Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 - 2014 - Pdf 39

U

Ế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------



́H

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H

TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN


́H



Huế, 05/2015


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

Để hoàn thành được cuốn luận văn với đề tài “Tình hình đầu
tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên

Ế

địa bàn Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012- 2014”,

U

trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể



́H

quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Huế, quý thầy cô khoa Kinh
tế & Phát triển đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu


nhất định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong nhận được

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

i


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

sự góp ý của quý thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận được
hoàn chỉnh hơn. Đó sẽ là hành trang quý giá giúp em hoàn thiện
kiến thức của mình sau này.
Sau cùng, em xin kính chúc toàn thể quý thầy cô trong
trường Đại học kinh tế Huế thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để

U

Ế

tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kến



Huế, 5/2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Quỳnh Trang


GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ....................................................vi
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...........................................................................................vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................1

Ế

1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1

U

2. Về đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................2

́H

3. Về nội dung nghiên cứu...........................................................................................2



PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC .......................................................................................................3

H

1.2.4. Vị trí, vai trò của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đối với đầu tư
xây dựng cơ bản ..........................................................................................14

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước ............................................................................................17
1.4. Hiệu quả vốn đầu tư Xây dựng cơ bản ...............................................................19
1.4.1. Hiệu quả kinh tế...........................................................................................19
1.4.2. Hiệu quả xã hội............................................................................................20

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

iii


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước .....................................................................................................22
1.5.1. Mức tăng của giá trị sản xuất so với toàn bộ vốn đầu tư phát huy tác dụng
trong kì nghiên cứu ( H Iv(GO) ) ....................................................................22
1.5.2. Mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội so với toàn bộ vốn đầu tư phát huy
tác dụng trong kì nghiên cứu (HIv(GDP)) .......................................................22
1.5.3. Hệ số ICOR .................................................................................................23
1.5.4. Hệ số huy động tài sản cố định (HTSCĐ) ......................................................23

Ế

1.5.5. Các chỉ tiêu khác .........................................................................................23

2.1.2.2. Tình hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..........................29

O

2.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng thị xã Ba Đồn.................................................32

̣I H

2.2. Thực trạng sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản trên địa bàn thị xã Ba Đồn giai đoạn 2012-2014 .........................................37

Đ
A

2.2.1. Tình hình thu, chi ngân sách trên địa bàn thị xã Ba Đồn ............................37
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo cấp quản lý......................39
2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế giai đoạn
2012-2014....................................................................................................40
2.2.4. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo vùng lãnh thổ giai đoạn
2012-2014....................................................................................................45

2.3. Đánh giá đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn thị xã Ba Đồn giai đoạn 2012-2014.............................................................47
2.3.1. Kết quả và hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thị xã Ba Đồn
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2012-2014. .......................47
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

iv




H

3.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ nguồn vốn

IN

ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Ba Đồn giai đoạn 2015-2020.............68

K

3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB bằng NSNN
trên địa bàn thị xã Ba Đồn giai đoạn 2015-2020................................................70

̣C

3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hoá huy động và sử dụng vốn ngân

O

sách cho đầu tư XDCB................................................................................70

̣I H

3.2.2. Chủ trương đầu tư phải phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phù hợp với
quy hoạch được duyệt...................................................................................72

Đ
A



2

TSCĐ

Tài sản cố định

3

NSNN

Ngân sách nhà nước

4

VĐT

Vốn đầu tư

5

TH/KH

Thực hiện/Kế hoạch

6

THCS

Trung học cơ sở


12

HĐH

13

GO

14

Iv

IN

H



́H

U

Ế

1

Hiện đại hóa

̣I H

Viện trợ không hoàn lại

18

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

19

UBND

Ủy ban nhân dân

Đ
A

15

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

vi


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

DANH MỤC BẢNG
Trang


K

Bảng 9: Cơ cấu kinh tế theo ngành giai đoạn 2012-2014 ...........................................53

Đ
A

̣I H

O

̣C

Bảng 10: Chỉ tiêu hiệu quả đầu tư XDCB bằng NSNN ................................................55

