
9/11/2012 28 20 6,2 7,4

0,8 0,17 0,64
(Nguồn: Trung tâm quan trắc và Phân tích môi trường tỉnh Cao Bằng,năm
2013) [20] 17

0
10
20
30
40
50

hóa đang được coi là một trong những nguyên nhân chủ yếu và là thủ phạm
gây suy giảm chất lượng môi trường nước mặt. Hầu hết những dòng sông lớn 18

trên toàn quốc đều bị ô nhiễm ở những mức độ khác nhau và ngày càng trở
nên trầm trọng, tăng nguy cơ các dòng sông chết.
Chất lượng nước sông phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố bao gồm các điều
kiện tự nhiên như địa chất, sinh thái, chế độ khí hậu thủy văn và các tác động
của con người trong lưu vực sông. Các hoạt động như sử dụng quá nhiều phân
bón, đốt nhiên liệu và đô thị hóa đã làm tăng hàm lượng các chất ô nhiễm
trong các dòng sông (nitơ (N), photpho (P) và các kim loại nặng).
Theo nguồn gốc thì ô nhiễm nguồn nước có hai nguyên nhân chính là : Ô
nhiễm có nguồn gốc tự nhiên và ô nhiễm nước từ các hoạt động của con người.
2.4.1. Sự ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên
Ô nhiễm môi trường nước gây ra bởi các hiện tượng tự nhiên như mưa,
lũ, lụt, gió, núi lửa… Trong mỗi cơn mưa, nước mưa rơi xuống bề mặt đất,
mái nhà, mặt đường,…kéo theo các chất bẩn làm cho hoạt động sống của
động vật, thực vật, vi sinh vật và xác chết của chúng xuống cống rãnh, sông
suối, thủy vực,… Do đó, làm gia tăng hàm lượng các chất bẩn trong nước.
Mặt khác, trong mỗi trận lũ, nước lũ sẽ chảy tràn qua các đô thị, khu dân
cư, khu sản xuất,… và nước sẽ làm hòa tan hoặc cuốn trôi một lượng lớn chất
thải sinh hoạt, chất thải sản xuất, phân bón và các tạp chất khác xuống thủy
vực. Vì vậy, làm nhiễm bẩn môi trường nước.
Như vậy, ô nhiễm nước có nguồn gốc từ tự nhiên có diễn biến phức tạp
và khó kiểm soát, có thể tác động trên phạm vi lớn với mức độ nghiêm trọng.
Vì vậy, cần có các biện pháp quản lý và dự báo phù hợp để hạn chế các tác
động do tự nhiên gây ra.
2.4.2. Sự ô nhiễm nước từ các hoạt động của con người


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status