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

vii


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính của đề tài là xem xét tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nước tại địa bàn thị xã Ba Đồn giai đoạn 2012 - 2014, qua đó đánh giá sơ bộ
tính hiệu quả của việc đầu tư đó.
Bằng các số liệu thứ cấp thu thập được từ các phòng ban của thị xã cùng với một


tư xây dựng kết cấu hạ tầng Kinh tế- Xã hội trên địa bàn thị xã cũng gặp nhiều khó

̣C

khăn. Nhưng dưới sự lãnh đạo của BCH Đảng bộ thị xã, sự quan tâm, chỉ đạo giúp

O

đỡ của Tỉnh, sự phấn đấu nỗ lực của ban ngành, địa phương và nhân dân toàn thị

̣I H

xã, khắc phục khó khăn của thiên tai để vượt qua; nhìn chung Kinh tế - Xã hội thị
xã Ba Đồn đã đạt được những kết quả đáng phấn khởi, kinh tế duy trì tốc độ tăng

Đ
A

trưởng khá; có hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB, các lĩnh vực chuyển biến tích
cực, đời sống nhân dân được cải thiện; phát triển cơ sở hạ tầng. Kinh tế - Xã hội
của thị xã, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Thị xã Ba Đồn không chỉ là vùng đất có truyền thống văn hóa lịch sử mà còn
có vai trò trung tâm chính trị, kinh tế thương mại phía Bắc của tỉnh Quảng Bình,
kết nối với các đô thị vùng Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung, nằm trong
vùng kinh tế Nam Hà Tĩnh – Bắc Quảng Bình, khu kinh tế Hòn La. Có lợi thế lớn
là một thị xã cận lộ, cận giang, có hệ thống giao thông đa dạng và thuận tiện cho
phát triển kinh tế. Thị xã Ba Đồn tuy nhỏ, nhưng vừa có núi, có sông, có biển, là

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang


U

Ế

cũng như cũng đưa ra một số kiến nghị để thúc đẩy sự phát triển của thị xã.

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

viii


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tế cho thấy, sự phát triển của một quốc gia luôn gắn liền với sự phát
triển của một nền kinh tế toàn diện. Và điều tất nhiên, nền kinh tế đó không thể
thiếu đi một nền tảng cơ sở hạ tầng vững chắc, hiện đại và đồng bộ. Trong quá trình
tạo ra khối lượng lớn cơ sở- vật chất- kinh tế này thì đầu tư xây dựng cơ bản đóng

Ế

vai trò rất quan trọng, là tác nhân quyết định đến toàn bộ chất lượng của số tài sản

U


bước hiện đại hoá và hệ thống "điện, đường, trường, trạm" ngày càng được đồng bộ

̣I H

hoá đã tạo tiền đề cho KT-XH thị xã không ngừng tăng trưởng, hoà nhập chung vào
sự phát triển của tỉnh và cả nước. Bên cạnh những kết quả đạt được của việc sử dụng

Đ
A

vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản, còn có những tồn đọng và hạn chế như: Đầu
tư manh mún, dàn trải dẫn đến kém hiệu quả và làm thất thoát nguồn vốn của Nhà
nước. Ba Đồn là một thị xã có nền kinh tế với xuất phát điểm thấp, việc huy động
nguồn vốn đầu tư từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh, thị xã còn hạn chế, chủ yếu dựa vào
nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương và một phần từ khai thác quỹ đất, nên việc
tiết kiệm và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư (VĐT) nói chung và đầu tư XDCB từ
nguồn vốn ngân sách nói riêng càng mang tính cấp thiết. Về yếu kém trong đầu tư và
sử dụng vốn NSNN, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X nhận định: “Đầu tư của Nhà
nước còn dàn trải, hiệu quả chưa cao, thất thoát nhiều. Lãng phí chi tiêu NSNN còn

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

1


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

nghiêm trọng”. Nghị quyết của Đại hội nêu rõ: “Phải xoá bỏ cơ chế “xin cho”, nếu


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát về đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm đầu tư

Ế

Đầu tư là một hoạt động kinh tế, là một bộ phận của sản xuất- kinh doanh của các

U

doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của nền kinh tế nói

́H

chung và của từng doanh nghiệp nói riêng, là động lực để thúc đẩy xã hội đi lên. Do



vậy, trước tiên ta cần tìm hiểu đôi nét để hiểu rõ hơn về khái niệm đầu tư.
Người ta thường quan niệm đầu tư là việc bỏ vốn hôm nay để mong thu được lợi

H

việc: “Bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh
tế, xã hội.”

Dưới góc độ pháp lý, theo khái niệm của Luật Đầu tư tại Khoản 1, Điều 3 như
sau: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để
hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Như vậy: Đầu tư là việc đem công sức, trí tuệ, tiền bạc làm một việc gì nhằm
đem lại kết quả, lợi ích nhất định. Mục tiêu của các công cuộc đầu tư là đạt được kết
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

3


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

quả lớn hơn so với những hi sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi
tiến hành đầu tư.
Nguồn lực phải hi sinh đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và
trí tuệ.
Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài
sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học,...), tài sản trí tuệ (trình độ văn
hóa, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật,..) và nguồn nhận lực có đủ điều kiện làm

Ế

việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.


O

hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra những tài sản mới, gia tăng năng

̣I H

lực sản xuất, tạo thêm việc làm, nâng cao mức sống của các thành viên và vì mục
tiêu phát triển.

Đ
A

Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực

sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực cho đầu tư phát
triển là tiền vốn, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên. Như vậy khi xem xét lựa chọn
dự án đầu tư hay đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển cần tính đúng các
nguồn lực tham gia.
1.1.3. Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản và đầu tư XDCB là những hoạt động với chức năng tạo ra tài
sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại
hoá hoặc khôi phục các TSCĐ.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

4


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng


IN

thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau.

K

1.1.4. Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản
 Bất kỳ nền kinh tế nào thì đầu tư XDCB cũng mang những đặc điểm sau:

O

̣C

 Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài.

̣I H

Đầu tư XDCB là khâu mở đầu cho mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm
tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Để tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế, là những

Đ
A

điều kiện cần thiết để đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội, thì đầu
tư XDCB đòi hỏi một lượng vốn lớn về lao động và vật tư. Nhưng mặt khác, nguồn
vốn này lại nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy, trong quá trình đầu tư
chúng ta cần phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý, giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn
lao động, vật tư, thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian


Thời gian dài đồng thời sẽ kéo theo những biến động, rủi ro lớn trong quá



trình đầu tư. Trong thời gian này, các yếu tố về kinh tế, chính trị và tự nhiên luôn
không ngừng biến đổi sẽ ảnh hưởng gây ra những tổn thất mà nhà đầu tư cũng

H

không lường trước được khi lập kế hoạch dự án. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên

IN

như tình hình địa chất, thủy văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, bão lụt, động đất,
chiến tranh đều có thể tàn phá các công trình XDCB. Hay như những điều kiện về

K

chính trị xã hội, sự thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất, nhu cầu tiêu dùng, thị

O

cho nhà đầu tư.

̣C

trường mua bán cũng có thể ảnh hưởng đến các công trình đầu tư mang lại thiệt hại

̣I H

sản phẩm đầu tư khó di chuyển đi nơi khác. Vì thế, trước khi đầu tư, thực hiện, các
công trình phải được quy hoạch một cách cụ thể, rõ ràng, hạn chế những khó khăn sẽ

Ế

gặp phải như trên.

U

Các thành quả của hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng

́H

sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý, địa hình
cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy kết quả



đầu tư . Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an
ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có điều kiện

H

thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo

IN

được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
 Liên quan đến nhiều ngành


trong ĐTXDCB của nhà nước rất khó khăn, phức tạp.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

7


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

 Về lĩnh vực đầu tư
ĐTXDCB của nhà nước thường nhằm vào lĩnh vực ít được thương mại hoá,
không thu hồi vốn ngay, ít có tính cạnh tranh.
 Về mục tiêu đầu tư
Đầu tư XDCB của nhà nước thường ít nhắm tới mục tiêu lợi nhuận trực tiếp. Nó
phục vụ lợi ích của cả nền kinh tế, trong khi đầu tư XDCB của tư nhân và đầu tư nước
ngoài thường đề cao lợi nhuận.

Ế

 Về môi trường đầu tư

U

Đầu tư XDCB của nhà nước thường diễn ra trong môi trường thiếu vắng sự cạnh



 Phạm vi đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước


khi mà khu vực vốn khác không thể đầu tư, không muốn đầu tư và không được phép

Đ
A

đầu tư, khi nhà nước cần giải quyết các vấn đề xã hội, văn hoá, giáo dục, y tế, an ninh
quốc phòng. Việc đầu tư theo vùng miền và theo các ngành kinh tế cũng phải được nhà
nước tính đến. Việc định đoạt phạm vi đầu tư XDCB của nhà nước khác biệt với việc
xác định phạm vi đầu tư của khu vực tư nhân ở chỗ nhà nước phải giữ vai trò điều tiết,
khắc phục thất bại thị trường, giải quyết vấn đề kinh tế xã hội cùng với việc tính toán
lợi ích chung. Trong lúc đó khu vực đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài nhìn chung
chỉ chú trọng đến lợi ích kinh tế.
Phạm vi đầu tư trong từng lĩnh vực trong từng thời điểm lịch sử sẽ khác nhau. Nó
được quyết định bởi mục tiêu kinh tế xã hội của từng thời kỳ và được dẫn dắt định
đoạt bởi chính trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

8


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

1.1.5. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Là chìa khóa của sự tăng trưởng và động lực để
phát triển nền kinh tế. Cụ thể, đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò, sức ảnh hưởng đến
thị trường nền kinh tế quốc dân như sau:
 Đầu tư Xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tác


cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về cầu, đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu.

̣C

Theo số liệu ngân hàng thế giới, đầu tư chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu tổng cầu

O

của các nước trên thế giới. Đầu tư có tác động to lớn đến việc tăng cường khả năng

̣I H

khoa học và công nghệ của đất nước. Đầu tư còn có mối quan hệ chặt chẽ với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ , thành

Đ
A

phần kinh tế . Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu
để phát triển nhanh tốc độ mong muốn từ 9% đến

10 % thì phải tăng cường đầu tư

tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do những hạn chề về đất đai và khả năng
sinh học để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6% là một điều khó khăn. Như vậy
chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đến sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các địa phương trong nền kinh tế cần phải
lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự phát triển cân đối




 Đầu tư Xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất nói chung và cho tỉnh nói riêng.
Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân không
ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông

H

vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng lực sản xuất của các

IN

đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính dây chuyền của

K

những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư Xây dựng cơ bản. Chẳng hạn như chúng ta đầu tư

̣C

vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông điện nước của một khu công nghiệp nào đó, tạo

O

điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy
quá trình phát triển kinh tế nhanh hơn.

Đ
A

giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh
tế, ví dụ như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan tăng, tăng sản xuất của các
ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống. Mặt khác, đầu tư tăng cầu của các

Ế

yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng mực nhất định sẽ gây ra tình trạng lạm

U

phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ , thu nhập của người lao

́H

động thấp đi, thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển chậm lại. Do vậy khi điều



hành nền kinh tế nhà nước phải đưa ra những chính sách để khắc phục những nhược
điểm trên.

Đầu tư XDCB có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm, nâng cao trình độ

H

đội ngũ lao động, như chúng ta đã biết, trong khâu thực hiện đầu tư, thì số lao động phục

IN

vụ cần rất nhiều đối với những dự án sản xuất kinh doanh thì sau khi đầu tư dự án đưa

đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

11


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và
tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất
tinh thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế
- xã hội.
Như vậy đầu tư XDCB là hoạt động rất quan trọng: là một khâu trong quá trình
thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình thành chiến lược
phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính

U

1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước

Ế

sách kinh tế của nhà nước.

́H

1.2.1. Vốn đầu tư


Ba là: Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là hàng hoá đặc biệt. Vốn là hàng
hoá vì: cũng giống như các hàng hoá khác, nó có giá trị và giá trị sử dụng. Có chủ sở hữu

Đ
A

và là một giá trị đầu vào của quả trình sản xuất. Nó là hàng hoá đặc biệt vì : Thứ nhất, nó
có thể tách rời quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Thứ hai, vốn là yếu tố đầu vào
phải tính chi phí như các hàng hoá khác; nhưng bản thân nó lại được cấu thành trong đầu
ra của nền kinh tế. Thứ ba, chí phí vốn phải được quan niệm như chi phí khác (vật liệu,
nhân công, máy ...) kể cả trong trường hợp vốn tự có bỏ ra.
Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian. Ở tại các thời điểm khác nhau thì giá trị
của đồng vốn cũng khác nhau. Đồng tiền càng dàn trải theo thời gian, thì nó càng bị
mất giá, độ rủi ro càng lớn. Bởi vậy khi thẩm định (hay xác định) hiệu quả của một
dự án đầu tư người ta phải đưa các khoản thu và chi về cùng một thời điểm để đánh
giá và so sánh.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

12


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

Năm là: Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức để
đầu tư cho một dự án kinh doanh.
Sáu là: Vốn phải vận động trong đầu tư kinh doanh và sinh lãi. Vốn được biểu
hiện bằng tiền, nhưng chưa hẳn tiền là vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để tiền
trở thành vốn, thì đồng tiền đó phải vận động trong môi trường của hoạt động đầu tư,

nước và nguồn vốn ngoài. Ngày nay, trong điều kiện quốc tế hoá đời sống KT – XH,

̣C

mở cửa và hội nhập, hầu hết các quốc gia đều kết hợp huy động cả hai nguồn vốn trên.

O

Đối với nước ta và các nước đang phát triển khac có tốc độ tăng trưởng chậm, thu

̣I H

nhập bình quân đầu người thấp, nguồn vốn tiết kiệm so với GDP còn hạn hẹp, thì việc
kết hợp huy động vốn nước ngoài với vốn trong nước là rất cần thiết, trong đó vốn

Đ
A

trong nước giữu vai trò chủ đạo. Điều đó không những khắc phục được tình trạng thiếu
vốn mà còn có điều kiện tiếp thu được công nghệ hiện đại của nước ngoài; nâng cao
trình độ quản lý và tăng thêm việc làm.
- Nguồn vốn nước ngoài huy động cho đầu tư XDCB thông qua: vay nợ, nhận
viện trợ, hoặc thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) ...
- Nguồn vốn trong nước là toàn bộ nguồn lực của một quốc gia có thể huy động
vào đầu tư, thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội của đất nước. Nguồn vốn trong
nước bao gồm: nguồn tiết kiệm, nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên nhiên và
nguồn vốn vô hình.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

13

đầu tư cơ bản khác.

H

 Vốn đầu tư xây lắp (vốn xây lắp) là phần vốn đầu tư cơ bản dành cho công tác xây

IN

dựng và lắp đặt thiết bị, máy móc gồm: vốn đầu tư dành cho xây dựng mới, mở rộng và

K

xây dựng lại nhà cửa, vật kiến trúc; vốn đầu tư để lắp đặt thiết bị, máy móc.

̣C

 Vốn đầu tư mua sắm thiết bị (vốn thiết bị) là phần vốn đầu tư cơ bản dành cho

O

việc mua sắm thiết bị, máy móc, công cụ, khí cụ, súc vật, cây con đủ tiêu chuẩn là tài

̣I H

sản cố định bao gồm cả chi phí vận chuyển, bốc dỡ và chi phí kiểm tra, sửa chữa thiết bị
máy móc trước khi lắp đặt. Đối với các trang thiết bị chưa đủ là tài sản cố định nhưng

Đ
A


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status